Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần công nghiệp toàn phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 131 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

GVHD: TS. Thái Bá Công

i

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

GVHD: TS. Thái Bá Công

ii


SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

CCDC

:


Công cụ dụng cụ

CPSX

:

Chi phí sản xuất

CT

:

Công trình

CN

:

Chi nhánh

HMCT

:

Hạng mục công trình

GTGT

:


Giá trị gia tăng

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn

NVL

:

Nguyên vật liệu

TK

:

Tài khoản

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:


Tài sản cố định

SDMTC

:

Sử dụng máy thi công

SXC

:

Sản xuất chung

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

MTC

:

Máy thi công

XDCB

:


Xây dựng cơ bản

XL

:

Xây lắp

KLXL

: Khối lượng xây lắp

GVHD: TS. Thái Bá Công

iii

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất cơ bản tạo tiền đề cho sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng luôn thu hút một lượng vốn lớn
hơn so với những ngành khác với thời gian chiếm dụng vốn dài. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, tình trạng nợ đọng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản

đang ngày càn nóng hơn bao giờ hết, gây ra nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp xây lắp trong thu hồi vốn đầu tư trước khi tính đến lợi nhuận thu về.
Do đó, công tác quản lý chi phí và tính giá thành đối với sản phẩm xây lắp
càng trở lên quan trọng hơn trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp, nhằm mục tiêu kiểm soát, tiết kiệm chi phí đồng thời hạ giá
thành sản phẩm xây lắp, tăng lợi thế cạnh tranh và thu được lợi nhuận trong
giai đoạn khó khăn như hiện nay. Nhận thấy nhu cầu cấp thiết của kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng, với sự
giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán tại đơn vị thực tập:
Công ty Cổ phần Công Nghiệp Toàn Phát và kiến thức được học trong
trường, em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Công Nghiệp Toàn Phát” làm đề tài tốt
nghiệp. Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Công
nghiệp Xây dựng Toàn Phát (TOPACO).
Chương 3:Một số nhận xét, đánh giá và đề xuất về tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Xây dựng Toàn Phát.

GVHD: TS. Thái Bá Công

1

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức nên bài luận văn của em còn
nhiều thiếu sót, do vậy em mong được nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy
cô giáo cùng các cán bộ, nhân viên trong Công ty Cổ phần Công nghiệp Xây
dựng Toàn Phát (TOPACO) và các bạn để hoàn thiện luận văn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết của tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của mỗi nền kinh tế. Để đạt
được mục tiêu đó, đòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng của mỗi quốc gia cần phải
phù hợp và theo kịp mức độ phát triển kinh tế. Do đó, một trong những việc
GVHD: TS. Thái Bá Công

2

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


cần làm đầu tiên là đẩy mạnh phát triển ngành xây dựng cơ bản, tạo tiền đề
cho phát triển kinh tế.
Xây dựng cơ bản (hay còn gọi là ngành xây lắp) là ngành sản xuất vật
chất độc lập có vị trí và vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất tài sản
cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động xây dựng cơ bản bao gồm hoạt động xây dựng mới, cải tạo
hay sửa chữa, khôi phục các công trình đường xá, nhà máy,… với mục tiêu
hiện đại hóa và cung cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp, kịp thời phục vụ
cho sản xuất và đời sống xã hội.
Với những đóng góp quan trọng trong tạo việc làm, kích thích đầu tư và
phát triển bền vững, đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn về ngân
sách của quốc gia cũng như ngân sách của doanh nghiệp, thu hút lượng vốn
đầu tư lớn từ cả trong nước và ngoài nước.
Tương tự như các ngành sản xuất khác, khi sản xuất, đơn vị xây lắp cần
biết các hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ ra để tiến hành quá trình sản xuất và
đã kết tinh vào công trình là bao nhiêu. Do vậy, việc xác định giá thành sản
phẩm xây lắp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng
quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp.
1.1.1Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động tới công tác tổ chức quản
lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy
nhiên, đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây lắp cũng
được tiến hành một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát, đến thiết
kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành.
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc... lắp đặt
hoàn thành và sẵn sàng có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống.


GVHD: TS. Thái Bá Công

3

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Là sản phẩm của một ngành công nghiệp đặc biệt, do đó, sản phẩm xây lắp
mang những tính chất đặc trưng cho đặc điểm ngành xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt
hàng: sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản
phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mĩ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng khác nhau. Do vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức
quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của
từng công trình cụ thể nhằm đem lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất
được liên tục.
Do được sản xuất riêng lẻ và theo đơn đặt hàng nên chi phí đưa vào
sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi
công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở các địa
điểm khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
Việc tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm, xác định kết quả thi
công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất
xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá
trình lưu thông.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian

thi công tương đối dài: các công trình xây lắp thường có thời gian thi công rất
dài, có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian
sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm chi xã hội nhưng lại sử dụng
nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản
cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn và nhân công.
Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử
dụng vốn hiệu quả, đảm bảo chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kì tính giá thành thường không
xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo
thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn
giao theo giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kĩ thuật và khả
GVHD: TS. Thái Bá Công

4

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

năng về vốn của đơn vị xây lắp. việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá
thành sẽ góp phần to lớn trong quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn
đạt hiệu quả cao nhất.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: các công trình xây
dựng thường có thời gian sử dụng dài, nên mọi sai phạm trong quá trình thi
công đều khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Điều đó thể vừa gây lãng phí, vừa
để lại hậu quả nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục nên trong quá trình thi

công cần thường xuyên giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay
đổi theo địa bàn thi công: do đặc điểm sau khi xây dựng, công trình xây dựng
không thể di dời, có nghĩa các hoạt động xây lắp sẽ kết thúc khi sản phẩm
hoàn thành. Vì vậy sẽ phát sinh các chi phí như điều động nhân công, máy
móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và
máy móc thi công.
Xuất phát từ đặc điểm này nên các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực
lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các
chi phí khi di di dời.
- Sản phẩm xây lắp thường được sản xuất ngoài trời, chịu tác động
trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên và thời tiết: việc thi công xây
lắp mang tính chất thời vụ nên trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý
lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi thời tiết
thuận lợi. Khi thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công sẽ
phát sinh khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại do ngừng
sản xuất, chậm tiến độ bàn giao nên doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ
phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2 Yêu cầu cơ bản về quản lý đầu tư- xây dựng cơ bản
Quản lý đầu tư-xây dựng cơ bản là một trong những yêu cầu cấp thiết trong
tất cả các thời kì. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiệu quả sẽ giúp lựa chọn dự
án đầu tư phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai cũng như tránh được
GVHD: TS. Thái Bá Công

5

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thất thoát về vốn, rút ngắn thời gian xây dựng cơ bản, tiết kiệm chi phí và giảm
giá thành sản xuất đồng thời nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản về quản lý công tác lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, điều kiện
năng lực sản xuất, cá nhân trong hoạt động xây dựng đã được quy định cụ thể
trong Nghị định của Chính phủ số 12/2009/NĐ-CP

ban hành ngày

10/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Trong đó, công tác
quản lý đầu tư XDCB cần chặt chẽ, thống nhất để tạo ra sản phẩm chất lượng,
phù hợp và hiệu quả sử dụng cao cũng như đảm bảo đúng tiến độ bàn giao,
thiết kế được duyệt, thi công an toàn và đảm bảo chất lượng, đáp ứng được
các mục tiêu trong từng thời kì.
Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm dự toán đầu tư,
quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành, công
tác quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành…trong đó giải ngân
vốn đầu tư XDCB tuân theo các nguyên tắc:
-Việc giải ngân vốn trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình tự dự án đầu tư và
xây dựng, nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch và hiệu quả của vốn đầu tư XDCB.
-Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Đó là chỉ được cấp vốn
cho việc thực hiện đầu tư XDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo
đúng kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
-Vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoán
thành kế hoạch trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm đảm
bảo giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của công trình.

-Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải thực hiện việc kiểm tra kiểm soát
bằng đồng tiền đối với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả. Kiểm tra bằng đồng tiền bao trùm toàn bộ chu kỳ đầu tư bắt đầu từ giai
đoạn kế hoạch hoá đầu tư và kết thúc bằng việc sử dụng Tài sản cố định đã
được tạo ra và được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải ngân vốn đầu tư

GVHD: TS. Thái Bá Công

6

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

XDCB. Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn hợp lý,
đúng mục đích, hoàn thành kế hoạch và đưa công trình vào sử dụng.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa. Tuy nhiên, nói đến chi phí sản xuất là nói đến toàn bộ
các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong
một kì, không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất sản phẩm gì.
Còn nói đến giá thành sản phẩm, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí đã được
chi liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, hoặc thực
hiện một công việc dịch vụ mà không quan tâm đến chi phí đó chi ra vào kì nào.
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí
sản xuất là căn cứ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

Tổng giá thành sản phẩm:
CPSX kì
CPSX
CPSX
+ chi ra
trước
chuyển
chuyển
trong kì
sang kì
sang
sauphẩm:
Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản

Tổng giá
thành sản
phẩm

=

Các khoản
làm giảm giá
thành

Giá thành SP sản xuất trong kì
CPSX dở dang cuối kì
1.1.4 Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây lắp và tình hình kinh tế hiện nay, công
tác quản lý kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đang ngày càng trở lên

cấp thiết hơn bao giờ hết. Để đứng vững trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp xây lắp cần củng cố và hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh bằng cách khai thác
triệt để những lợi thế của doanh nghiệp về nhân lực và vật lực. Trước yêu cầu
GVHD: TS. Thái Bá Công

7

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đó, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp cần đảm bảo: Tuân thủ các yêu cầu kế toán cơ bản, thực hiện tính toán,
ghi chép trung thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp đồng thời phù
hợp với tinh thần Chuẩn mực kế toán số 15 “ Hợp đồng xây dựng”; Xác định
chính xác đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm một
cách hợp lý và phù hợp, khoa học, đảm bảo cung cấp đầy đủ, hợp lý, kịp thời
cho yêu cầu quản lý.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả( lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy, tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách

khoa học, hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp khi chi phí
và giá thành sản phẩm xây lắp luôn có giá trị rất lớn.
Để thực hiện được yêu cầu trên, công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cần đảm bảo:
-Xác định đúng đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành phù hợp với tình hình sản xuất tại doanh nghiệp.
-Phản ánh đầy đủ, kịp thời và hợp lý toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh, thực hiện việc tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí đúng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục chi phí,
xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho khoản mục dở dang cuối kì.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công… Phát hiện và đề xuất
những biện pháp hạn chế chi phí phát sinh ngoài dự toán
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản và
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán quy định.
GVHD: TS. Thái Bá Công

8

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Lập báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp,
cung cấp đầy đủ và kịp thời, chính xác gcác thông tin cho lãnh đạo doanh

nghiệp và các đối tượng liên quan. Tìm hiều các nguyên nhân làm cho doanh
nghiệp không đạt được kế hoạch đặt ra và tìm hướng khắc phục để phấn đấu
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm một cách hiệu quả.
1.2 Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1 Chi phí sản xuất
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, để có thể tiến hành sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản là đối tượng lao động,
tư liệu lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình
sản xuất đã tạo ra các chi phí tương ứng. Các chi phí này phát sinh thường
xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn vận động và thay đổi trong
quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh ngiệp bỏ ra có liên
quan đến việc tạo ra sản phẩm xây lắp trong một thời kì nhất định.
Chi phí sản xuất là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới sản
xuất ra sản phẩm trong một kì, tuy nhiên không phải tất cả các khoản chi tiêu
đều phục vụ cho việc sản xuất trong thời kì đó. Các khoản chi tiêu cho mua
sắm tài sản cố định hoặc mua sắm vật tư dự trữ cho nhiều kì sản xuất, không
đồng nghĩa với chi phí sản xuất thời kì đó, do vậy cần phân biệt giữa chi phí
sản xuất và chi tiêu của doanh nghiệp.
Xét về mặt lượng, độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu sau:
-Khối lượng lao động và tư liệu lao động đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kì nhất định.
-Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.

GVHD: TS. Thái Bá Công


9

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm chi phí cho các hoạt động: xây dựng,
lắp đặt, mua sắm thiết bị và các chi phí cần thiết khác, trong đó phần xây
dựng, lắp đặt do các đơn vị thi công xây lắp( gọi chung là các đơn vị xây lắp)
đảm nhận thông qua hợp đồng xây lắp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp
Để quản lý sản xuất một cách hiệu quả và chất lượng, đặc biệt đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp, công tác phân loại chi phí
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Với mục tiêu phản ánh một cách kịp thời,
đầy đủ, hợp lý các chi phí phát sinh tới chi tiết từng đối tượng công trình,
hạng mục công,… cũng như cung cấp số liệu tổng quát về chi phí sản xuất
trong kì, công tác phân loại chi phí trở thành yêu cầu tất yếu.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất phát sinh trong một doanh
nghiệp, với mỗi cách phân loại sẽ mang lại một công dụng khác nhau trong
việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Tùy theo mục đích mà các nhà quản
lý sẽ chọn tiêu thức phân loại phù hợp.
1.2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành
Căn cứ theo công dụng kinh tế của chi phí để phân loại, những chi phí có
cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo cách
phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham
gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp, không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng
cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
(2) Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực
tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp.
(3) Chi phí sử dụng máy thi công
GVHD: TS. Thái Bá Công

10

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công, bao gồm: chi
phí nhân công điều khiển máy, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác.
(4) Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở công

trường xây dựng, đội sản xuất, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân
điều khiển máy trong danh sách của doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho
quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và định mức chi phí sản xuất cho kì sau.
1.2.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo các phân loại này, những chi phí có cùng nội dung và tính chất
kinh tế vào một loại được gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng gì.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý chi phí và hạch
toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm
yếu tố:
(1) Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên
vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì: Chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng
thay thế và các chi phí nguyên vật liệu khác.
(2) Chi phí nhân công

GVHD: TS. Thái Bá Công

11

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người
lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người
lao động.
(3) Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(5) Chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí
luân chuyển nội bộ. Cách phân loại này có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỉ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong
tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí theo yếu tố là cơ sở để xây
dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,
xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản…trong doanh nghiệp…
1.2.1.2.3 Một số cách phân loại chi phí sản xuất khác
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên còn có một số cách phân
loại chi phí sản xuất sau:
(1) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra thành chi phí ban
đầu và chi phí chuyển đổi.
-Chi phí ban đầu gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp. Chi phí ban đầu phản ánh mức chi phí chủ yếu gắn liền với sản


GVHD: TS. Thái Bá Công

12

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phẩm, là cơ sở để tính toán chi phí và giá bán cho những đơn đặt hàng ngoài
kế hoạch.
-Chi phí chuyển đổi bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Chi phí chuyển đổi phản ánh mức chi phí cần thiết về nguyên liệu
tạo thành sản phẩm hoàn thiện.
(2) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với hoạt
động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
-Chi phí cố định (Định phí)
-Chi phí biến đổi (Biến phí)
- Chi phí hỗn hợp
(3) Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
(4) Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí kiểm soát được và chi phí
không kiểm soát được
(5) Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí thích hợp và chi phí không
thích hợp
(6) Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì
Tùy theo yêu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp mà từ đó chi

phí sản xuất được phân loại phù hợp. Các cách phân loại chi phí có thể bổ
sung cho nhau, giúp các nhà doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát hơn về tình
hình sản xuất của doanh, qua đó đưa ra được các dự toán chi phí, kế hoạch
chuẩn bị về vốn cũng như sử dụng chi phí một cách hợp lý và tiết kiệm.

GVHD: TS. Thái Bá Công

13

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Do chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở
nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các sản phẩm khác nhau
nên việc xác định được đối tượng tập hợp chi phí có ý nghĩa quan trọng trong
công tác quản lý chi phí tại doanh nghiệp. Đặc biệt trong doanh nghiệp xây
lắp, khi các sản phẩm tạo ra đều mang tính chất đặc thù ngành.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi (giới hạn) mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp theo phạm vi (giới hạn) đó.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là:
-Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
-Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.

Căn cứ vào đặc điểm ngành xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
có thể là:
-Các công trình, hạng mục công trình xây lắp.
-Các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng .
- Nhóm công trình, đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công xây lắp).
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
-Yêu cầu quản lý và đối tượng tính giá thành.
-Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
-Tính chất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất và phương pháp
sản xuất sản phẩm.
-Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
-Khả năng, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán và điều kiện
phương tiện kĩ thuật tính toán được trang bị.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý
là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
1.2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các chi phí sản xuất phát sinh trong một kì theo các đối

GVHD: TS. Thái Bá Công

14

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

tượng tập hợp chi phí đã xác định. Tùy theo khả năng quy nạp của chi phí, kế
toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng hai phương pháp tập hợp chi
phí sau:
(1)Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng để tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
có phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho
đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí
cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy náp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, nhằm
đảm bảo chi phí phát sinh tập hợp theo đúng các đối tượng một cách chính
xác, kịp thời và đầy đủ.
(2)Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế
toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân
bổ chi phí

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:

GVHD: TS. Thái Bá Công

15

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:
: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ
theo từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân
bổ theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định cunh cho tất cả
các chi phí cần phân bổ tùy thuộc vào đặc thù của từng doanh nghiệp.
1.2.1.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong ngành xây lắp theo
chế độ hiện hành
Trong các doanh nghiệp xây lắp, công tác kế toán tập hợp chi hí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo các quy định chung của luật kế
toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
được cấu thành bởi các khoản mục chi phí: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản

xuất chung.
Trong các doanh nghiệp nói chung sử dụng hai phương pháp kế toán là:
-Phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương pháp kê khai định kì
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm và ngành nghề
riêng biệt: Các sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc với quy mô lớn,
quy trình công nghệ phức tạp, đòi hỏi kĩ thuật cao nên trong doanh nghiệp xây
lắp chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên theo chế độ kế toán trong
doanh xây lắp hiện hành.
1.2.1.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

GVHD: TS. Thái Bá Công

16

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các bộ phận kết câu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể công trình xây lắp như: sắt, thép, xi măng, gạch gỗ, cát, đá,
sỏi…không bao gồm vật liệu dùng cho máy thi công và quản lý chung.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp trong doanh
nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kĩ thuật
có dự toán riêng. Các công trình lắp máy, thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa
vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này. Cuối kì kết chuyển chi phí sang
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:+ Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp trong kì.
Bên Có:+ Trị giá NVL xuất dùng, sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”.
TK 621 không có số dư cuối kì.
Quy trình hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621

TK 152,153…

TK 154

Xuất kho NVL dùng cho sản xuất
Kết chuyển cuối kì

TK 111,
112,331,141
TK 133
NVL mua sử dụng
ngay cho SX

GVHD: TS. Thái Bá Công


Thuế
GTGT
17
khấu trừ

NVL thừa nhập kho Khấu trừ

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.5.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp cho công nhân
trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, bao gồm cả
trong biên chế và thuê ngoài, cụ thể bao gồm:
-Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp, kể cả công
nhân phụ.
-Các khoản phụ cấp theo lương như: phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,
phụ cấp trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường,…
-Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Khoản mục chi phí trên không bao gồm:
-Tiền lương của nhân công vận chuyển vật liệu ngoài cự li công trường,
nhân viên thu mua, bảo quản bốc dỡ trước NVL trước khi đến kho công
trường, lương công nhân của các bộ phận sản xuất phụ, bảo vệ,..
-Không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỷ lệ

tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp và tiền ăn giữa ca
của công nhân trực tiếp xây lắp.
Trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp có hoạt độngkhác mang tính
chất công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ thì vẫn tính vào chi phí nhân công
trực tiếp các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN và tiền ăn giữa ca
của công nhân trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp hạch toán chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình liên quan trên cơ sở các chứng từ gốc liên quan. Trong điều
kiện không cho phép hạch toán cụ thể, chi tiết thì kế toán cần tiến hành phân
bổ khoản mục chi phí này cho từng đối tượng theo tiền lương định mức hoặc
gia công định mức.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng tài
khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp trong kì.
GVHD: TS. Thái Bá Công

18

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 “ Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”

TK 622 không có số dư cuối kì.
Quy trình hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương phải trả cho CNSX
Kết chuyển cuối kì

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNSX

1.2.5.1.3
TK
141 Chi phí máy thi công
Đối với doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp theo phương thức thi công
hỗn hợp

Tạm ứng chi phí nhân công về
khoán
xây thủ
lắp công
vừa thigiao
công
bằng


vừa kết hợp thi công máy móc, trong giá

thành xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các
chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công, bao gồm:
Chi phí thường xuyên: tiền lương của công nhân điều khiển, phục vụ
máy, chi phí về nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công, khấu hao và sửa
chữa máy thi công, tiền thuê máy thi công…
Chi phí tạm thời:Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi
di chuyển từ công trường này tới công trường khác, chi phí về xây dựng,...chi
phí này có thể phân bổ hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kì.
Khoản mục chi phí trên không bao gồm:
-Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỷ lệ tính trên
tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công.
-Khoản lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, các
chi phí phát sinh khi máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt ban đầu cho máy…

GVHD: TS. Thái Bá Công

19

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối với các doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng thủ công hoặc toàn

bằng máy, chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục chi phí máy thi công
mà được xem là chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng:
Trong trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt mà giao máy cho các tổ, đội xây lắp thì chi phí phát sinh được hạch toán
vào TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK 6231- Chi phí nhân công
TK 6232- Chi phí vật liệu
TK 6233- Chi phí dụng cụ
TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238- Chi phí khác bằng tiền khác
KếtTK
cấu
tài khoản:
334,111

TK 154

TK 623

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh
Tiền lương công nhân điều khiển máy thi

Bên Có: Kết chuyển chi
côngphí sử dụng máy thi công cuối kì sang TK 154
TK
TK152,153,111,331
623 không có


số dư cuối kì.

Quy trình hạch toán:
Chi phí NVL
(1) Đối với doanh nghiệp không

Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí sử
có TK
đội133
máy dụng
thi công
riêng
máy thi
công biệt.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
Chi phí khấu hao
xe, máy

TK 214

Chi phí khấu hao xe, máy thi công

TK 331,111,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 111,112,331


GVHD: TS. Thái Bá Công

Thuế
GTGT
20

Chi phí bằng tiền khác

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

(2) Đối với doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng
- Các chi phí có liên quan đến đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627.
Có TK 152, 153, 334, 111, 112, 331, 214,…
- Cuối kì kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí
SXC để tính giá thành 1 ca máy hay 1 đơn vị khối lượng hoàn thành:
Nợ TK 154 (Đội máy thi công).
Có TK 621, 622, 627.
Trường hợp đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng và thực hiện
cung cấp lao vụ, dịch vụ máy cho đơn vị xây lắp:
Nợ TK 623.
Có TK 154 (Chi tiết đội máy thi công).
Trường hợp đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng và thực hiện bán
lao vụ, dịch vụ máy cho đơn vị xây lắp cần:

Tại đội máy thi công:
-Khi doanh nghiệp thanh toán về số ca (giờ), khối lượng máy hoàn thành.
Nợ TK 111, 112, 136(8).
Có TK 512- Doanh thu nội bộ.
Có TK 333(1).
-Kết chuyển tổng giá thành thực tế:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
Tại doanh nghiệp xây lắp:
-Khi doanh nghiệp nhận khối lượng thi công hoàn thành:
Nợ TK 623.
Nợ TK 133 (Nếu được khấu trừ thuế GTGT).
Có TK 111, 112, 336.
-Cuối kì, kết chuyển:
Nợ TK 154 (1541- Xây lắp).
Có TK 623.
GVHD: TS. Thái Bá Công

21

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.5.4 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên

quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trường xây dựng.
Khoản mục chi phí này bao gồm: Tiền lương nhân việ quản lý đội xây
dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tỉ lệ quy định trên
tiền lương của công nhân trực tiếp xây, lắp, công nhân sử dụng máy thi công
và nhận viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ
dùng cho hoạt động của đội, và chi phí liên quan khác tớ hoạt động chung của
đội xây lắp.
Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan tới nhiều đối tượng xây lắp
khác nhau thì phải tiến hành phân bổ hợp lý cho các đối tượng.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội
dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối
tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này có 6 TK cấp 2:
TK 6271- Chi phí nhân viên đội sản xuất.
TK 6272- Chi phí vật liệu.
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278- Chi phí bằng tiền khác.

GVHD: TS. Thái Bá Công

22

SVTH: Ngô Thị Vân
Lớp: CQ47/21.07



×