Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.46 KB, 80 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả đồ án tốt nghiệp

Đinh Thị Thanh Thảo

SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

i

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH......................................................4
1.1.1. Khái niệm cơ bản về TSCĐ...................................................................4
1.1.2. Đặc điểm TSC.........................................................................................5
1.1.3. Kiếm soát nội bộ của khách hàng đối với TSCĐ....................................6


1.2. KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH ......................................................................................................8
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ......................................................................8
1.2.2. Căn cứ kiểm toán TSCĐ .......................................................................10
1.2.3. Các gian lận, sai sót thường gặp khi kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán
báo cáo tài chính .............................................................................................11
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................................................................13
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán ........................................................................13
1.3.1.1. Tìm hiểu khách hàng..........................................................................13
1.3.1.2. Đánh giá về trọng yếu và rủi ro..........................................................15
1.2.1.3. Lập chương trình kiểm toán: .............................................................16
1.3.2 . Thực hiện kiểm toán............................................................................16
1.3.2.1. Thực hiện các khảo sát kiểm soát.......................................................16
1.3.2.2. Thực hiện các khảo sát cơ bản............................................................19
1.3.3. Kết thúc kiểm toán:...............................................................................28
CHƯƠNG 2.....................................................................................................30
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

ii

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM ...............................................................30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH VIỆT NAM........................................................................................30
2.1.1. lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Tài chính Việt Nam.........................................................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:......................................................................................31
2.1.3. Các dịch vụ do công ty cung cấp:..........................................................31
2.1.4. Khái quát chung về chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ của
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Việt Nam( FACOM)...........31
2.2. Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do FACOM thực hiện
tại Công ty ABC..............................................................................................31
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán................................................................................32
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.................................................................58
CHƯƠNG 3.....................................................................................................61
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM THỰC HIỆN...................................61
3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán
khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Việt Nam .........................................61
3.1.1 Những ưu điểm trong thực tế................................................................61
3.1.2. Những tồn tại .......................................................................................63

SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

iii


Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

3.2. Các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán
khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Việt Nam .........................................65
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện..................................................................65
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện.......................................................................66
KẾT LUẬN.....................................................................................................71

SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

iv

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BGĐ
FACOM

KSNB
KTV
TK
TS
TNHH
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
HĐQT

Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Việt Nam
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Tài khoản
Tài sản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Hội đồng quản trị

SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

v

Lớp:



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam chính thức ra đời vào tháng 5
năm 1991. Trải qua gần 22 năm hình thành và phát triển, kiểm toán độc lập đã
góp phần hoàn thiện hoá chế độ, chuẩn mực kế toán, là kênh thông tin quan
trọng trong việc quảng bá, hướng dẫn sử dụng thống nhất, rộng rãi chế độ đối
với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế . Từ một loại hình hoạt động còn
nhiều lạ lẫm và mới mẻ nay được xã hội thừa nhận như một nhu cầu tất yếu,
góp phần duy trì và phát triển nghề nghiệp kế toán và kiểm toán Việt Nam.
Có thể nói rằng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính là dịch vụ
“truyền thống” của các công ty kiểm toán hiện nay ở Việt Nam. Báo cáo tài
chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Thông tin có được từ việc xử lý
các nghiệp vụ trong kỳ sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục
trên báo cáo tài chính. Vì vậy để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện Báo
cáo tài chính Kiểm toán viên cần xem xét, kiểm tra các bộ phận, các khoản
mục của Báo cáo tài chính.TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
việc hạch toán TSCĐ cũng như việc trích khấu hao phải được ghi chẹp đúng
đắn và tính toán chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế
toán thường chiếm tỉ trọng lớn nên sai sót ở khoản mục này thường làm ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán
TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
Việt Nam, thấy được tầm quan trọng của phần hành kiểm toán TSCĐ nên em

đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

1

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài
chính Việt Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài
chính Việt Nam. Thông qua việc khái quát hóa và hệ thống hóa các lý luận cơ
bản về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC cũng
như phân tích và đánh giá thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán khoản
mục TSCĐ tại công ty. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc
vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc vận dụng quy trình kiểm toán
TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài
chính Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
* Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng.
* Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả
năng sai sót, nghiên cứu tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn.
* Phương pháp toán học, logic học.
*Các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác.
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

2

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

5. Nội dung kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài ngoài phần danh mục từ viết tắt, mục lục, phần mở
đầu, phần kết luận, phần phụ lục còn có 3 phần chính như sau:
Chương 1 : Lý luận chung về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính
tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Việt Nam.
Chương3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, ThS Đỗ Thị
Thoa cũng như các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài

chính Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này.
Hà Nội, ngày 17/4/2013
Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Thanh Thảo

SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

3

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.1. Khái niệm cơ bản về TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Với
những loại tài sản này, cần có chế độ bảo quản và quản lý riêng nhằm sử dụng
có hiệu quả, đồng thời có kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử dụng.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản
xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động
của đơnv ị. TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng

trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó, giảm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm dịch vụ.
Theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành vào ngày
20-10-2009, một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi thỏa mãn đồng 4 điều
kiện:

• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc

sử dụng tài sản đó;
• Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và
• có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Về nguyên tắc, có nhiều cách để phân loại TSCĐ như mục đích sử dụng,
nguồn hình thành, chủ sở hữu…Căn cứ vào những tiêu thức nhất định người
ta chia TSCĐ ra thành nhiều nhóm để quản lý TSCĐ một cách có hiệu quả.
Trong đó, phổ biến nhất là phân loại theo tính chất và đặc trưng kỹ thuật của
tài sản. Theo đó, TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.

TSCĐ hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

4

Lớp:



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...

TSCĐ vô hình:
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị
đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả...
Ngoài ra, còn có các khái niệm về:

TSCĐ thuê tài chính:


TSCĐ dở dang:

1.1.2. Đặc điểm TSC
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khoản mục tài sản cố định là
một khoản mục chiểm tỉ trọng đáng kể trong bảng cân đôi kế toán.
TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và
trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hooạt động của đơn vị. TSCĐ là một
trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng
xuất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục địc sản xuất kinh doanh chứ không
phải để bán và trong quá trình TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị của chúng được

chuyển dần vào chị phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán hàng hóa,
dịch vụ (đối với hoạt động kinh doanh).
Để sử dụng TSCĐ được tốt, ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để phát triển
sản xuất, doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tùy theo
quy mo sửa chữa mà theo loại TSCĐ, chi phí sửa chữa được bù đắp khác
nhau.

SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

5

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.3. Kiếm soát nội bộ của khách hàng đối với TSCĐ

Nội dung kiểm soát nội bộ:
KSNB là chức năng thường xuyên của đơn vị , tổ chức và trên cơ sở xác
định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn
chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị:
• Bảo vệ tài sản của đơn vị:
Đặc biệt TSCĐ là tài sản có giá trị lớn. Riêng đối với TSCĐ hữu hình, có
thể gồm nhiều bộ phận ghép lại nên việc quản lý để tránh mất mát thiết bị là
điều quan trọng.


• Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
Do TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong bảng cân đối kế toán, có ảnh hưởng

tới nhiều chỉ tiêu, khoản mục trong báo cáo tài chính, việc quản lý TSCĐ cần
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin cần thiết
phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, đồng thời để ghi các chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính liên quan tới TSCĐ.
• Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
TSCĐ phải được quản lý, trích khấu hao theo các quy định của pháp luật.
• Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:
Hiện nay, để chế tạo ra các những sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, doanh nghiệp phải đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại tốn kém. Do đó,
cần sử dụng hợp lý công suất để phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh
nhằm tái sản xuất, đổi mới TSCĐ.
KSNB trong doanh nghiệp bao gồm 4 yếu tố:
• Môi trường kiểm soát
• Hệ thống kế toán
• Các thủ tục kiểm soát
• Kiểm toán nội bộ

Các nguyên tắc quản lý TSCĐ:
Theo mục 5 của Thông tư 203/2009/TT-BTC, nguyên tắc quản lý TSCĐ:
Thứ nhất, mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm
biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ,
giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

6


Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh
trong sổ theo dõi TSCĐ.
Thứ hai, mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ
kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:

Giá trị còn lại trên sổ

Nguyên giá

kế toán của TSCĐ

của tài sản cố định

Số hao mòn
luỹ kế của

TSCĐ
Thứ ba, đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa
hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo
quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
Thứ tư, doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản
cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như
những TSCĐ thông thường.



Các phương diện quản lý

Một đặc điểm riêng có của TSCĐ là trong quá trình sản xuất kinh doanh,
TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm
dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong công tác quản lý
TSCĐ, các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị của TSCĐ
Về mặt hiện vật, bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của
TSCĐ. Về số lượng, bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về
công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt
chất lượng, công tác bảo quản phải bảo đảm tránh được hỏng hóc, mất mát
các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ. Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi
doanh nghiệp cần xây dựng nội qui bảo quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp
lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình. Đồng thời để sử dụng có hiệu
quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật đối với
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

7

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

từng loại, từng nhóm TSCĐ. Trên cơ sở đó, giao kế hoạch cụ thể, hợp lý cho
các bộ phận và từng người quản lý TSCĐ phù hộp với yêu cầu quản lý và đặc

điểm của đơn vị. Với đơn vị có quy mô lớn, có thể lựa chọn mô hình quản lý
tập trung TSCĐ và khi cần có thể điều động tới các bộ phận; Với đơn vị có
quy mô nhỏ thường áp dụng mô hình quản lý phân tán, theo đó TSCĐ được
giao cho từng bộ phận để bảo quản và sử dụng. Với đơn vị có quy mô vừa,
mô hình quản lý TSCĐ kết hợp giữa tập trung và phân tán thường thích hợp
hơn cả. Trong trường hợp này, những TSCĐ là máy móc thiết bị có giá trị
lớn, sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau được quản lý ở kho chung; Những
TSCĐ có đặc thù riêng phù hợp với hoạt động ở các bộ phận thì được giao
trực tiếp cho các bộ phận quản lý. Tổ chức quản lý TSCĐ phù hợp với yêu
cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hợp lý hóa
hoạt động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Về mặt giá trị, là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
đầu tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ chi
phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm.
Đồng thời, đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm giá trị TSCĐ
khi tiến hành sửa chữa, tháo dỡ, nâng cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại
TSCĐ. Trên cơ sở quản lý về mặt giá trị TSCĐ, đơn vị sẽ có kế hoạch điều
chỉnh TSCĐ (tăng hoặc giảm TSCĐ) theo loại tài sản phù hợp với yêu cầu
hoạt động của đơn vị.
1.2. KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức
độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ
là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra xác nhận về mức độ
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

8


Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cung cấp những
thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ
khác có liên quan.
Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ như trên, chúng ta có thể xác
định mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau :
Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là
phát sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.
- Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định
đúng theo các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính
đúng đắn không có sai sót.
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản
ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
- Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân
loại đúng đắn theo quy định của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên
quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp, các nghiệp vụ này được
hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán.
- Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát
sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích.....
Đối với số dư các tài khoản TSCĐ
- Sự hiện hữu: Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bầy trên báo
cáo tài chính phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên
báo cáo phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh

nghiệp
- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyên
sở hữu của doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải
thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp
đồng thuê đã ký.
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

9

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Đánh giá: Toàn bộ TSCĐ được đánh giá theo quy định của chuẩn
mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp.
- Tính toán: Viếc tính toán xác định số dư TSCĐ là đúng đắn không
có sai sót.
- Đầy đủ: Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các báo
cáo tài chính (không bị thiếu hoặc sót)
- Đúng đắn: TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên
báo cáo tài chính.
- Cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết TSCĐ được
xác định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết
sang các sổ tổng hợp và sổ cái không có sai sot.
- Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các Báo cáo tài
chính được xác định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế

đội kế toán và không có sai sot.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán TSCĐ
Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu về
TSCĐ trên BCTC, Kiểm toán viên phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị có liên quan đến việc mua
sắm, quản lý, sử dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng giảm, mua bán,
sửa chữa TSCĐ, như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các
quyết định đầu tư,…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ, như: Hoá đơn mua, các
chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các
chứng từ thanh toán có liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản
thanh lý nhượng bán TSCĐ,…
- Các Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan,
như: Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ cái và Sổ tổng hợp của các tài khoản có liên quan.
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

10

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên
quan, như: Báo cáo tăng, giảm TSCĐ, Các báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh
toán,…Các BCTC có liên quan.

1.2.3. Các gian lận, sai sót thường gặp khi kiểm toán TSCĐ trong kiểm
toán báo cáo tài chính
 Gian Lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể là :
Làm tài liệu giả, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bịt
đầu mối thông tin tham ô, biển thủ công quỹ. Trong lĩnh vực kiểm toán tài
sản cố định, gian lận loại này thương là lập hóa đơn giả, ghi tăng mua tài
sản cố địn so với thực tế, sửa chữa chứng từ ,làm chứng từ giả


Cố tình dấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ nhằm
đạt tới lợi ích riêng cho doanh nghiệp hoặc cá nhân. Chẳng hạn, người
ghi chép nghiệp vụ cố tình bỏ sót các nghiệp vụ doanh thu từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ nhằm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

cho nhà nuwowisc các khoản phải nộp cho cấp trên.

Ghi chép các nghiệp vụ không có thật. Đây là trường hợp rất hay
sảy ra. Ví dụ: Cố tình ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan
đến chi phí mua sắm TSCĐ để biển thủ công quỹ. Đặc biệt doanh
nghiệp có thể dễ dàng ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan
đến TSCĐ vô hình – một đối tượng rất khó kiểm tra và đánh giá.

Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của nhà nước.
Chẳng hạn một công ty nhận TSCĐ của một doanh nghiệp khác cũng
hạch toán phụ thuộc trong Tổng công ty. Chi phí liên quan đến việc
điều chuyển TSCĐ theo chế độ kế toán phải hạch toán vào chị phí kinh
doanh trong kì thì doanh nghiệp lại cố tình hạch toán tăng nguyên giá
TSCĐ. TSCc mua về đợi lắp đặt chưa đưa vào sử dụng nhưng doanh
nghiệp đã ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Ngoài ra, một số vấn đề nổi cộm
SV: Đinh Thị Thanh Thảo

CQ47/22.04

11

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

phải quan tâm là điểu chình chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, điều
chỉnh chỉ tiêu lãi và thuế phải nộp Ngân sách, cố tình tiếp tục trích khấu
hao TSCĐ đã khấu hao hết.

Sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể là :

Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán mà đáng lẽ phải
ghi vào sổ. Chẳng hạn doanh nghiệp mua một TSCĐ bằng quỹ phát
triển kinh doanh hay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán chỉ
ghi tăng TSCĐ như trương hợp mua bằng quỹ khấu hao hay nguồn vốn
kinh doanh ma không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn. Doanh
nghiệp mua một thiết bị công nghệ tiên tiến gồm có một phần là máy
móc thiết bị , một phần là chuyển giao công nghệ. Kế toán lẽ ra phải
ghi tăng TSCĐ hữu hình phần máy móc thiết bị và ghi tăng TSCĐ vô
hình phần giá trị công nghệ, song kế toán chỉ ghi tổng số tiền mua vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình

Đinh khoản sai trong trường hợp lẽ ra phải ghi Nợ hoặc ghi có một
tài khoản này nhưng lại ghi vào tài khoản khác hoàn toàn không phù

hợp với nghiệp vụ phát sinh. Trong khi kiểm toán TSCĐ, kiểm toán
viên phải chú ý các trường hợp sửa chữa TSCĐ. Khi doanh nghiệp tiến
hành sửa chữa nhỏ TSCĐ, chi phí sửa chữa lẽ ra phải hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kì qua ghi nợ tài khoản chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.... thì kế toán lại
ghi vào bên Nợi tài khoản TSCĐ làm tăng giá trị khoản mục TSCĐ trên
bảng cân đối kế toán.

Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng sai sót
phổ biết của kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải quan tâm. Trong viêc
ghi sổ kế toán có thể sơ ý ghi số tiền sai lệch, lộn số so với số tiền ghi
trong chứng từ. Kế toán cũng có thể nhầm lẫn trong khi chuyển số liện
từ nhật kí sang sổ cái.
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

12

Lớp:


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Sai sót do trùng lắp. Sai sót này sảy ra do ghi nhiều lần một
nghiệp vụ phát sinh do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi một nghiệp vụ
phát sinh vào sổ khác nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp sử dụng hình
thức kế toán Nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ săn xuất kinh

doanh trong kì. Khi có nghiệp vụ thanh lý TSCĐ phát sinh, kế toán vừa
ghi sổ Nhật kí thu tiền , vừa ghi sổ Nhật ký chung số tiền trong quá

trình thanh lý

Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn đến ghi sai
các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ hoặc khi có chế dộ mới ban hành kế
toán chưa nắm hết nội dung hoặc chưa hiểu hết nghiệp vụ nên đã dẫn
tới những sai sót trong quá trình hạch toán
Khi tiến hành kểm toán TSCĐ , kiểm toán viên cần chú ý tập trung vào
việc tìm hiểu và xác minh các gian lận và sai sót thường xảy ra như đã
nêu ở trên .
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1. Tìm hiểu khách hàng
a)Thu thập thông tin về khách hàng
Với phần hành Kiểm toán Tài sản cố định, Công ty Kiểm toán cần
quan tâm đến các thông tin:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: tìm
hiểu những thông tin này sẽ giúp Kiểm toán viên xác định được liệu khách
hàng có nhiều TSCĐ không và nó có ảnh hưởng thế nào tới Báo cáo tài chính.
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo
doanh nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ

SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

13


Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

cho biết trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý,
nhượng bán TSCĐ không.
- Các chính sách kế toán về TSCĐ: Phương pháp tính khấu hao TSCĐ,
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ, doanh nghiệp có kế hoạch và trích trước
chi phí sửa chữa TSCĐ hay không,…
b)Thực hiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin về khách hàng,
KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được
kiểm toán viên sử dụng cho khoản mục TSCĐ gồm hai loại cơ bản sau:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng):
 So sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được
những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân.
 So sánh số liệu của công ty khách hàng với số liệu chung
của
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Kiểm toán viên có thể tính toán một số tỷ
suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư TSCĐ…
c)Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm
soát giúp cho Kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục kiểm toán phù hợp
cho công tác kiểm toán TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của
cuộc Kiểm toán, từ đó ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm
cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng

các hình thức: phỏng vấn các nhân viên của Công ty, tham quan thực tế
TSCĐ, kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ, lấy xác nhận bằng văn
bản của bên thứ ba (nếu cần), quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ, làm
lại các thủ tục kiểm soát.
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

14

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đánh giá sơ
bộ rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Nếu kiểm toán viên
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực hay rủi ro kiểm soát được
đánh giá ở mức thấp (hoặc có thể chấp nhận được) khi đó kiểm toán viên cho
rằng cần tăng cường các thử nghiệm kiểm soát, thu hẹp các thử nghiệm cơ
bản và ngược lại.
1.3.1.2. Đánh giá về trọng yếu và rủi ro.
a)Đánh giá về trọng yếu
Xác định mức trọng yếu ban đầu, Kiểm toán viên làm thủ tục ước tính
ban đầu về tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh
thu, tổng tài sản...) cho toàn bộ Báo cáo tài chính. Sau đó phân bổ ban đầu về
tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ. Thường các Công ty Kiểm toán xây
dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
b)Đánh giá về rủi ro

Việc đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai sót
chấp nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro Kiểm toán sẽ
phải giảm xuống, và ngược lại rủi ro Kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập
bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc Kiểm toán, KTV mong muốn rủi ro
kiểm toán càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả kiểm toán tối ưu nhất. Khi
đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót thường xảy ra
trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể
xảy ra thường liên quan tới các rủi ro tiềm tàng như rủi ro liên quan đến
nguyên giá TSCĐ, rủi ro liên quán đế khấu hao TSCĐ, rủi ro liên quan đến
sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ. Khi
đánh giá rủi ro Kiểm toán viên chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

15

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

những sai sót tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này
sẽ giúp KTV thiết kế và thực hiện các phương pháp kiểm toán cần thiết nhằm
thu thập đầy đủ bằng chứng Kiểm toán.
1.2.1.3. Lập chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán cụ thể được xây dựng dựa trên cơ sở kế

hoạch kiểm toán tổng thể. Chương trình này là những dự kiến chi tiết, tỷ mỷ
về nội dung, trình tự công việc kiểm toán chi tiết cho TSCĐ. Nó thường bao
gồm: các mục tiêu kiểm toán cụ thể, những chỉ dẫn về các bước công việc,
các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán cụ thể cần áp dụng trong từng bước
công việc, phạm vi của các thủ tục kiểm toán, những tài lệu, thông tin cần thu
thập để làm bằng chứng,…Để soạn thảo được chương trình kiểm toán TSCĐ,
KTV phụ trách phần hành này cần thu thập thêm những những thông tin chi
tiết về TSCĐ. Chương trình kiểm toán đối với TSCĐ được thể hiện văn bản
hoá làm căn cứ thực hiện và làm tài liệu lưu vào hồ sơ kiểm toán.
1.3.2 . Thực hiện kiểm toán.
1.3.2.1. Thực hiện các khảo sát kiểm soát
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV phải thực hiện
thêm các thủ tục khảo sát về kiểm soát đối với hệ thống kế toán và các quy
chế KSNB chủ yếu của đơn vị được kiểm toán mà KTV có ý định dựa vào để
thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp về sự thiết kế và vận hành của các quy
chế KSNB đó. Dựa trên các bằng chứng này, KTV đánh giá và ra quyết định
về mức độ rủi ro kỉêm soát để làm cơ sở cho việc lựa chọn phạm vi, nội dung
cần thực hiện các khảo sát cơ bản, đặc biệt là các thử nghiệm chi tiết.
Đối với Kiểm toán phần hành TSCĐ, thử nghiệm kiểm soát được thực
hiện như sau:
Bảng 1.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

16

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Mục tiêu
1.

Luận Văn Tốt Nghiệp

Qúa trình KSNB chủ yếu

Các thử nghiệm kiểm soát

KSNB
chủ yếu
Đảm bảo - Có quy định chặt chẽ về - Nghiên cứu các quy định

cho các nghiệp việc phê chuẩn các nghiệp về TSCĐ của đơn vị được
vụ về TSCĐ vụ.

kiểm toán.

được

phê - Phải tuân thủ tuyệt đối các - Kiểm tra về quy trình phê

chuẩn

đúng quy định đối với việc phê duyệt và dấu hiệu kiểm tra

đắn

chuẩn các nghiệp vụ này.


nội bộ.

- Qúa trình kiểm soát độc - Xem xét thẩm quyền phê
2.

Đảm

lập với sự phê chuẩn.
duyệt và bộ phận KSNB.
bảo - Quy trình kiểm soát để - Xem xét đề nghị liên quan

cho các nghiệp đảm bảo các nghiệp vụ về đến TSCĐ, thẩm quyền của
vụ TSCĐ là có TSCĐ được người có thẩm người phê duyệt các nghiẹp
căn cứ hợp lý quyền phê duyệt và phù hợp vụ về TSCĐ.
(Sự phát sinh)

với hoạt động của đơn vị.

- Xem xét các chứng từ,hoá

- Có đầy đủ các chứng từ và đơn liên quan đếnnghiệp vụ
tài liệu liên quan đến nghiệp TSCĐ về tính đầy đủ, hợp
vụ TSCĐ, như: các đề nghị pháp, hợp lệ, không bị tẩy
về nghiệp vụ, hợp đồng mua xoá, sửa chữa,…
bán, thanh lý, biên bản giao
nhận, hoá đơn mua, các
chứng từ liên quan đến vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử,…
- Các chứng từ đều phải hợp
pháp, hợp lệ, đã được xử lý

để đảm bảo không bị tẩy,xoá
3. Đảm bảo sự - KSNB các chính sách đánh - Xem xét dấu hiệu kiểm tra
đánh giá đúng giá của đơn vị với TSCĐ.
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

17

của hệ thống KSNB.
Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

đắn, hợp lý của - Kiểm tra, so sánh số liệu - Cộng lại một số chứng từ
nghiệp vụ về trên hoá đơn với số liệu trên phát sinh của TSCĐ.
TSCĐ

hợp đồng và các chứng từ
liên quan.
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ
giá để quy đổi các nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ.
- Kiểm soát nội bộ quá trình
tính toán và đánh giá các
ngiêp vụ.

4.


Đảm

bảo - Có chính sách phân loại - Phỏng vấn nững người có

cho việc phân TSCĐ phù hợp với yêu cầu rách nhiệm để tìm hiểu quy
loại và hạch quản lý và sử dụng tài sản định phân loại TSCĐ trong
toán đúng đắn của đơn vị.

doanh nghiệp.

các nghiệp vụ - Có đầy đủ sơ đồ hạch toán - Khảo sát mẫu một số sơ đồ
TSCĐ

các nghiệp vụ TSCĐ.

tài khoản cho một số trường

- Có đầy đủ các quy định về hợp điển hình.
trình tự ghi sổ các nghiệp vụ - Kiểm tra sự vi phạm quy
có liên quan đến TSCĐ từ chế kiểm soát nội bộ về việc
các Sổ kế toán chi tiết đến ghi sổ đúng phương pháp và
các Sổ kế toán tổng hợp.

đúng sự phân loại trên một

- Có chính sách kiểm tra nội số chứng từ nghi vấn.
5.

Đảm


bộ với các nội dung trên.
bảo - Mỗi bộ hồ sơ liên quan đến - Kiểm tra việc đánh số liên

cho việc hạch TSCĐ đều phải được đánh tục của các hồ sơ TSCĐ.
toán

đâỳ số và theo dõi quản lý chặt - Kiểm tra tính liên tục trong

SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

18

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

đủ,đúng kỳ các chẽ.

việc ghi chép nhật ký mua

nghiệp

vụ - Việc ghi sổ các nghiệp vụ TSCĐ, Báo cáo mua TSCĐ,

TSCĐ


phát sinh phải được thực Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết,
hiện kịp thời sau khi các …
nghiệp vụ xảy ra và hoàn - Kiểm tra ngày tháng ghi sổ
thành.

và ngày tháng trên chứng từ

- Qúa trinh kiểm soát nội bộ. lien quan đến TSCĐ.
- Kiểm tra ngày tháng trên
chứng từ tăng, giảm TSCĐ
và ngày tháng ghi sổ với
ngày tháng phân kỳ.
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm
soát nội bộ đối với các
chứng từ về TSCĐ, như:
Biên bản kiểm nghiệm, Biên
bản bàn giao, Đơn đặt hàng,

6. Đảm bảo sự - Số liệu phải được tính toán - Kiểm tra đối chiéu các
cộng dồn(tính tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, nghiệp vụ cơ bản, số liệu
toán tổng hợp) chính xác.

tổng quát.

đúng đắn các

- Kiểm tra sự vi phạm quy

nghiệp


chế KSNB.

vụ

TSCĐ

1.3.2.2. Thực hiện các khảo sát cơ bản
a)Thực hiện các thủ tục phân tích
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

19

Lớp:


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Cũng như việc kiểm toán các chu kỳ khác, quá trình kiểm toán TSCĐ
cũng thường được bắt đầu bằng các thủ tục phân tích nhằm dánh giá sơ bộ các
chỉ tiêu có liên quan đến nội dung kiểm toán, phát hiên những dấu hiệu bất
thường từ đó có thể xét đoán sơ bộ khả năng có thể có của các sai phạm đối
với các nghiệp vụ có liên quan.
Các kỹ thuật phân tích chủ yếu có thể sử dụng bao gồm:
Kỹ thuật phân tích ngang: là phương pháp so sánh về lượng trên cùng một chỉ
tiêu.
- So sánh nguyên giá các loại TSCĐ hiện có của đơn vị với các kỳ trước.

- So sánh giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ với các kỳ trước.
- So sánh giá trị còn lại của các TSCĐ với các kỳ trước.
- So sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ ( hoặc từng loại TSCĐ ) với các
kỳ trước.
- Lập các bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ với các kỳ trước,…
Kỹ thuật phân tích dọc : phương pháp này dựa vào các mối quan hệ, những tỷ
lệ tương quan giữa các chỉ tiêu, các khoản mục khác nhau để phân tích, đánh
giá.
- So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với kỳ trước.
- So sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại
TSCĐ với các kỳ trước.
- So sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với tổng nguyên
giá TSCĐ hoặc so sánh Tổng chi phí sửa chữa lớn với các năm trước để tìm
kiếm các chi phí sản xuất kinh doanh bị vốn hoá hoặc các chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản bị phản ánh sai lệch vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- So sánh tỷ lệ Tổng nguyên giá TSCĐ so với Giá trị tổng sản lượng
với các năm trước để tìm kiếm các TSCĐ không sử dụng vào sản xuất kinh
doanh hoặc đã bị thanh lý, nhượng bán nhưng chưa được ghi sổ.
SV: Đinh Thị Thanh Thảo
CQ47/22.04

20

Lớp:


×