Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sewon ECS vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 107 trang )

Học Viện Tài Chính

i

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


ii

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN
BHXH
BHYT


CP
CPSX
CPSPDD
DN
DD
GTGT
KKĐK
KKTX
KPCĐ
NCTT
NVLTT
PP
SXC
SP
TK
TNHH
TSCĐ

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:

Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế.
Chi phí
Chi phí sản xuất
Chi phí sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp.
Dở dang
Giá trị gia tăng.
Kiểm kê định kỳ.
Kê khai thường xuyên.
Kinh phí công đoàn.
Nhân công trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp.
Sản xuất chung.
Sản phẩm
Tài khoản.
Trách nhiệm hữu hạn.
Tài sản cố định.


SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


iii

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Trang

1.1.

Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp

17

1.2.

KKTX
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương

18

1.3.


pháp KKTX
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp

20

1.4.

KKTX
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

21

1.5.

theo phương pháp KKTX
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê

22

2.1.

định kỳ.
Sơ đồ quy trình sản xuất gia công dây dẫn điện tại Công ty

35

2.2.

TNHH Sewon ECS Vina.

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sewon ECS

36

2.3.

Vina.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Sewon

38

ECS Vina.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


iv

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
2.1.
2.2.
2.3.

2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
2.18.

Trang
Trích bảng tính lương toàn Công ty tháng 01/2013
Trích bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương
tháng 01/2013
Bảng trích sổ cái TK 622 tháng 01/2013
Bảng trích số chi tiết tài khoản 6271 tháng 01/2013
Trích bảng tính khấu hao TSCĐ
Trích bảng tổng hợp chi tiết dụng cụ sản xuất của tháng
01/2013
Trích bảng phân bổ tài khoản 242 tháng 1/2013
Trích sổ chi tiết tài khoản 6273 tháng 01/2013
Trích sổ chi tiết tài khoản 6272 tháng 01/2013
Trích sổ chi tiết tài khoản 6277 tháng 01/2013
Trích sổ chi tiết TK 6278 tháng 01/2013

Trích sổ cái tài khoản 627 tháng 1/2013
Trích sổ cái TK 154 tháng 01/2013
Trích bảng chi tiết sản phẩm dở dang mỗi giai đoạn ngày
31/01/2013
Trích Bảng phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh tháng
01/2013
Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 01/2013
Trích sổ nhật ký chung tháng 01/2013
Trích sổ cái tài khoản 335 tháng 01/2013

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

50
51
55
60
63
66
67
69
71
74
78
80
84
86
90
91
93
103


Lớp CQ47/21.07


v

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11

Màn hình giao diện chính của chương trình Fast Accounting
Màn hình nhập liệu phiếu kế toán tính chi phí nhân công trực
tiếp tại công ty tháng 01/2013
Minh họa sổ cái TK 622 trong tháng 01/2013 trên phần mềm
Fast.

Màn hình nhập liệu phiếu kế toán phần chi phí nhân viên
phân xưởng tháng 01/2013.
Màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
tháng 01/2013
Minh họa màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí dụng cụ
sản xuất
Minh họa phiếu kế toán chi phí vật liệu sản xuất tháng 1/2013
Minh họa màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí dịch vụ
mua ngoài tháng 01/2013
Minh họa màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí bằng tiền
khác tháng 01/2012.
Màn hình khai báo các bút toán kết chuyển tự động
Minh họa phiếu kế toán nhập giá thành tháng 01/2013

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Trang
44
53
54
59
64
68
70
73
77
83
93

Lớp CQ47/21.07



Học Viện Tài Chính

1

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động sản xuất được coi là quan
trọng nhất, là khâu để sản xuất ra các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của
xã hội. Nếu như trước đây, khi nước ta vẫn trong thời kỳ bao cấp, thì việc sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Không được chú trọng nhiều lắm, nhất là
doanh nghiệp nhà nước, việc sản xuất không chủ động. Từ sau Đại hội Đảng
lần thứ VII, nền kinh tế nước ta đã bước ngoặt mới, có những chuyển biến rõ
rệt. Đến nay, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ có doanh
nghiệp nhà nước mà chủ yếu là các thành phần kinh tế khác như: doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài...Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nước hầu hết cũng đang cổ phẩn
hóa. Thực tế, mô hình kinh tế này rất năng động và hoạt động tương đối hiệu
quả, các doanh nghiệp chủ động hơn trong con đường kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Điều này, yêu cầu các Doanh
nghiệp phải luôn tìm cách tổi thiểu chi phí để tối đa hóa lợi nhuận.
Mặt khác, nền kinh tế hiện nay ngày càng phát triển, các doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác.
Thực tế có rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững được, đã phải phá sản,
nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp hoạt động phát triển, mở
rộng được thị trường, đó là do các doanh nghiệp có chính sách hoạt động tốt,
tận dụng được thời cơ kinh doanh, có sản phẩm chất lượng cao...Và một trong
những biện pháp đề doanh nghiệp đứng vững là quản lí tốt chi phí, hạ giá

thành sản phẩm. Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, có rất nhiều doanh
nghiệp đến Việt Nam đầu tư và phát triển, để tận dụng nguồn nhân lực dồi
dào, nhân công rẻ...để tối thiểu hóa chi phí, hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán,
nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như trong khu vực.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina, đối diện
với thực trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề chi
phí, giá thành, kết hợp với sự nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của
vấn đề và mong muốn qua đây em có thể củng cố, nâng cao nhận thức của
mình về việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina”
Bản luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận thì có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Công ty TNHH Sewon ECS Vina.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina.

Bản luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo - Th.s Nguyễn Thị Hồng Vân và sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc,
các chị trong phòng kế toán của Công ty. Do trình độ hiểu biết cũng như thời
gian thực tập có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất
mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như sự đóng góp của các
bạn đọc để bài viết hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Giang

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


3

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1

LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1.Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí và giá thành sản phẩm
1.1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất

Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được
tính cho một thời kỳ nhất định.
Quản lý chi phí là một yếu tố vô cùng quan trọng của bất lỳ một doanh
nghiệp nào. Vì vậy để quản lý chi phí có hiệu quá thì ta cần hiểu rõ bản chất
của chi phí, để xem xét bản chất của chi phí. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào, huy động, sử
dụng các nguồn tài lực, vật lực...để thực hiện việc sản xuất sản phẩm thực
hiện các lao vụ dịch vụ, thu mua dự trữ hàng hóa, luân chuyển, lưu thông,
quản lý. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và
gắn với quá trình sản xuất sản phẩm để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được
tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất ở doanh nghiệp là quá trình
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn
của doanh nghiệp bỏ ra vào quá trình sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.1.2.Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm

Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết
quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm được tính theo từng loại sản phẩm cụ thể hoàn thành
( theo từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn
thành toàn bộ quy trình sản xuất, tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một số
giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định (bán thành phẩm).
Giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm
(công việc, lao vụ) đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ
yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
1.1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm
giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương
diện sau:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ đã phát sinh
chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất ra
những sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Còn giá thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn
thành, nó chứa cả chi phí của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang hoặc

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính


5

Luận Văn Tốt Nghiệp

một phần chi phí thực tế đã phát sinh phân bổ vào kỳ này cũng như một phần
chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận là chi phí kỳ này:
Giá thành
sản xuất

=

CPSX dở dang
đầu kỳ

+

CPSX phát - CPSX dở dang
sinh trong kỳ
cuối kỳ

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công
việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm làm cho giá thành có thể hạ xuống hoặc tăng lên.
Nhận biết được mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn nhằm hoàn thành các mục tiêu về chi phí và giá thành,
nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh.
1.1.3.Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng

trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi lỗ) hoạt động sản xuất
kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh ở
từng doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản
lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác,
tạo điều kiện phấn đấu, tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là
một trong những điều quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

6

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.4.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp,
mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó các kế toán yếu tố
chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.

- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa
học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tổ chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho các nhà quản trị ra các quyết định
một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

sản xuất sản phẩm
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có nội dung
kinh tế, mục đích, công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí
sản xuất có thể tiến hành phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau:
1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất trong kế toán tài chính
1.2.1.1.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi các chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ...mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả, phụ cấp và
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các
dịch vụ mau ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước...
- Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
Thông qua cách phân loại này người ta có thể biết trong quá trình sản
xuất doanh nghiệp đã phải chi phí gì, để từ đó xác định tỷ trọng, kết cấu từng
SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07



Học Viện Tài Chính

8

Luận Văn Tốt Nghiệp

yếu tố chi phí. Nó là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tư, lao
động...cho các kỳ tiếp theo.
1.2.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu,...sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc,
lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất
theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại…) bao gồm các
khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế
hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong kế toán quản trị

1.2.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình sản xuất
Dựa vào cách phân loại này, chi phí được chia thành:

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Chi phí cơ bản: Là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp vào
đối tượng chịu phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Chi phí có thể xác định trực tiếp cho đối tượng chịu
phí một cách dễ dàng và thuận tiện.
- Chi phí gián tiếp: Chi phí không thể xác định trực tiếp cho đối tượng
chịu phí một cách dễ dàng và thuận tiện.
Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong
quá trình tập hợp chi phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế toán phải

chú ý lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn hợp lý để có được thông tin chân
thực, chính xác về chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng địa điểm
phát sinh chi phí.
1.2.1.2.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi
phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính
Theo cách này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí thời kỳ: Là chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ và trực
tiếp làm giảm lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh, như: chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính...khi chi phí phát sinh sẽ tính
toàn bộ chi phí vào kỳ đó, làm tăng tổng chi phí, giảm lợi nhuận tính thuế.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.1.2.4.Các cách phân loại chi phí khác sử dụng trong việc lập kế hoạch,
kiểm tra, ra quyết định
• Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt
động
Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm
sản xuất ra.

- Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi số
lượng sản phẩm sản xuất thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tooas
của chi phí bất biến và chi phí khả biến.
• Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí kiểm soát được:Là những chi phí mà nhà quản trị có quyền
quyết định hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí.
- Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị không
có quyền quyết định hoặc có ảnh hưởng không đán kể tới mức độ phát sinh
chi phí đó.
• Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn phương án
- Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở trong phương án sản
xuất kinh doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản
xuất kinh doanh khác.
- Chi phí cơ hội: Là lợi ích bị mất đi do chọn phương án kinh doanh này
thay vì chọn phương án kinh doanh khác.
- Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các
phương án sản xuất kinh doanh được đưa ra xem xét, lựa chọn.
1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Để nâng cao chất lương quản lý giá thành và tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời trong lý luận
cũng như trong thực tiễn, người ta thường phân giá thành theo các tiêu thức

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính


11

Luận Văn Tốt Nghiệp

khác nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức giá thành được phân
loại như sau:
1.2.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính
1.2.2.1.1.Phân loại giá thành sản phẩm phẩm theo cơ sở số liệu và thời
điểm tính giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại như
sau:
- Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức : Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế : Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
1.2.2.1.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 2 loại như sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành.Giá thành sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định giá vốn hàng
bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

12

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị
1.2.2.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm
toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá
thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn
thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động
thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.

1.2.2.2.2.Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
1.3.Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
1.3.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

13

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải căn cứ
vào mục đích sử dụng chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ, yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp.
1.3.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
một cách phù hợp.
 Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép
ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí có liên quan.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán,...theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có
như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp:

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


14

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên

quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể
tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng
đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các
chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Hệ số phân bổ chi phí

=

Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ

thể:
Phần chi phí phân = Hệ số phân x
Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
bổ cho đối tượng
bổ chi phí
dùng để phân bổ chi phí của đối
1.3.2.Phươngi pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tượng i
1.3.2.1.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.3.2.1.1.Tổ chức công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ...sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành
phẩm để gia công, lắp ráp thêm thì cũng được hạch toán vào chi phí NVL trực

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


15

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tiếp. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành theo
phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, sản phẩm...) thì hạch toán trực
tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ gián
tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường sử
dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số sản phẩm...
Công thức phân bổ:
Chi phí vật liệu phân

=


Tổng chi phí vật

bổ cho từng đối tượng
Trong đó:

x

Tỷ lệ (hệ số) phân

liệu cần phân bổ

bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tỷ lệ (hệ số) phân bổ

=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo
công thức:
Chi phí
NVL trực

Trị giá
=

NVL trực


Trị giá NVL
+ trực tiếp xuất

Trị giá
-

NVL trực

Trị giá
-

phế liệu

tiếp thực

tiếp còn lại

dùng trong

tiếp còn lại

thu

tế trong kỳ

đầu kỳ

kỳ

cuối kỳ


hồi(nếu
có)

 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng.
 Tài khoản:
TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này không có số
dư, được mở chi tiết cho từng đối tượng sản xuất. Dùng để tập hợp toàn bộ

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nghiệp

chi phí NVLTT dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối
kỳ chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản: TK111, TK112, TK331,
TK133...
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX (SƠ ĐỒ 1.1).

SV: Nguyễn Thị Hương Giang


Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

17

Luận Văn Tốt Nghiệp

SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP THEP PHƯƠNG PHÁP
KKTX

TK 152(611)

TK 621

Vật liệu xuất kho dùng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm,
dịch vụ
TK 111, 112, 331
Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất
TK 133

TK154

Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí NVL trực tiếp
TK 152
Vật liệu không sử dụng hết

cho sản xuấ sản phẩm cuối kỳ
nhập lại kho
TK 632
Chi phí NVL TT vượt trên
mức bình thường.

Thuế GTGT
được khấu trừ

1.3.2.1.2.Tổ chức công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN..).
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp giống như đối với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân
bổ được lựa chọn là: Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công
định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất...(Việc phân bổ chủ
yếu đối với các khoản như: tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

18


Luận Văn Tốt Nghiệp

theo thời gian của công trình sản xuất thực hiện nhiều công tác khác nhau
trong ngày...)
 Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền làm
thêm giờ, bảng trích nộp các khoản tính theo lương,...
 Tài khoản :
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX.
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP THEO
PHƯƠNG PHÁP KKTX

TK 334

TK 622

TK154

Tiền lương và phụ cấp ăn ca

Kết chuyển chi phí NCTT

phải trả CN trực tiếp sản xuất

theo đối tượng tập hợp CP


TK 338
Trích BHXH, BHYT,

TK632

KPCĐ…theo quy định
TK 335

Kết chuyển chi phí NCTT

Trích trước lương nghỉ

vượt trên mức bình thường

phép của công nhân

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp CQ47/21.07


Học Viện Tài Chính

19

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3.2.1.3.Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất chung
 Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm

phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí
dụng cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí
khác bằng tiền.
Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân
xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán
chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu thức phân bổ hợp lý.
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
TK 627
TK 334, 338
TK 111, 112, 152...
Trường hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản
Các tế
khoản
ghi giảm
xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực
phát thu
sinh.hồi
Trường
hợp mức sản
Chi phí nhân viên
chi phí
sảnđược
xuấtphân
chung
phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường,
thì chỉ
bổ theo mức công
phân xưởng

suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi
TK 152, 153
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
TK 154
Chi phí sảnChi
xuấtphí
chung
đổi được
vật biến
liệu,dụng
cụ phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, hóa đơn thanh toán, bảng phân bổ tiền
TK 242, 335
Phân bổ( hoặc kết chuyển )
lương và các khoản trích theo lương...
 Tài khoản:
chi phí sản xuất chung cho
theoxuất
dự toán
TK627 -Chi
Chi phí
phí sản
chung. Và các tài khoản khác liên quan như TK111,
TK112, TK334, TK 331...
 Trình tự kế toán:
TK 214

các đối tượng tính giá TK 632


SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHUNG
PHƯƠNG PHÁP
Kết chuyển
chiTHEO
phí SXC
KKTX

Chi phí khấu hao TSCĐ

không phân bổ vào giá thành
TK 331, 111, 112

TK 133

Các khoản chi phí khác mua
SV: Nguyễnngoài
Thị Hương
phải trảGiang
hoặc đã trả

Lớp CQ47/21.07

Thuế GTGT đầu vàđược khấu trừ (nếu có)


Học Viện Tài Chính

20


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3.2.1.4.Tổ chức công tác tập hợp
TKchi
154phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 152
TK621
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí thực tế phát sinh được tập
Kết chuyển chi phí
Phế liệu thu hồi
hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán phải tập hợp chi phí sản
TK 338
NVLTT
xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất
Bồi thường phải thu
kế toán sử dụng TK154 - “Chi phí sản xuất kinh
doanh
dở dang”.
hồi do
SX hỏng
Trình
chi 155
phí sản
TK
622 tự kế toán như sau: Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp TK
xuất toàn doanh
pháp KKTX
.(SƠSX
ĐỒsản
1.4)

Kếtnghiệp
chuyểntheo
chi phương
phí
Giá thành

SƠ ĐỒ 1.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH

NCTT

NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX

phẩm nhập kho

TK 157

Giá thành SP gửi bán
TK 627

TK 632

Giá thành SP bán
chuyển
SV: Nguyễn ThịKết
Hương
Giang
Lớp CQ47/21.07
không
qua
kho

chi phí SXC
Kết chuyển chi phí SXC cố định không
phân bổ


×