Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty CP đầu tư xây dựng ECON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.84 KB, 96 trang )

Học viện tài chính

i

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hiên

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03



Học viện tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BTC

: Bộ tài chính

CP

: Cổ phần

CT

: Công trình


FIFO

: Nhập trước xuất trước



: Giám đốc

GTGT

: Thuế giá trị gia tăng



: Hóa đơn

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

LIFO

: Nhập sau xuất trước

NVL


: Nguyên vật liệu

QLDN

: Quản lý kinh doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TGĐ

: Tổng giám đốc

TK

: Tài khoản

TSCĐ

: Tài sản cố định

VND

: Việt nam đồng

XDCB

: Xây dựng cơ bản


Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo kê khai thường xuyên.
..............................................................................................................22
Sơ đồ 1.2........:Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo kiểm kê định kỳ
..............................................................................................................24
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung....................26
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.....28
Sơ đồ 1.5: Hình thức tổ chức kế toán nguyên vật liệu trên máy vi tính...........32
Sơ đồ 2.1:Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. .35
Sơ đồ 2.2: Tổ chức công ty..........................................................37
Sơ đồ 2.3:Cơ cấu bộ máy kế toán................................................40
Sơ đồ 2.4: Ghi sổ kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện áp dụng
kế toán máy
theo hình thức sổ Nhật ký chung.................................................43
Sơ đồ 3.1: Kế toán dự phòng hàng tồn kho.................................86
Biểu 01:Mẫu phiế xuất kho .........................................................54
Biểu 02:Hóa đơn giá trị gia tăng..................................................55

Biểu 03:Trích sổ cái tài khoản 331..............................................58
Biểu 04:Trích sổ chi tiết thanh toán người bán..........................59
.............................................................................................
Biểu 05:Trích sổ cái tài khoản 141..............................................65
Biểu 06:Mẫu phiếu xuất kho........................................................68
Biểu 07:Trích sổ nhật ký chung...................................................72

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

v

Luận văn tốt nghiệp

Biểu 08:Trích sổ cái tài khoản 152..............................................74
Biểu 09:Trích sổ cái tk 15411......................................................75
Biểu 10:Mẫu thẻ kho...................................................................78
Biểu 11:Sổ chi tiết vật tư.............................................................80
Biểu 12:Bảng tổng hợp chi tiết vật tư..........................................81

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Màn hình nhập liệu phần mềm....................................45
Hình 2.2: Màn hình nhập liệu phiếu nhập kho............................57
Hình 2.3:Sổ chi tiết thanh toán với người bán cty thái dương.....60
Hình 2.4: Màn hình nhập liệu phiếu nhập kho do tạm ứng.........63

Hình 2.5: Màn hình nhập liệu phiếu xuất kho.............................71
Hình 2.6: Màn hình nhập liệu sổ cái 15411.................................76

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

vi

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Một
trong những chiến lược hiệu quả đó là cải tiến và nâng cao chất lượng sản
phẩm.Nguyên vật liệu chiếm phần lớn trong cấu tạo sản phẩm và có vai trò quyết

định đến chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và kế toán nguyên vật liệu
được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp để từ
đó có thể đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nội dung
thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu là vấn đề có tính chất chiến lược đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Qua tình hình thực tế tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP đầu tư
-xây dựng ECON, em thấy được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu. Do
đó, em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty CP đầu tưxây dựng ECON” để nghiên cứu, viết luận văn.
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP đầu tưxây dựng ECON
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tại Công ty
CP đầu tư- xây dựng ECON

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em cũng

nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các anh, chị, cô, chú ở Công ty CP đầu tưxây dựng ECON đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn
PGS.TS Trương Thị Thủy.
Vì còn nhiều hạn chế về khả năng và thời gian tiếp cận với thực tế của
Công ty nên luận văn cuối khóa của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cán bộ
trong Công ty cổ phần đầu tư – xây dựng ECON đểluận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn luận văn tốt
nghiệp PGS.TS Trương Thị Thủy cùng tập thể thầy cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn lãnh đạo Công ty CP đầu tưxây dựng Econ, cô chú và anh chị Phòng tài chính – kế toán đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Hà nội, ngày 29tháng 04năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiên

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1


Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

xây lắp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động,
sức lao động và đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp xây lắp nguyên vật
liệu là đối tượng lao động không thể thiếu được.
Nguyên vật liệu trong ngành xây lắp rất đa dạng, phong phú về chủng loại,
phức tạp về kỹ thuật.Trong mỗi quá trình sản xuất, nguyên vật liệu không ngừng
chuyển hóa biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị. Về hiện vật, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ thi công công trình, bị tiêu hao toàn bộ không giữ
nguyên hình thái ban đầu. Xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là một bộ phận
của vốn kinh doanh.Khi tham gia sản xuất, nguyên vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị công trình mới tạo ra.
1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình xây lắp
Mỗi quá trình thi công xây lắp dều là sự kết hợp của ba yếu tố: đối tượng
lao động, sức lao động và tư liệu lao động. nguyên vật liệu là tư liệu lao động, vì
thế chúng không thể thiếu được trong quá trình thi công xây lắp. Mặt khác, trong
ngành xây dựng cơ bản nguyên vật liệu thường chiếm từ 60% đến 70% giá trị
công trình. Số lượng và chất lượng công trình đều bị quyết định bởi số lượng và
chất lượng nguyên vật liệu tạo ra nó.Nguyên vật liệu có chất lượng cao, đúng
quy cách, chủng loại phù hợp với công trình thì mới tạo ra những công trình có
chất lượng cao. Do đó, việc tăng cường quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu,

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03



Học viện tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

đảm bảo bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp đang là yêu cầu cấp
thiết.
1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò đặc điểm nguyên vật liệu trong quá trình thi công xây
lắp thì quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu không thể thiếu trong bất kỳ doanh
nghiệp xây lắp nào. Vì vậy các doanh nghiệp xây lắp cần thiết phải tổ chức tốt
việc quản lý hạch toán một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ khâu thu mua , vận
chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm mục đích tiết kiệm,
ngăn ngừa mất mát, tránh lãng phí trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
•Khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về số lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá cả và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với kế hoạch thi công công trình.
•Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi trang bị đầy đủ các phương
tiện, thực hiện tốt chế độ bảo quản đúng với yêu cầu của từng loại nguyên vật
liệu, hỏng mất mát, đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu.
•Khâu dự trữ: Doanh nghiệp xây lắp cần phải quản lý theo định mức dự trữ
nguyên vật liệu tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm nguyên vật liệu ảnh
hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn và tiến độ thi công các công trình.
•Khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên
cơ sở định mức dự toán chi phí nguyên vật liệu nhằm hạ thấp mức tiêu hao
nguyên vật liệu, hạn chế các hao hụt mất mát trong quá trình thi công.
Một yêu cầu nữa đặt ra là phải quản lý nguyên vật liệu xuất dùng theo từng
đối tượng như hạng mục công trình hay công trình.


Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

Để đảm bảo quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn doanh nghiệp phải
có sự phân công phân nhiệm trách nhiệm công việc cho từng người. Ngoài ra, có
thể quy định các hình thức thưởng phạt rõ ràng đối với những người có liên
quan. Từ đó đề cao được ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế tài chính
của các doanh nghiệp trong đó có kế toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực để
tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành quản lý các hoạt động, tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vê, sử dụng nguyên vật liệu nhằm chủ động trong
sản xuất, kinh doanh và chủ động tài chính cho doanh nghiệp. Để thực hiện tốt
những việc này, kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá của
nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
phục vụ cho yêu cầu quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật liệu,

kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh.
Qua đó, ta thấy được sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu. Thông qua kế
toán nguyên vật liệu người ta có thể thấy được tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua nguyên vật liệu, thấy được sự tiết kiệm hay lãng phí, thấy được khoản mục
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số chi phí sản xuất
kinh doanh và giá thành sản phẩm. Từ đó, kế toán nguyên vật liệu cung cấp các
thông tin đầy đủ, toàn diện về nguyên vật liệu cho các nhà quản lý của doanh
nghiệp, khi cần có thể cố vấn cho các nhà quản lý về biện pháp quản lý nguyên
vật liệu từ khâu thu mua cho tới khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ nguyên vật
liệu đảm bảo cho quá trình sử dụng nguyên vật liệu đó tiết kiệm và có hiệu quả
góp phần hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Phân loại nguyên vât liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu thành từng
nhóm, từng loại, từng thứ nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định phục
vụ cho yêu cầu quản lý. Việc phân loại nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu quản
lý hiệu quả ở từng doanh nghiệp. Xác định mức tồn kho thực tế mỗi loại nguyên
vật liệu, chênh lệch mỗi loại nguyên vật liệu tồn kho so với định mức dự trữ an
toàn của kinh doanh và định mức tối thiểu, tối đa; mức từng loại nguyên vật liệu
nhập trong kỳ cho mục đích sản xuất kinh doanh; tình hình sử dụng từng loại
nguyên vật liệu tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do vậy, việc
phân loại nguyên vật liệu là rất cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Có nhiều tiêu thức khác nhau được sử dụng để phân loại nguyên vật liệu như:
phân loại theo yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, phân loại theo nguồn gốc nguyên
vật liệu, phân loại theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu,…
Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên vật liệu bao gồm:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

•Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi
tham gia vào quá trình thi công công trình sẽ cấu thành nên công trình; toàn bộ
giá trị nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị công trình.
•Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong quá trình thi công để
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc

quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm… như dầu mỡ bôi trơn, dầu nhờn…
•Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
thi công, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý
như: xăng, dầu, ga, than…
•Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng để dự trữ thay thế một số bộ phận của
dụng cụ, máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
•Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp và không
cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu… dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ
bản.
•Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thi
hồi do thanh lý tài sản cố định hay công cụ dụng cụ…
Kế toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện ,tránh
nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng , giá trị từng loại
nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi
loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp


Ngoài cách phân loại phổ biến trên, các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vât liệu được chia thành:
•Nguyên vật liệu mua ngoài;
•Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến;
•Nguyên vật liệu từ các nguồn khác như: nhận cấp phát, góp vốn liên doanh,
biếu, tặng thưởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng các loại
nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu quả sử
dụng vật liệu trong sản xuất.Hơn nữa còn đảm bảo việc phản ánh nhanh chóng
,chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp .Nhưng cách phân loại này không phản ánh chi tiết được từng loại
nguyên vật liệu.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành:
•Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;
•Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý;
•Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác;
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng
vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho
phù hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ...
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
•Nguyên vật liệu tự có
•Nguyên vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03



Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình
hiện có của vật liệu, từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trự vật liệu phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
nguyên vật liệu theo nguyên tắc nhất định. Các loại nguyên vật liệu thuộc hàng
tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá vật tư cũng phải tuân
thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 “Hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc
(trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
 Trị giá vốn thực tế nhập kho:
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, tính trị giá nguyên vật liệu
nhập kho theo giá gốc. Giá gốc nguyên vật liệu bao gồm: chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật
liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
−Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ khỏi chi phí mua.
−Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên

liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như
chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm sản được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản
xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong

kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá tị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
−Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc nguyên vật liệu bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến nguyên vật liệu.Ví
dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một
đơn đặt hàng cụ thể.
−Chi phí không tính vào giá gốc nguyên vật liệu, gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản thuộc chi phí

mua;
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Trị giá vốn thực tế xuất kho:
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, tính trị giá vật tư xuất kho
được thực hiện theo các phương pháp sau đây:
− Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá
thực tế của lô hàng đó.Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
− Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại nguyên vật liệu
được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


12

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
•Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình


=

quân gia
quyền cố định

Trị giá vốn thực tế
của NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL tồn

đầu kỳ
•Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn:

+
+

Trị giá vốn thực của
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập
trong kỳ

Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình
=

quân gia
quyền cố định

Trị giá vốn thực tế

của NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL tồn

+

Trị giá vốn thực của
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập

+
đầu kỳ
trong kỳ
−Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): áp dụng dựa trên giả định là

nguyên vật liệu được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá
trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
−Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): áp dụng dựa trên giả định là
nguyên vật liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trước đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính


13

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được
tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho là do
doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế
toán và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của
nhiều bộ phận, nhưng việc quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
do thủ kho và bộ phận kế toán nguyên vật liệu đảm nhận. Tổ chức kế toán chi
tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với kế toán
nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa các loại
kế toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với kế
toán nghiệp vụ ở các nơi bảo quản. Để quản lý được tình hình nhập, xuất, tồn
kho cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị theo từng thứ, từng nhóm, từng loại ở
từng nơi bảo quản, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp để kế
toán chi tiết nguyên vật liệu: phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số
dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp mở thẻ song song áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
dùng giá mua thực tế để ghi chép kế toán nguyên vật liệu tồn kho. Theo phương
pháp này, ở phòng kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ nguyên vật
liệu và theo từng địa điểm bảo quản nguyên vật liệu để ghi chép số hiện có và sự
biến động của từng loại hay từng thứ nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất hàng ngày. Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên


Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

loại, từng thứ nguyên vật liệu giống như ở phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ,
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Cuối tháng, đối chiếu số liệu kế toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu kế
toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.Sau đó, kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh của
tài khoản 152 (còn gọi là bảng kê nhập, xuất, tồn kho) để đối chiếu số liệu kế
toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
Phương pháp số dư còn gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế toán. Nội dung
của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật tư tồn kho với kế
hoán nghiệp vụ tại nơi bảo quản. Phương pháp số dư được áp dụng cho những
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết nguyên vât liệu tồn kho.
Theo phương pháp này, ở kho mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện
có và sự biến động của nguyên vật liệu về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất kho. Phòng kế toán không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ
nguyên vật liệu mà chỉ mở bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị
giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho theo nhóm nguyên vật liệu ở từng
kho, cuối tháng căn cứ bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất lập bản tổng
hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu kế toán
nghiệp vụ ở kho hàng.
Thực hiện phương pháp số dư, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn kế toán viên

phụ trách phần hành kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra việc ghi chép nghiệp
vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo quản và tính số dư nguyên vật liệu hiện còn tại
thời điểm đã kiểm tra ngay trên các thẻ kho. Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần
cuối cùng, kế toán kê số dư nguyên vật liệu hiện còn cả về số lượng và giá trị
hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì ở tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho
theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số
lượng và giá trị. Tại phòng kế toán: Căn cứ chứng từ nhập, xuất hoặc tổng hợp
để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng thứ cả số lượng và giá
trị.
1.2.4 Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, cần phải được tổ
chức kế toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng
kho mà phải chi tiết cho từng loại, thứ, nhóm và phải tiến hành đồng thời cả ở
kho và phòng kế toán và trên cơ sở chứng từ nhập, chứng từ xuất kho. Các doanh
nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ và lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết
nguyên vật liệu cho phù hợp với doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác quản
lý nguyên vật liệu.
1.2.4.1 Chứng từ sử dụng

Theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính: Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo
đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa được quy
định danh mục, mẫu chứng từ trong chế độ kế toán này thì áp dụng theo quy
định về chứng từ tại chế độ kế toán riêng, các văn bản pháp luật khác hoặc phải
được Bộ Tài chính chấp thuận.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


16

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy
đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực tuân theo đúng quy định lập chứng từ.
Chữ ký trên chứng từ cũng phải đúng, đầy đủ theo quy định về chữ ký chứng từ.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm
tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý
của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

−Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
−Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
−Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; lưu trữ,
bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
− Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán;
− Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan;
−Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu
cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán nguyên vật liệu:
+Phiếu nhập kho

01-VT

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


17

Học viện tài chính

+Phiếu xuất kho


Luận văn tốt nghiệp

02-VT

+Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá

03-VT

+Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
+Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá

05-VT

+Bảng kê mua hàng

06-VT

+Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ

07-VT

1.2.4.2 Tài khoản sử dụng
Để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
TK 152: Nguyên vật liệu.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Nguyên tắc kế toán:
- Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên tài khoản 152 phải được

theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”.
- Việc tính giá nguyên vật liệu tồn kho được thực hiện theo bốn phương
pháp quy định trong Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”. Doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng thứ, nhóm nguyên vật liệu.
TK 611: Mua hàng.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa, nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ mua vào nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
Nguyên tắc kế toán:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

- Tài khoản 611 “Mua hàng” chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Giá trị hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào phản ánh trên
Tài khoản 611 “Mua hàng” phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
- Trường hợp hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ,
doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán, xác định
số lượng và giá trị của từng loại hàng hóa, nguyên vât liệu, công cụ dụng cụ đến
cuối kỳ kế toán để xác định giá trị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán

trong kỳ.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào hóa đơn
mua hàng, hóa đơn vận chuyển, phiếu nhập kho,… các chứng từ liên quan để ghi
nhận giá gốc hàng mua vào Tài khoản 611 “Mua hàng”. Khi sử dụng, xuất bán
chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán giá gốc Hàng tồn kho mua vào
theo từng thứ hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 154(QĐ 48): Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ các ngành
công nghiệp, xây lắp, nông lâm ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, kinh
doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
Nguyên tắc kế toán:
- Chỉ hạch toán vào TK154(QĐ 48) những chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi
phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


Học viện tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ TK 154(QĐ 48)“Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”

theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên vật liệu này (Nếu xác định
được cụ thể rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá
trình sản xuất, chế tọa sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Nếu không thể xác định rõ
ràng cho từng đối tượng sử dụng).
- Cuối kỳ kế toán tập hợp để tính giá thành
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu
mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ hoặc nếu mua nguyên vật liệu không
qua nhập kho đưa vào ngay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì trị giá nguyên vật
liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, nếu mua nguyên vât liệu sử dụng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp và doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho
sản xuất kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế GTGT của khối lượng nguyên vât liệu
mua vào sử dụng ngay không qua kho.
- Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632
“Giá vốn hàng bán”.
Một số TK như:
TK 133: “Thuế giá trị gia tăng đầu vào”.
TK 111: “Tiền mặt”.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên

Lớp: CQ47/21.03


×