Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và TM An Thái.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.78 KB, 80 trang )

Lời mởđầu
Sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển về kinh tế của một xã hội, bất kỳ xã hội nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải sản xuất kinh doanh. Sản xuất vật chất là quá
trình con người sử dụng công cụ lao động, lực lượng lao động để tác
động vào các vật thể dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra hàng háo
cho con người sử dụng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khách quan của con
người muốn tồn tại duy trì sự sống.
Hầu hết nền kinh tế các nước trên thế giới là nền kinh tế thị
trường tự do. ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà Nước. Đểđáp ứng đòi hỏi của kinh tế thị trường, yêu cầu đặt ra
cho các nhà sản xuất là phải có những phương pháp giảm tối thiểu
chi phíđể giảm giá bán mà vẫn giữđược chất lượng sản phẩm để cạnh
tranh trên thị trường
Chi phí lớn nhất trong sản xuất kinh doanh là chi phí nguyên vật
liệu. Vì vậy, muốn đạt được mục tiêu các doanh nghiệp phải tổ chức
quản trị tốt để tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán kế toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính, đảm nhiệm
việc cung cấp thông tin kinh tếđầy đủ, chính xác, kịp thời cho các
nhà quản lýở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh kịp
thời, đầy đủ, chính xác sự tham gia của ba yếu tố cơ bản là: Đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Hạch toán chi phí
sản xuất là bộ phận rất quan trọng trong toàn bộcông tác hạch toán
- PAGE 2 -
,trong đó việc hạch toán vật liệu đòi hỏi phải chính xác, khoa học, có
phương pháp hợp lýđể vật liệu được sử dụng một cách triệt để, có
hiệu quả, đem lại lợi ích cao nhất. Đồng thời phản ánh cho người
quản lý những ý kiến, phương pháp tốt nhất để giảm được chi phí
nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp
Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu cóý nghĩa


và tầm quan trọng rất lớn trong công tác hạch toán chi phí nguyên
vật liệu. Vì những lý do như vậy nên qua thời gian nghiên cứu công
tác hạch toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu Tư xây dựng Và
Thương Mại An Thái, em đã chọn cho mình đề tài:”Tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương mại An Thái” làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
NỘIDUNGBÁOCÁOGỒMBAPHẦN:
PHẦN I :Lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vật liệu trong sản
xuất kinh doanh.
PHẦN II: Thực trạng hạch toán kế toán vật liệu tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái
PHẦN III: Một sốý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và
thương mại An Thái
- PAGE 2 -
PHẦN I
LÍLUẬNCƠBẢNVỀHẠCHTOÁNKẾTOÁNVẬTLIỆU
TRONGDOANHNGHIỆPSẢNXUẤTKINHDOANH
I-
TẦMQUANTRỌNGCỦAVIỆCHẠCHTOÁNKẾTOÁNNGUYÊNVẬTLIỆUTR
ONGSẢNXUẤTKINHDOANH
1- Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới
dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản
xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, để cấu thành thực thể của sản
phẩm. Nó là cơ sởđể hình thành nên sản phẩm mới
Nguyên vật liệu là một yếu tốđầu vào quan trọng nhất của quá

trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm về mặt giá trị nguyên vật liệu chuyển dịch một lần hoàn toàn
vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
2- Vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
- PAGE 2 -
2.1- Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu ( đối tượng lao động ), là nhân tố cấu thành lớn
nhất của thực thể sản phẩm. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục, phải
thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu, năng lượng, đủ
về số lượng vàđúng về quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt
buộc, nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được
2 2.2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển bảo quản. Tình hình nhập - xuất - tồn kho, tính giá
thực tế của nguyên vật liệu.
- Áp dụng đúng phương pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho
theo đúng chếđộ, phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc chấp hành chếđộ bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu.
- Định kỳ tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng
chếđộ nhà nước quy định.
2.3- Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu , vai trò và tác
dụng của nguyên vật liệu , công dụng hạch toán của nguyên vật liệu
mà có những nhiệm vụ sau:
-Ghi chép phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình luân chuyển
của vật liệu cả về giá trị và hiện vật, tính toán đúng giá trị vốn thực
- PAGE 2 -
tế xuất kho.

-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua
nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu.
-Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn
kho. Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích
hoạt động và sản xuất kinh doanh
II- PHÂNLOẠIVÀĐÁNHGIÁNGUYÊNVẬTLIỆU
1- Phân loại:
Nguyên vật liệu được sử dụng trong các doanh nghiệp thường có
nhiều loại, có vai trò và công dụng khác nhau. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh chúng thường biến động tăng giảm liên tục, trước
điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu theo
từng loại, từng nhóm, từng danh mục, nhằm thống nhất tên gọi, ký-
mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán thì mới tổ chức tốt
việc quản lý doanh nghiệp. Do đó việc phân loại nguyên vật liệu có
thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1- Theo vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất.
Cách phân loại này dựa vào vai trò của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh để sắp xếp nguyên vật liệu theo những
nhóm nhất định . Theo đặc trưng này nguyên vật liệu được chia
thành các loại khác sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu sau quá trình
gia công, chế biến, cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm .
- Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất , được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn
- PAGE 2 -
thiện va nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, đểđảm bảo cho
công cụ lao động dược hoạt động bình thường, hoặc được sử dụng
đểđảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý (keo hồ, giẻ lau, xà phòng,
dầu nhờn...)
- Nhiên liệu : là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong

quá trình sản xuất kinh doanh như than, xăng dầu, hơi đốt , khíđốt...
- Phụ tùng thay thế : Là loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vạn tải sản xuất. Phụ tùng thay thế do
doanh nghiệp bỏ tiền mua để dự trữ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật liệu và
thiết bị ( Cần lấp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ...) mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản .
- Phế liệu thu hồi : là các loại vật liệu thu được trong quá trình
sản xuất hay thanh ly tài sản , có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( Đá
Vụn, Bột Đá ...)
- Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ
chưa kể trên như Ke móc, Bút xoá,Đĩa Cắt, các loại vật tưđặc
chủng...
Việc phân loại như trên cóưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ
vai trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Qua đóđưa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng
loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên vật liệu .
Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc lộ một số nhược điểm : Nhiều
khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp , có lúc nguyên vật liệu
chính được sử dụng như nguyên vật liệu phụ.
- PAGE 2 -
1.2- Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất : L
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến :
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh,liên kết hoặc tự biếu
tặng, cấp phát:
1.3- Phân loại theo quyền sở hữu :
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi , nắm bắt
được tình hìng hiện có của nguyên vật liệu để từđó lên kế hoạch thu
mua, dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
Để quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu , kết hợp với các
cách phân loại trên thì doanh nghiệp phải lập “ Sổ danh điểm nguyên
vật liệu “ . Sổ này dùng để thống nhất tên gọi , quy cách , phẩm
chất , đơn vị tính , cách ghi mã số , đơn giá thanh toán của nguyên
vật liệu .
2- Đánh giá vật liệu và phương pháp tính giá
2.1 - Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệđể biểu hiện giá
trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc cơ bản là nguyên vật liệu phải được đánh giá theo
giá thực tế ( Bao gồm giá mua + chi phí thu mua )
- PAGE 2 -
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thường xuyên tăng, giảm trong
quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán là
nguyên vật liệu phải được phản ánh kịp thời, chính xác tình hình
biến động và số hiện có của nguyên vật liệu. Vì vậy công tác hạch
toán nguyên vật liệu còn được đánh giá theo giá hạch toán.
2.2- Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
2.2.1- Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho.
a ) Với vật liệu mua ngoài
Giá thực Giá mua Chi phí Thuế nhập Cáckhoản
tế VL = (ghi trên + thu + khẩu - giảm
mua ngoài hoáđơn) mua (nếu có) trừ
b)Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực Giá vật chi phí chi phí
tế nguyên = liệu xuất + thuê ngoài + vận chuyển

vật liệu chế biến gia công bốc xếp
c)Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Giá thực tế giá thực tế vật liệu Chi phí trong quá
Nguyên vật liệu = xuất để sản xuất + trình sản xuất
d) Với vật liêu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức cá nhân tham
gia liên doanh.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá thoả thuận do các bên xác
- PAGE 2 -
định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
e) Với phế liệu.
Giá thực tế là giáước tính có thể sử dựng được hay giá thu hồi
tối thiểu.
f) Với vật liệu được tặng thưởng.
Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng (+) chi
phí liên quan tới việc tiếp nhận.
2.2.2 - Giá trị vật liệu xuất kho.
Nguyên tắc cơ bản là nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá cảđó. Nhưng thực tế do nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ
và thời gian nhập kho khác nhau cho nên phải áp dụng phương pháp
tính giá trị chung cho nguyên vật liệu tuỳ theo đặc điểm của từng
doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán. Có thểáp dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên
tắc nhất quán trong hạch toán.Nừu có thay đổi phải giải thích rõ
ràng.
a) Phương pháp giáđơn vị bình quân.
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong
kỳđược tính theo công thức:
Giá thực tế Số lượng vật giáđơn vị
xuất dùng liệu suất dùng bình quân
Trong đó giáđơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba dạng

sau:
- PAGE 2 -
= x
Dạng 1 : Giáđơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giáđơn Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
vị bình tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân =
cả kỳ Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu
dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
Dạng 2 : Giáđơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giáđơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
binh quân (hoặc cuối kỳ trước )
cuối kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
trước (hoặc cuối kỳ trước )
Dạng 3 : Giáđơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giáđơn vị Giá thực tế vật liệu
bình quân tồn kho sau mỗi lần
sau mỗi =
lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn kho
sau mỗi lần nhập
b) Phương pháp nhập trước, xuất trước (Fifo)
Phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì
xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực
- PAGE 2 -
=
tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này
là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ dùng làm giáđể tính thực tế
vật liệu xuất trước và do vậy giá tự vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cốđịnh hoặc có

xu hướng giảm
c) Phương pháp nhập sau, xuất trước (Lifo)
Phương pháp này giảđịnh những vật liệu mua sau cũng sẽđược
xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở
trên.
Phương pháp nhập sau, xuất trước thích hợp trong trường hợp
lạm phát.
d) Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, vật liệu dược xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo
giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi
là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tếđích
danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính
tách biệt.
e) Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳđược
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giáổn định trong
kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức:
- PAGE 2 -
Giá thực tế của vật liệu Giá hạch toán của vật Hệ số giá
xuất dùng trong kỳ = liệu xuất dùng trong kỳ * vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật
liệu, chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số Giá thực tế của vật Giá thực tế vật liệu
giá vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
liệu Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ

III. HẠCHTOÁNCHITIẾTNGUYÊNVẬTLIỆU.
1- Chứng từ : Vừa là phương tiện chứng minh tính hợp của nghiệp
vụ kinh tế, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh
tếđó. Các chứng từđược sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu ở
doanh nghiệp thường bao gồm:
* Chứng từ nhập :
Hợp đồng mua hàng, phiếu đặt hàng.
Hoáđơn mua hàng (Mẫu số 01 - 3LL)
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05 - BT)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
Biên bản kiểm kê vật tư thừa ( Mẫu số 08 - VT)
* Chứng từ xuất :
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
- PAGE 2 -
=
+
+
Biên bản kiểm nghiệm vật tư thiếu (Mẫu số 08 - VT)
2- Quá trình hạch toán ban đầu.
- PAGE 2 -
2.1- Nh ập kho nguyên vật liệu
* Nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp ký kết với nhà cung
cấp. Khi nguyên vật liệu vềđến doanh nghiệp, lập ban kiểm nghiệm
vật tưđể kiểm tra số lượng, chất lượng, mẫu mã, quy cách của vật tư
và lập biên bản kiểm nghiệm. Trên cơ sở hoáđơn, biên bản kiểm
nghiệm, phòng kế hoạch( phòng vật tư) lập thành 03 liên phiếu nhập
kho, đặt giấy than viết một lần. Sau đó người lập phiếu ký và chuyển
cho người phụ trách hoặc thủ trưởng đơn vị ký. Người giao hàng ký

vào phiếu nhập kho, thủ kho căn cứ vào số lượng hàng thực tế nhập
kho ghi vào cột thực nhập và ký phiếu nhập kho.
Ba liên phiếu nhập kho được luân chuyển như sau:
Liên 1: Lưu lại quyển gốc.
Liên 2: Giao cho người nhập kho.
Liên 3: Lưu chuyển để ghi thủ kho và số kế toán.
Cuối ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, thủ kho tập hợp phiếu nhập
kho chuyển cho bộ phận kế toán, ( kế toán nguyên vật liệu ) ghi đơn
giá và ghi số kế toán ( số chi tiết nguyên vật liệu ). Sau đó kế toán
bảo quản và lưu giữ phiếu nhập kho:
* Nhập kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến trên
cơ sở chứng từ giao hàng của đơn vị nhận gia công chế biến vật liệu,
phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho. Người nhập mang phiếu nhập
kho xuống kho giao hàng, thủ kho làm thủ tục nhập kho, ghi số thực
nhập vào phiếu nhập kho, vào thủ kho. Sau đó chuyển cho phòng kế
toán.
- PAGE 2 -
2.2- Xuất kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu vật tư, người có nhu cầu xin lệnh xuất vật
tư, phòng kế hoạch ( phòng vật tư ) lập 02 liên (đặt giấy than viết
một lần) phiếu xuất kho vật tư, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, phiếu xuất kho theo hạn mức... Sau khi người lập phiếu ký,
chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ( hoặc người được
uỷ quyền ) ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào lượng tồn kho để xuất kho
đồng thời ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và ký vào chứng từ.
Người nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
Hai liên phiếu xuất kho được luân chuyển như sau:
Liên 1: Lưu tại gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho chuyển cho bộ phận kế toán
nguyên vật liệu để ghi giá và ghi số kế toán ( chi tiết và tổng hợp)

3- Các phương pháp hạch toán.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc phản ánh cả về giá
trị, số lượng, chất lượng của từng thứ ( từng danh điểm ) vật liệu
theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện
nay có ba phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
3.1-Phương pháp thẻ song song.
* Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu về mặt số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất, tính ra số tiền kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật
tư. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số
tiền kho về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư.
- PAGE 2 -
* Ở phòng kế toán : Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư
cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mởở kho. Thẻ này
có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho do
thủ kho chuyển tới, kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi
đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số
tiền.Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào thẻ kế toán
chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thử vàđối
chiếu với thẻ kho. Đểđối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế
toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho về giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng
này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Sơđồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp “thẻ song song”
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệđối chiếu
Ghi cuối tháng
- PAGE 2 -

Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ chi tiết
vật tư
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho vật tư
Kế toán
tổng hợp
- Ưu điểm : Đơn giản dễ ghi chép, dễ kiểm tra,dễđối chiếu
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lập
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp thẻ song song chỉ thích hợp với
các doanh nghiệp cóít loại vật tư.
b) Phương pháp sổ số dư.
3 * Ở kho: Giống phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải tật hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo
từng vật liệu qui định Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp
cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư. Trước ngày
cuối tháng, kế toán giao sổ số dư cho thủ kho đẻ ghi số lượng vật
liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu. Ghi xong thủ
kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
4 * Ở phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập,
xuất nguyên vật liệu của thủ kho chuyển đến. Kế toán tiến hành
kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (Giá hạch toán), tổng cộng
số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng
thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật tư ( nhập riêng,
xuất riêng) vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn vật tư... Bảng này
được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các

phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số
dưđầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư
này được dùng đểđối chiếu với cột “ số tiền” trên sổ số dư ( Số liệu
trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho x
giá hạch toán).
- PAGE 2 -
Sơđồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp “Sổ số dư”
Ghi chú : Ghi hàng tháng
Quan hệđối chiếu
Ghi cuối tháng
-Ưu điểm: Để theo dõi cả về số lượng và giá trị.
-Nhược điểm: Công việc phải dồn vào cuối tháng.
-Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn , nhiều chủng loại nguyên vật liệu
c) Phương pháp sổđối chiếu luân chuyển
- PAGE 2 -
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ gốc
Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn kho NVL
Phiếu giao nhận
chứng từ gốc
Kế toán tổng hợp
* Ở kho: Mở thẻ kho (Số chi tiết) giống phương pháp thẻ song

song ở trên.
* Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổđối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh
điểm) vật tư theo từng kho. Số này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng
của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một lần trong sổ. Cuối tháng,
đối chiếu số lượng vật tư trên sốđối chiếu luân chuyển với thẻ kho,
đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơđồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp “Sổđối chiếu luân chuyển”
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệđối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ hiểu, dễđối chiếu và
kiểm tra
- Nhược điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiêu số lượng .
- PAGE 2 -
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổđối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
Bảng kê xuất
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng
loại nguyên vật liệu phong phú, đa dạng, mật độ nhập, xuất dày

đặc...
IV- HẠCH TOÁNTỔNGHỢPNGUYÊNVẬTLIỆU
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc mở các tài khoản tổng
hợp ghi số tình hình biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu
trên các sổ kế toán tổng hợp . Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong hai phương pháp hạch toán tổng hợp là phương pháp
kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kêđịnh kỳ . Việc sử
dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp , vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán
bộ kế toán cũng như vào quy định của chếđộ kế toán hiện hành .
1) Phương pháp kê khai thường xuyên
1.1-Khái niệm và tài khoản sử dụng
*Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp
theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng
tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản, phản
ánh từng loại hàng tồn kho, theo phương pháp này tại bất kỳ thời
điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn
kho từng loại hàng tồn nói chung và nguyên vật liệu nói riêng
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 152-Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng,
giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi
- PAGE 2 -
tiết theo từng loại, nhóm thứ...tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương
tiện tính toán .
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm của nguyên vật
liệu trong kỳ, giá thực tế( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên
doanh thiêú hụt, giảm giáđược hưởng…)
Dư nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (đầu hoặc cuối
kỳ)

Tài khoản 152 có thểđược chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 như sau:
Tài khoản 152.1: nguyên vật liệu chính
Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 152.3: nhiên liệu
Tài khoản 152.4: phụ tùng thay thế
Tài khoản 152.4: thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 152.8: vật liệu khác
+) Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu , công
cụ, hàng hoá ... mà doanh nghiệp mua hay chấp nhận mua, đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho
(kể cả sốđang gửi kho người bán).
Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
Bên có: phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho
hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: giá trị hàng đi đường ( đầu hoặc cuối kỳ)
- PAGE 2 -
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản liên quan khác như 133,331,111,112…
1.2- Phương pháp hạch toán .
Sơđồ kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu
“theo phương pháp kê khai thường xuyên”
Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
TK 333,141,311
111,112,331 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài(kể cả Xuất vật liệu để trực
Nhập khẩu) theo tổng giá tiếp chế tạo sản phẩm
Thanh toán (giá mua có
Thuế GTGT)
TK 151 TK 621,641,642

Vật liệu đi đường kỳ trước Xuất cho phân xưởng
TK 411 sản xuất .
Nhận cấp phát,tặng thưởng TK 128,222
Nhận vốn góp liên doanh Xuất vật liệu góp
Vốn liên doanh
TK 642, 338.1 TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm Xuất vật liệu thuê
kê( thừa hàng định mức, ngoài gia công,
và ngoài định mức). Chế biến
TK 128,222 TK 642
Nhận lại vốn góp liên Vật liệu thiếu phát
- PAGE 2 -
doanh bằng vật liệu hiện trong kiểm kê
TK 138.1
Vật liệu thiếu phát
hiện trong kiểm kê
TK 412
Đánh giáĐánh giá
giảm VL tăng VL
Sơđồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phương pháp “Kê khai thường xuyên”
( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 333,141,311
111,112,331 TK 152 TK 621
Tổng Tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để trực tiếp
giá chế tạo sản phẩm
thanh Tk 133.1
toán Thuế VAT
được khấu trừ
TK 151 TK 627,641,642

Vật liệu đi đường kỳ trước Xuất cho phân xưởng
sản xuất
TK 411 TK 128,222
Nhận cấp phát, tặng Xuất vật liệu góp vốn
thưởng,vốn góp liên doanh liên doanh
TK 642,338.1 TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất vật liệu thuê ngoài
tại kho(trong hoặc ngoài gia công, chế biến.
định mức)
- PAGE 2 -
TK 128,222 TK 642,138.1
Nhận lại vốn góp liên Vật liệu thiếu phát hiện
doanh bằng vật liệu trong kiểm kê(trong định
mức)
TK 412
Đánh giáĐánh giá
giảm VL tăng VL
2- Phương pháp kiểm kêđịnh kỳ.
2.1- Khái niệm và tài khoản sử dụng
*Khái niệm: Phương pháp kiểm kêđịnh kỳ là phương pháp
không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến
động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản
không phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác
định lượng tồn kho thực tế. Từđó xác định lượng xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật Giá trị vật Tổng giá trị Giá trị vật
Liệu xuất = liệu tồn kho + vật liệu tăng - liệu tồn kho
Trong kỳ. trong kỳ thêm trong kỳ cuối kỳ
*Tài khoản sử dụng:

-Tài khoản 611- “ Mua nguyên vật liệu” (Tiểu khoản 611.1- mua
nguyên vật liệu): Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua)
- PAGE 2 -
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng
thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán,
thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, đồng thời phản ánh các khoản
giảm giáđược hưởng hay trả lại cho người bán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản: 152: Nguyên vật liệu
-Tài khoản: 151: Hàng mua đi đường
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản khác có liên quan như : 133, 331, 111,112. Các tài khoản
này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường
xuyên.
V- SỐSÁCHKẾTOÁNNGUYÊNVẬTLIỆU
Hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp được xây dựng để theo
dõi tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .
Nhưng trong phạm vi đề tài này , em chỉ xem xét hệ thống sổ kế toán
sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu. Tuỳ theo điều kiện cụ thể
mà doanh nghiệp có thểáp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán
tổng hợp sau:
1- Hình thức nhật ký - sổ cái.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức này theo dõi
trên nhật ký- sổ cái và các chi tiết nguyên vật liệu.
Hình thức này đơn giản, dễ làm,dễ kiểm tra, đối chiếu áp dụng
thích hợp ở các đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.Tuy nhiên, nó có nhiều nhược điểm lớn là không áp dụng được
- PAGE 2 -

×