Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn yên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.55 KB, 70 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: - Trường Học viện Tài chính
- Khoa Ngân hàng - Bảo hiểm
Tên em là

:Nguyễn Xuân Linh

Chuyên ngành: Ngân hàng
Lớp

: CQ47/15.07

Trong thời gian từ 06/02/2013 đến 21/05/2013 nghiệp và Phát triển Nông thôn
Yên Phong. Trên cơ sở kiến thức đã học kết hợp, em đã được tham gia thực tập tại ngân
hàng Ngân hàng Nông với việc quan sát, học hỏi thực tế, em đã nghiên cứu và hoàn
thành chuyên để thực tập với đề tài: “Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Yên Phong” .
Em xin cam đoan bài chuyên đề thực tập này là do em viết, không sao chép y
nguyên chuyên đề, luận văn khác. Em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan
trên trước khoa và nhà trường.
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Xuân Linh


MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu.....................................................................................................5
biểu
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................6


tắt
Lời mở đầu....................................................................................................................7
đầu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Sơ đồ 2.1.2
Bảng 1.2
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 3.1

Nội dung bảng
Cơ cấu tổ chức của Agribank Yên Phong
Tình hình dư nợ
Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối
Kết quả kinh doanh
Nguồn vốn phân theo nguồn hình thành
Bảng cơ cấu nguồn hình thành theo thời hạn huy động
Nguồn vốn huy động phân theo đồng tiền

Trang
11
16
17
18
24

27
31


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nghĩa đầy đủ

Chữ viết tắt

Tiếng Anh
Association of South East

Tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia

Asian Nations

Đông Nam Á
Bình quân liên ngân hàng
Doanh nghiệp thương mại
Liên minh Châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phầm nội địa
Tổng sản phẩm quốc dân
Ngân hàng Nông Nghiệp và

1


ASEAN

2
3
4
5
6
7

BQLNH
DNTM
EU
FDI
GDP
GNP

8

NHNo& PTNT

9
10
11
12

NHNN
NHTM

Phát triển nông thôn
Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng Thương mại

UTĐT

Ủy thác đầu tư

European Union
Foreign Direct Investment
Gross Domestic Product
Gross Nation Product


LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nên kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển
biến theo hướng tích cực theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá nhằm đưa đất nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghhiệp vào năm 2020 trong đó phát huy nội lực trong
nước là chính đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy nền kinh tế đòi hỏi
phải cần một lượng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả
chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, dần đưa nước ta thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, tụt hậu, từ đó tiến nhanh, tiến chắc ngang với các nước trong khu vực và
thế giới. Điều này được thể hiện trong văn kiện đại hội đảng IX “Chúng ta không thể
thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá nếu không huy động được nhiều nguồn vốn, nhất
là nguồn vốn trung và dài hạn trong nước mà “nòng cốt” để thực hiện được nhiệm vụ
quan trọng này phải là các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính ”.
Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy động vốn
để tái cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên ngân hàng là một loại hình
doanh ngiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt buộc phải hoạt
động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động vừa có thể đứng vững
trong nên kinh tế thị trường và qua đó thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn vốn của mình.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Yên Phong là một chi nhánh

thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Với hoạt
động chủ yếu trên lĩnh vực Nông nghiệp Nông thôn. Cũng giống như các NHTM khác
rất quan tâm tới nguồn vốn huy động từ nền kinh tế để có thể tiến hành hoạt động kinh
doanh. Thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của , trong
quá trình thực và nghiên cứu hoạt động của em chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách huy
động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Yên Phong”
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1- Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Yên
Phong


Chương 2-Thực trạng chính sách huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Yên Phong
Chương 3. Hoàn thiện chính sách huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Yên Phong
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên những vấn đề
mà em nêu ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Yên Phong để đề tài được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn, góp phần
hoàn thiện chính sách huy động vốn của .
Hoàn thành chuyên đề này trước hết em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh
chị, cán bộ công nhân viên của Ngân hàng NNo&PTNT – Yên Phong đã tạo đi ều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáoThạc sĩ Trần Cảnh Toàn đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho em trong quá trình hoàn thành
chuyên đề này. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
trường Học Viện Tài Chính đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm học vừa qua.

.
Bắc Ninh, tháng 05 năm 2013
Sinh viên: Nguyễn Xuân Linh


Chương I


NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại .
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm , đến nay hoạt động của các ngân hàng thương mại đã
trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới .
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá , một động lực quan
trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó, ngân hàng không thể đứng
ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước đều xây dựng những khung pháp
lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. Mỗi nước khác nhau sẽ có một khái niệm và
mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau. Thông thường, người ta phải dựa vào tính chất và mục
đích, đối tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính.
Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp ( ngày 13/06/ 1941 ) có ghi : “ Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ , trong
các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”.
Theo pháp lệnh ngân hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 24/05/1990
( điều 1 , khoản 1 ) của Việt Nam : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay , thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán ”.
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản xuất và lưu
thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt động của các NHTM.
Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín
dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể
hiện như sau:



Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá
nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ quá trình sản xuất, từ
nguồn tiết kiệm của dân cư...) thông qua nghiệp vụ tín dụng , ngân hàng thương mại đã cung
cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt
động của hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có
điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền
kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có hiệu quả sẽ
thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt
động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng
hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền
kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường
điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm
“Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho nền kinh tế .
Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến
rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau :
a, Nghiệp vụ huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình
thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được
, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát
triển kinh tế của địa phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng
mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động

kinh doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang


lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược,
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra các loại hình huy động
vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
b, nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của
ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử
dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì
khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất
bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công
của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại
bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp
hoàn trả...
Hai là tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác
nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng phải
luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn
cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư.
Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
 Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh
nghiệp, các công ty khác.
 Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ.

Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan


tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy
mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài
việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn
vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về
dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
c, nghiệp vụ khác :
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là
ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ . Để thanh
toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều
hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt
khác ,các ngân hàng thương mại còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách
hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty . Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện
các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân
và thu hộ…
Như vậy ,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát
triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Vì các nghiệp
vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.Nguồn vốn huy động
ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô,
cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng
nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả.
1.2 Nguồn vốn huy động và hiêu quả huy động vốn trong ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thương mại
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các trung gian tài chính lại
được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là vai trò chủ đạo của các

ngân hàng thương mại đóng góp khối lượng tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để
có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các
NHTM phải có trước tiên là vốn.


Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau . Để bắt đầu hoạt động
của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định , được gọi là vốn ban đầu .
Trong quá trình hoạt động , ngân hàng gia tăng khối lượng vốn của mình thông qua các hoạt
động huy động vốn như nghiệp vụ tiền gửi , nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ khác ( dịch vụ
uỷ thác , trung gian thanh toán…)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh
tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng , thanh
toán , các nghiệp vụ kinh doanh khác… Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thương mại , nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động
kinh doanh của ngân hàng .
1.2.2 Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại .
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt động của
ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên
thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài
hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hoá bằng công thức T-T’, trong đó
T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt
động kinh doanh: T’>T. Từ công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là
ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết
(vốn điều lệ) theo quy định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn
trong suốt quá trình hoạt động của mình.

Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương
trường.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau , nếu không có uy tín thì ngân hàng
không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín được thể hiện ở khả năng


sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao
thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân
hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao , ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với
quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ
được chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp các
doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn chính là yếu tố quyết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp
vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn
vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết
quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo
thêm vốn cho ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ
tăng lên.
1.2.3 Nguồn vốn huy động
1.2.3.1 Nguồn tiền gửi :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại . Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động , nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh
nghiệp , các tổ chức và của dân cư .
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lượng

ngày càng cao , các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau .
a, phân loại theo thời hạn :
- tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền đúng như tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác định, khách
hàng (cá nhân , tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào. Mục đích của khách hàng đối với


loại tiền này là hưởng những tiện ích trong thanh toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Vì vậy đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không
phải là khoản để dành.
-Tiền gửi có kỳ hạn :
Ngược với khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời gian xác định.
Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ được rút tiền khi đến thời hạn như đã
thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc trên thế nữa. Theo quy định,
ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền trước thời hạn của người gửi tiền. Tuy nhiên, ở một số
nước, quy định này đã được nới lỏng: các ngân hàng cho phép người gửi tiền được rút ra trước
hạn nhưng phải báo trước cho ngân hàng một khoảng thời gian nhất định, nếu không báo trước
người gửi sẽ không được hưởng lãi suất hoặc rất thấp.
b, phân loại theo đối tượng :
- tiền gửi của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến.Trong điều
kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đều có thể gửi tiết kiệm với mục tiêu đảm bảo an
toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc biệt là nhu cầu bảo toàn . Nhằm thu hút ngày
càng nhiều tiền tiết kiệm , các ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng
và tiền mặt tại nhà bằng cách ở rộng mạng lưới huy động , đưa ra các hình thức huy động đa
dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn …
- tiền gửi của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội .
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các đơn vị này
thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng tiện ích trong thanh toán. NHTM
là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tượng này thông qua việc mở tài khoản,

nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen
giữa các khoản phải thu và các khoản phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một số dư
tiền gửi nhất định, điều này lí giải vì sao ngân hàng huy động được nhiều nguồn vốn nhất trong
lĩnh vực này, có chi phí thấp và được sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung
hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại
hình của doanh nghiệp.


c, phân loại theo mục đích :
- tiền gửi tiết kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân hàng, nhằm
hưởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền của các cá nhân
chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng . Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ,
trong tiêu dùng cá nhân . Khi gửi tiền người gửi được giao một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng
nhận tiền gửi vào ngân hàng . Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền
lãi trên tổng số tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm .Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .
- tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán .
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng
giữ và thanh toán hộ . Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp
hoặc cá nhân đều được ngân hàng thực hiện . Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp hoặc
cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu . Lãi suất của khoản tiền
này rất thấp , thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức
phí thấp.
- tiền gửi “ lai ” ( vừa tiết kiệm vừa giao dịch )
Đây là loại tiền gửi mà người gửi vừa có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ , vừa có
thể hưởng lãi suất định kỳ như một khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên , lãi suất của khoản tiền
này thường không cao như lãi suất tiền gửi tiết kiệm bởi tính cố định của khoản gửi , ngân
hàng có thể không sử dụng được hoặc sử dụng rất ít số vốn huy động này để cho vay hoặc đầu
tư.

1.2.3.2 Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại . Tuy nhiên khi cần các
ngân hàng thường vay mượn thêm . Tại nhiều nước , ngân hàng Trung ương thường quy định
tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn
cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế .
- vay NHNN


Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các ngân hàng
thương mại Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ , ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng
Nhà nước . Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu ( hoặc tái cấp
vốn ) . Thông thường , ngân hàng Nhà nước chỉ chiết khấu cho những thương phiếu có chất
lượng ( thời gian đáo hạn ngắn , khả năng trả nợ cao ) và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng
Nhà nước trong từng thời kỳ . Trong điều kiện chưa có thương phiếu , ngân hàng nhà nước
cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định .
- vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác
trên thị trường liên ngân hàng . Các ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn
lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn . Ngược lại, các ngân hàng đang
thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản . Như vậy nguồn vay
các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp
nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà nước .
- vay trên thị trường vốn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tài chính. Là
trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân hàng thiếu vốn là
điều không thể tránh khỏi. Trong những trường hợp này, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ
huy động vốn trên thị trường tài chính: phát hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhượng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang
chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng . Ngân hàng có thể
phát hành kỳ phiếu và phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một giấy tờ có giá , xác nhận khoản

nợ của khách hàng đối với người chủ ngân hàng với cam kết như thanh toán một số tiền xác
định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm
huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định
của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh doanh…


1.2.3.3 Nguồn khác
Ngoài các nguồn trên , ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua nguồn uỷ thác ,
nguồn trong thanh toán , các nguồn khác.
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu
tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác
tại ngân hàng . Ngoài ra , các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành
nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả , tiền ký quỹ để mở L/C …) . Các khoản nợ
khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả …cũng góp phần làm tăng nguồn huy động trong
công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại .
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn
1.2.4.1 Chi phí huy động vốn :
a, Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi
muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi suất thấp . Là trung gian đóng vai trò cầu nối
giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất
đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Vì vậy
trong huy động vốn , mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm
kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng
số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường . Chi phí huy động
được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia
quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng
nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong lãi suất cho

phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa dạng hoá lãi suất làm cho tăng
tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra . Nếu có chính sách lãi suất phù
hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về
nguồn vốn .


b , Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí khác
như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành , chi phí cơ sở vật chất ,
chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu
tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
1.2.4.2 Các hình thức huy động vốn.
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn.
Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy độ đa dạng
của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của công tác huy động
vốn ở các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các công cụ ngân
hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi ngân hàng đưa ra
những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công cụ huy động càng nhiều thì ngân
hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn, tuy nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn
chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn
không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công tác huy động vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt,
mà nó chỉ được coi là có hiệu quả khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ
thể đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội nhũ cán bộ công nhân viên
ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ hạn huy
động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó
có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp
nhận được và cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt
được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường,

trên cơ sở năng lực bản thân đưa ra các hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu
những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay
nếu có chiến lược sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung và
dài hạn.


1.2.4.3 Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu nguồn.
Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay không
đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của ngân hàng lại không
có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ
và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng
trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu
“đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch
của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải
thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì
quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả.
Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là
tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho
ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự
đoán được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.
1.2.4.4 Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên , chất lượng công tác huy động vốn còn được đánh giá qua
một số chỉ tiêu :
• Mức độ hoạt động của vốn huy động : Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn . Hệ
số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt , điều này thể hiện nguồn vốn huy động được sử dụng

tối đa.
• Mức độ thuận tiện khách hàng : Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền , rút tiền , các dịch
vụ kèm theo của ngân hàng …nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng .
• Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định .


• Một số chỉ tiêu khác như : số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn , kỳ hạn thực tế của
nguồn vốn…
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác huy động vốn của ngân hàng thương
mại .
Những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thương mại được xem
xét qua hai nhóm nhân tố đó là : nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang
tính chủ quan.
1.2.5.1 Nhân tố khách quan
• Thứ nhất là môi trường pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức
mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử dụng
vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của
các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt
động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác.
Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính
phủ , của NHTW; đó là Luật các tổ chúc tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống
các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật
pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm
ảnh đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nước, của
NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu
hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
• Thứ hai là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không thể thoát
ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội .

Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn bị
các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng , thu nhập , tình trạng thất nghiệp , lạm phát … tác
động trực tiếp . Khi nền kinh tế tăng trưởng , sản xuất phát triển , từ đó tạo điều kiện tích luỹ
nhiều hơn , do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi . Ngược lại ,


khi nền kinh tế suy thoái , lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp
khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặo khó khăn .
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn
định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của
ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh
hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua việc phân bổ
dân cư , trình độ , lứa tuổi …Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố này trong hoạt động huy
động vốn của mình
• Thứ ba là môi trường văn hoá.
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán , tâm lý , thói quen trong việc sử
dụng tiền của dân cư . Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn
của ngân hàng . Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức
cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn .
Hơn nữa , mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội , thói quen tích luỹ ảnh hưởng đến quyết
định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm , giữ tiền ở nhà ,
gửi tiền ở ngân hàng , đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản …
• Thứ tư là yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân
hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng . Do đó , cạnh tranh có xu hướng gia tăng
mạnh , làm giảm đi sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân
hàng . Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi
chính sách tài chính tiền tệ , đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ…
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức . Các ngân hàng có thể áp dụng

những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền . Vì lý do này , các sản phẩm
dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ biến nhanh chóng . Thêm vào đó ,
nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn , thậm chí còn cung
cấp các tài khoản không kỳ hạn .
1.2.5.2 Nhân tố chủ quan


• Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng ,
và hệ thống màng lưới .
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và
thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau về
nhu cầu và tâm lý trong dân cư . Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của Ngân
hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình thức đầu tư
hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và
hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, và nâng cao chất lượng hoạt
động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn . Ngược lại khi các hình thức huy
động vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ
thống màng lưới còn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng, thì
nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng .
Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các ngân hàng thương mại không
ngừng đổi mới về khoa học, công nghệ, về phong cách giao dịch, mở rộng các hoạt động dịch
vụ phục vụ khách hàng, phát triển thêm mạng lưới hoạt động từ chi nhánh cấp 3, cấp 4, các
ngân hàng lưu động, và các ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
kinh doanh dịch vụ ...
• Chất lượng hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào
hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ....để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng .Do vậy
nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại .
Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn nhiều dẫn đến lòng tin của dân chúng vào
ngân hàng bị giảm đi . Từ đó sẽ rất khó khăn cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi . Mặt khác hoạt động tín dụng hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh
doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư


ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy
động ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo .
• Uy tín của ngân hàng.
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của ngân
hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi
tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì trong lòng thị trường ngân
hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân
hàngcó khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi
ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất
tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn).
• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược
kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ
thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi
của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng ngân
hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay
đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu
chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa
thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
• Trình độ công nghệ ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng; các loại hình
dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng.

Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi
ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho khách hàng tốt hơn,
tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một
ngân hàng có trình độ công nghệ trình độ công nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã
thực sự yên tâm gửi tièn thì ngân hàng dễ dàng trong việc huy động.
• Năng lực , trình độ , đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng .


Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự , tài sản nợ , tài sản có , tức là trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình , ngân hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra , dự đoán được
môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm
bảo được an toàn vốn, tăng uy tín , tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay
tiền.
Mặt khác , trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao , mọi thao tác nghiệp vụ
thực hiện nhanh chóng , chính xác , có hiệu quả ; thái độ phục vụ , tác phong làm việc của cán
bộ ngân hàng tốt , nhiệt tình , cởi mở , tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt
đối với khách hàng , thu hút được nhiều khách hàng hơn . Thái độ phục vụ của cán bộ ngân
hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng . Do đó , để
thu hút khách hàng gửi tiền , đi đôi với việc trau dồi kiến thức , nghiệp vụ , cán bộ ngân hàng
phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng .
• Công tác quảng cáo , khuyến mãi…
Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thông
tin quảng cáo , các hình thức khuyến mãi…Tuy việc đầu tư cho công tác này còn hạn chế ,
nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng trong việc cạnh tranh để huy
động tiền gửi . Thông tin quảng cáo , tiếp thị khuyến mại , các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát
triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường . Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm , thời gian sử dụng , chiến lược
quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NNo&PTNT- CHI
NHÁNH YÊN PHONG
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Yên Phong – Ngân Hàng Nno&PTNT VN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nh¸nh NHNo&PTNT Yên Phong
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam ( tên giao dịch quốc
tế là Vietnam Bank of Agriculture of Development, viết tắt là AGRIBANK) là ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp
nhà nước hạng đặc biệt.Theo báo cáo của UNDP năm 2007, Agribank cũng là doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam.
AGRIBANK Yên Phong được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới
thành lập Ngân hàng này mang tên Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam. Cuối
năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm
1996, ngân hàng lại đổi tên thành tên gọi như hiện nay.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh, tính đến
nay Chi nhánh Yên Phong đã có 1 Phòng giao dịch trực thuộc, cung cấp các sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa
tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh
doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước
nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường tài chính nội
địa và quốc tế.


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Yên Phong
- Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNNo&PTNT chi nhánh Yên Phong

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
1


PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

NHÂN
SỰ

PHÓ GIÁM ĐỐC 2

PHÒN
G KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ

PHÒNG
KIỂM
TRA,
KIỂM
SOÁT
NỘI BỘ

PHÒNG

DỊCH
VỤ
MARK
ETING

PHÒNG
ĐIỆN
TOÁN

-Chức năng các phòng ban
* Ban giám đốc : gồm có một giám đốc và 2 phó giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo
và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước HĐQT,
Tổng GĐ, và trước Pháp luật.
* Phòng kế hoạch kinh doanh: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược
huy động vốn tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của
NHNo&PTNT chi nhánh Yên phong.
- Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế hoạch
liên quan đến các chi nhánh NHNo trên địa bàn.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.


×