Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 136 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Đồng Thị Đan Phượng

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

ii

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất...............................................................4



1.1.1 Các khái niệm, đặc điểm, vai trò của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh:.................................................................................................4
1.1.1.1 Các khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh:.........................................................................................................................4

1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm, nhiệm vụ của công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.................................6
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm:............................................6
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh:......7
1.2 Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp sản xuất..................................................................................................8

1.2.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và thanh toán:..............................8
1.2.1.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:..........................................................8
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán:.......................................................................10
1.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:....................................................11
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán:............................................................................12

1.2.3 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm và các khoản giảm trừ doanh thu
tiêu thụ thành phẩm:........................................................................................14
1.2.3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm và cung cấp dịch vụ:.....................14
1.2.4.2 Kế toán chi quản lý doanh nghiệp:...............................................................22
1.2.4.3 Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:...........23

1.2.5 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính:.................................25
1.2.6 Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác:.........................................27
1.2.5 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:....................................30
1.2.5.1 Nội dung:......................................................................................................30
1.2.5.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh:.........................................................31


1.2.6 Hệ thống sổ kế toán sử dụng...................................................................33
1.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện doanh
nghiệp áp dụng kế toán máy.............................................................................................34
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................37
THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG HÀ NỘI...........................37
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội.......................37

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vật liệu Xây
dựng Hà Nội....................................................................................................37
2.1.1.1 Khái quát về công ty:...................................................................................37
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:..............................................................37
2.1.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:.................................37

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

iii

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

2.1.3 Đặc điểm và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
cổ phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội:.................................................................39
2.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng:........................................................................44
2.1.4.3 Tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính:..................................................46
2.2 Thực tế kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ

phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội.......................................................................................54

2.2.1 Đặc điểm thành phẩm, yêu cầu quản lý thành phẩm và quá trình tiêu thụ
thành phẩm của Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội:.........................54
2.2.1.1 Thành phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty:..........................................54
2.2.1.2 Đặc điểm phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán:...54

2.2.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản giảm trừ và giá vốn
hàng bán của Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội...............................55
2.2.2.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:......................................................55
2.2.2.2 Thanh toán với khách hàng:.........................................................................69
2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:........................................73
2.2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán:............................................................................73

2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ
phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội.......................................................................78
2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng:............................................................................78
2.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:........................................................89

2.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Vật liệu Xây
dựng Hà Nội:.................................................................................................102
CHƯƠNG 3......................................................................................................................109
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG HÀ NỘI........................................................................109
3.1 Những nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
cổ phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội................................................................................109

3.1.1 Những ưu điểm:....................................................................................110
3.1.1.1. Về công tác kế toán nói chung:.................................................................110

3.1.1.2. Về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh:
................................................................................................................................112

3.1.2 Những hạn chế:.....................................................................................114
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội...............116

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện..................................................................116
3.2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện những tồn tại trong tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội ....117

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

iv

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

Cổ phần

DTBH

Doanh thu bán hàng


K/C

Kết chuyển

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

PP

Phương pháp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SPS

Số phát sinh

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp


v

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo PP KKTX

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo PP KKĐK

Sơ đồ 1.3

Sơ đồ kế toán DTBH và các khoản giảm trừ DTBH

Sơ đồ 1.4

Sơ đồ 1.5

Sơ đồ kế toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
Sơ đồ kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu

Sơ đồ 1.6


Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng

Sơ đồ 1.7

Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 1.8

Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính

Sơ đồ 1.9

Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác

Sơ đồ 1.10

Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ bộ máy quản lí công ty CP Vật liệu Xây dựng Hà Nội

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu


Sơ đồ 2.4

Quy trình xử lý số liệu trong Maxv Acounting

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

vi

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 2.1

Trích sổ chi tiết doanh thu các thành phẩm-Gạch Tuynel

Biểu 2.2

Trích sổ cái tài khoản TK 511

Biểu 2.3

Trích sổ nhật ký bán hàng

Biểu 2.4


Trích sổ nhật ký chung

Biểu 2.5

Trích sổ chi tiết công nợ phải thu

Biểu 2.6

Trích sổ cái tài khoản phải thu khách hàng

Biểu 2.7

Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán

Biểu 2.8

Trích sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán

Biểu 2.9

Trích sổ chi tiết chi phí bán hàng (Công tác khác)

Biểu 2.10

Trích sổ cái tài khoản chi phí bán hàng

Biểu 2.11

Trích sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp


Biểu 2.12

Trích sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp

Biểu 2.13

Trích sổ cái tài khoản chi phí thuế TNDN

Biểu 2.14

Trích sổ cái tài khoản 911

Biểu 2.15

Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Biểu 3.1

Trích sổ chi tiết bán hàng

Biểu 3.2

Trích báo cáo bán hàng

Biểu 3.3

Trích sổ cái tài khoản 511

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12



Luận văn tốt nghiệp

vii

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1

Giao diện các phân hệ của phần mềm kế toán Maxv

Hình 2.2

Giao diện phần hành kế toán bán hàng- công nợ phải thu

Hình 2.3

Màn hình danh mục khách hàng

Hình 2.4

màn hình danh mục chứng từ kế toán

Hình 2.5

Màn hình nhập hóa đơn bán hàng

Hình 2.6


Màn hình sổ cái TK511

Hình 2.7

Màn hình sổ cái TK 131

Hình 2.8

Màn hình tính giá trung bình thành phẩm gạch 2 lỗ A1 hồng

Hình 2.9

Màn hình sổ cái Tk 632

Hình 2.10 Màn hình tính khấu hao tài sản cố định
Hình 2.11 Màn hình nhập phiếu chi tiền mặt
Hình 2.12 Màn hình nhập phiếu chi tiền mặt( chi phí quản lí doanh nghiệp)
Hình 2.13 Màn hình sổ cái TK 642
Hình 2.14 Màn hình nhập liệu chi phí thuế TNDN tạm tính
Hình 2.15 Màn hình các bút toán kết chuyển

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

1


GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường thì cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới sâu sắc đã tác
động rất lớn đến các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh
tranh trong kinh doanh quyết liệt hơn, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì buộc phải tự vận động, tìm ra hướng đi cho riêng mình và không ngừng cạnh
tranh nhau.
Mặt khác trong xu thế hội nhập kinh tế quốc dân các doanh nghiệp vừa đứng
trước những cơ hội mới nhưng cũng không ít những thách thức, nguy cơ. Vì vậy,
bất kỳ một doanh nghiệp nào, bất kỳ lúc nào cũng phải luôn trả lời ba câu hỏi: sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai.
Khi đánh giá một doanh nghiệp có thành công hay không, người ta thường nhìn
vào xem mỗi năm doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận, thị phần của sản
phẩm trên thị trường hiện nay chiếm bao nhiêu phần trăm, sản phẩm có đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng hay không…Tất cả đều phụ thuộc vào khâu tiêu thụ,
hay nói cách khác là hiệu quả của chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là khâu quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, bởi
nó không chỉ là khâu thu hồi vốn kinh doanh mà còn là khâu tạo ra lợi nhuận-điều
kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để có những quyết định chính xác, phù hợp, những đường lối kinh doanh chiến
lược hiệu quả thì trước tiên doanh nghiệp phải dựa trên những tài liệu sẵn có, những
số liệu phản ánh tình hình thực tế của doanh nghiệp thì kế toán đã, đang và sẽ là
một công cụ sắc bén và hữu hiệu trong công tác quản lý.
Từ nhận thức đó, Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội đã thực sự coi
trọng công tác kế toán và sử dụng như một công cụ đắc lực để quản lý tài sản, vốn
của công ty trong đó bộ phận công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm là một trong
những phần rất quan trọng.

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

a) Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm rõ những nguyên tắc hạch toán
của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanhtrong doanh nghiệp
sản xuất , giúp công ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó
đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
b) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh, những vận dụng để đánh giá thực trạng về kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Vật liệu
Xây dựng Hà Nội.
c) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc nghiên cứu thực tiễn về kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng
Hà Nội.
Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn , phương pháp cụ thể là dựa trên nền
tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng từ lý luận đến thực tiễn- từ thực tiễn
kiểm tra lý luận. Ngoài ra còn vận dụng một số phương pháp khác như : Hệ thống
hoá, diễn giải, phân tích.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần

Vật liệu xây dựng Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Tuấn Anh
cùng sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài chính-kế toán của công ty, cộng với
những kiến thức đã học em xin trình bày về đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật liệu
Xây dựng Hà Nội”. Với đề tài này, em mong muốn củng cố những kiến thức lý
luận mà em đã học để phân tích giải quyết các vấn đề thực tiễn quản lý kinh tế tài
chính, kinh tế của công ty.

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Hà Nội.
Chương III: Những biện pháp phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần Vật liệu Xây
dựng Hà Nội..
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn của em cũng không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Em kính mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô
giáo và cán bộ trong công ty để em hoàn thiện đề tài này tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Các khái niệm, đặc điểm, vai trò của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh:
1.1.1.1 Các khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Bán thành phẩm là sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đã hoàn thành ở giai
đoạn nhất định nào đó (không phải giai đoạn cuối cùng) của quy trình công nghệ.
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn phải tiếp tục chế tạo
đến hoàn chỉnh, nhưng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán thành phẩm của
doanh nghiệp có thể bán ra ngoài cho các đơn vị khác sử dụng. Điều đó có nghĩa
thành phẩm và bán thành phẩm chỉ là khái niệm được xét trong từng doanh nghiệp

cụ thể. Do vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn
đề cần thiết và có ý nghĩa, bởi vì thành phẩm phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh cho từng doanh nghiệp về quy mô trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
Thành phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
- Hiện vật được biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay phẩm cấp, trong đó số
lượng của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như khối lượng, cái,
hộp, viên, lít, mét… Còn chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt,
xấu, phẩm cấp (loại 1, loại 2…)
- Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn của
thành phẩm đem bán.

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

Tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển quyền sở hữu thành phẩm gắn với phần
lớn lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.Trong doanh nghiệp sản xuất hoạt động bán hàng chính là hoạt
động tiêu thụ thành phẩm.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (DNSX), cũng có thể là
các loại vật tư, hàng hóa có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà
mua vào với mục đích để bán ra (DNTM) thu lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời

kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt
động khác.
1.1.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn thành phẩm hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Theo quy định hiện hành, hàng bán
phải thỏa mãn các điều kiện:
− Phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán bằng một phương thức nhất
định.
− Phải được chuyển giao quyền sở hữu gắn liền với lợi ích hoặc rủi ro cho khách
hàng. Được khách hàng thanh toán hoặc hoặc chấp nhận thanh toán.
− Phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất ra hoặc
mua vào, gia công chế biến rồi bán.
Ngoài ra một số trường hợp sau được gọi là bán hàng:
− Xuất ra cho các đơn vị nội bộ.
− Trao đổi lấy sản phẩm, hàng hóa khác không tương tự về bản chất.
− Xuất sản phẩm, hàng hóa của mình để tiêu dùng nội bộ.
− Sử dụng sản phẩm làm hàng mẫu.
− Xuất để biếu tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp, chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
1.1.1.3Vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

6


GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng
quan trọng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói
chung.
- Với doanh nghiệp: Từ số liệu của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
cung cấp, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản
xuất, giá thành toàn bộ và lợi nhuận. Dựa vào đó, chủ doanh nghiệp có thể tìm ra
các biện pháp tối ưu để duy trì sự cân đối thường xuyên giữa yếu tố đầu ra và yếu tố
đầu vào.
- Với nhà nước: Từ số liệu của báo cáo kế toán do kế tiêu thu thành phẩm cung
cấp, Nhà nước có thể nắm được tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Từ đó thực hiện chức năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế đồng
thời kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính nói chung
cũng như nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước của các doanh nghiệp nói riêng.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm, nhiệm vụ của công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm:
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành
phẩm là cơ sở cho việc cân đối giữa sản xuất trong từng ngành hoặc liên ngành. Mặt
khác, trong điều kiện hiện nay khi mà các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát
triển mạnh mẽ thì quá trình tiêu thụ thành phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo
nên uy tín, sức mạnh của đất nước ta trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân
đối của cán cân thanh toán quốc tế.
Chính vì công tác tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi
hỏi doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình này. Cụ thể:
− Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại thành phẩm theo các chỉ
tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng:
- Về khối lượng thành phẩm tiêu thụ:
Phải nắm chính xác số lượng từng loại thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong

kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý.
- Về giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ:
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

Phải xác định được và ghi nhận chính xác vì đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu
thành nên thành phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm tiêu thụ. Đó là
cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Về giá bán và doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách hàng
chấp nhận. Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu thụ, phù hợp với từng điều
kiện cụ thể. Doanh thu bán thành phẩm phải được xác định và ghi nhận theo đúng
thực tế phát sinh, đúng quy định của chế độ kế toán (điều kiện và thời điểm ghi
nhận doanh thu).
− Quản lý về chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng
phù hợp và có các chính sách tín dụng thương mại, chính sách hậu mãi hợp lý nhằm
kích thích tiêu thụ, tăng doanh thu, giảm chi phí. Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ
từng phương thức tiêu thụ theo đúng hợp đồng đã ký kết đồng thời phải theo dõi
thời hạn thanh toán của từng khách hàng, đôn đốc thu hồi đầy đủ và kịp thời tiền
vốn nhằm đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
− Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và

các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Đây là các khoản chi phí ngoài sản xuất cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá
thành toàn bộ của thành phẩm. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do vậy, cần xây dựng dự toán chi phí cho
từng đơn vị thành phẩm, lập dự toán cho từng loại, từng thời kỳ.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả; kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
− Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

− Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
− Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
− Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác
định và phân phối kết quả.

1.2 Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và thanh toán:
1.2.1.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
Hoạt động tiêu thụ thành phẩm được chia thành hai hoạt động: tiêu thụ thành
phẩm trong nước và tiêu thụ thành phẩm ra nước ngoài.
 Tiêu thụ thành phẩm trong nước:
Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong nước được thực hiện theo hai phương thức:
Bán buôn và bán lẻ.
a) Bán buôn: Là sự vận động ban đầu của sản phẩm, hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một
phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn thường áp dụng đối với
trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: Hình
thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
• Bán buôn qua kho:
Theo hình thức này sản phẩm, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho
dự trữ của doanh nghiệp theo hai cách: Xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán.
Hình thức xuất bán trực tiếp: Doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách
hàng tại kho hoặc nơi bảo quản sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm được coi là
bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng và ký xác nhận
trên Hóa đơn bán hàng hoặc Hóa đơn GTGT.
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh


Hình thức chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao
hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký
trong hợp đồng. Sản phẩm gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi
khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
tiền hàng ngay thì khi đó mới chuyển quyền sở hữu và được xác định là bán hàng
và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
• Bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của
nhà cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hóa không qua kho của bên bán. Hình
thức này có ở doanh nghiệp thương mại và cũng bao gồm nhiều hình thức nhỏ như
giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham
gia thanh toán…
b) Bán lẻ: Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, sản phẩm-hàng hóa kết thúc lưu thông,
thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng
ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương pháp sau:
− Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh
toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách hàng.
− Bán hàng thu tiền tập trung:
Khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy
giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
− Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn:
Khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại
các cửa thu tiền của siêu thị.
− Bán hàng theo phương thức đại lý:
Doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này
bán và dành hoa hồng bán cho họ.
− Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm:

Doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền của khách hàng, phần còn lại khách
hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định.
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác: Bán qua mạng, truyền hình…
 Tiêu thụ thành phẩm ra nước ngoài (xuất khẩu thành phẩm):
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

Theo hai phương thức:
− Xuất khẩu trực tiếp:
Đơn vị tham gia đàm phán có thể trực tiếp đàm phán, kí kết hợp đồng với nước
ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng.
− Xuất khẩu ủy thác:
Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu thành phẩm của mình thông qua
một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán:
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
tiêu thụ thành phẩm, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới
không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với
khách hàng. Hiện nay có một số phương thức thanh toán được áp dụng sau:
• Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả trực tiếp cho các khoản phải thanh
toán giữa các đối tượng có quan hệ kinh tế tài chính với nhau.

• Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán giữa các đối tượng bằng cách trích chuyển tài khoản
qua hệ thống tín dụng hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt,
đòi hỏi doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước. Các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
− Thanh toán bằng séc
− Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
− Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
− Thanh toán bằng thư tín dụng
− Thanh toán bằng điện chuyển tiền
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

− Thanh toán bằng thẻ thanh toán…
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn
của hàng bán là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn
thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi
bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho để bán hoặc

thành phẩm hoàn thành.
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán có thể được tính theo một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào t́nh h́nh của
doanh nghiệp.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
vật tư thì căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô
đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. Phương pháp này đảm bảo sự phù
hợp giữa chi phí và thu nhập, nhưng để áp dụng được phương pháp này thì doanh
nghiệp phải theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận diện cụ thể từng lô
hàng. Công việc tính toán theo phương pháp này sẽ tốn ít thời gian và công sức hơn
nên chủ yếu chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có ít các nghiệp vụ nhập xuất, ít
chủng loại hàng hoá.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):Theo phương pháp này dựa trên
giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng.

Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp quản lý cao
về điều kiện, thời gian bảo quản…
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, dựa trên
giá định là hàng nào nhập sau thì được xuất trước, lấy đơn giá xuất là đơn giá của
các lần nhập sau cùng. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá cuả
những lần nhập đầu tiên.
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
• Chứng từ kế toán:
+ Phiếu nhập kho ( 01- VT)
+ Phiếu xuất kho ( 02- VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa ( 03-VT)
+ Bảng kê mua hàng ( 06- VT)
+ Hóa đơn GTGT ( 01GTKT- 3LL)
…..
• Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của hàng
hoá đã bán, được xác định là tiêu thụ trong kỳ, dùng để phản ánh khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
• Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kê toán giá vốn hàng bán theo PP KKTX:
TK 632

TK 154

(3)

(6)
TK 157

(4)
TK 155


(2)
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12

TK 911

(1)
(5)


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

(1): Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng.
(2): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận bán đại
lý, ký gửi.
(3): Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không nhập
kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.
(4): Thành phẩm đã gửi đi bán, nay xác định là tiêu thụ.
(5): Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho.
(6): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã
được xác định là tiêu thụ để tính kết quả bán hàng.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo PP KKĐK
TK 632


TK 631

(2)
TK 155,157

(1)
(3)
(1)

Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12

TK 911

(4)


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

(1): Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, thành phẩm
gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ.
(2): Cuối kỳ xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập
kho.
(3): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ, thành
phẩm gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
(4): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã

được xác định là tiêu thụ để tính kết quả tiêu thụ thành phẩm.
1.2.3 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm và các khoản giảm trừ doanh thu
tiêu thụ thành phẩm:
1.2.3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần: được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Xét theo thời điểm thu tiền và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng thì doanh
thu được phân biệt:
-

Doanh thu thu tiền ngay.

-

Doanh thu bán chịu.

-

Doanh thu chưa thực hiện: Là số tiền được khách hàng thanh toán hoặc chấp

nhận thanh toán cho số dịch vụ cung cấp trong nhiều kỳ kế toán.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12



Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Nguyên tắc xác định doanh thu( theo VAS 14)
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB, thuế xất khẩu thì doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế).
- Với những DN nhận gia công sản phẩm thì chỉ phản ánh vào doanh thu số tiền
gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị hàng nhận gia công.
- Với hàng nhận bán đại ký, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì hạch toán vào doanh thu phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được
hưởng.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận ngay theo giá
bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên
khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác

nhận.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do chất
lượng, quy cách sản phẩm..người mua từ chối thanh toán gửi trả lại người bán hoặc
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

yêu cầu giảm giá được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này được theo dõi trên các TK 531, TK 532, TK 521..
- Trường hợp DN đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng cuối
kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này chưa được coi là tiêu
thụ và không được ghi vào TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà
chỉ hạch toán vào TK 131 “phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của
khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua mới hạch toán vào TK 511 về
trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhân
doanh thu.
• Chứng từ sử dụng:
-

Hóa đơn GTGT ( mẫu 01- GTKT-3LL)

-


Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02- GTGT – 3LL)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- PXK -3LL)

-

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01- BH)

-

Thẻ quầy hàng ( mẫu 02- BH)

-

Các chứng từ khác: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy

nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng kê của ngân hàng, giấy nhận nợ,…
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh
doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ra bên ngoài trong kỳ của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai sau:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12



Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

+ TK5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản.
+ TK5118 – Doanh thu khác
Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” phản ánh doanh thu từ bán sản phẩm, cung
cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Tài khoản 3331“Thuế giá trị gia tăng phải nộp” phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Hạch toán
vào tài này số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về
cho thuê tài sản; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ;
khoản chênh lệch giữa giá bán hàng, cung cấp dịch vụ trả chậm, trả góp theo cam
kết với giá bán trả tiền ngay; khoản chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị ghi
sổ của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh tương ứng với phần lợi ích của bên góp
vốn liên doanh...
Và các tài khoản có liên quan: 111, 112, 131,…
• Trình tự hạch toán:
511
TK 111,112,131

TK 911 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kếTK
toán DTBH và các khoản giảm trừ DTBH
K/c doanh thu thuần

Doanh thu bán hàng

TK 333
Thuế xuất khẩu,thuế TTĐB,
thuế GTGT trực tiếp
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12
TK 521, 531, 532
Các khoản giảm trừ
doanh thu

TK 641

TK 3331
Thuế GTGT

Hoa hồng

(nếu có)

bán hàng


Luận văn tốt nghiệp

18


GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Anh

1.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
 Kế toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại
 Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm
trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 Doanh thu hàng đã bán bị trả lại
Là số sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận
doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại có vi phạm những điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy
cách, chủng loại.
 Giảm giá hàng bán
Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường
hợp đặc biệt vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, hoặc không
đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
• Tài khoản sử dụng:
TK 521- Chiết khấu thương mại
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Đồng Thị Đan Phượng
CQ47/21.12


×