Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục thuế quận ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.78 KB, 60 trang )

Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế tại Chi cục thuế quận Ba Đình

Sinh viên
Bùi Đức Cảnh

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

i

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
MỤC LỤC

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

ii

Lớp: CQ47/02.02




Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN :

Doanh nghiệp

DTPL :

Dự toán pháp lệnh

GTGT :

Giá trị gia tăng

HKD :

Hộ kinh doanh

HTNNT :

Hỗ trợ người nộp thuế

NĐ - CP :


Nghị định Chính phủ

NNT :

Người nộp thuế

NSNN :

Ngân sách Nhà nước

QĐ - TCT :

Quyết định Tổng cục thuế

TT - BTC :

Thông tư Bộ Tài chính

TNCN :

Thu nhập cá nhân

TNDN :

Thu nhập DN

TTHT :

Tuyên truyền hỗ trợ


SXKD :

Sản xuất kinh doanh

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

iii

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1 :

Bảng tổng hợp số lượng DN và hộ kê khai theo loại hình

19

DN từ ngày 01/01/1998 đến ngày 31/12/2012
Bảng

Tổng kết công tác hỗ trợ NNT năm 2012

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh


iv

31

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Sơ đồ 2.3.

Quy trình hỗ trợ NNT theo cơ chế một cửa

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

v

33

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp


Luận văn tốt
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm
của ngành Thuế. Tuy nhiên, làm thế nào để người nộp thuế tự nguyện bỏ tiền
ra nộp thuế là hết sức khó khăn. Mục tiêu của quản lý thuế trong xã hội hiện
đại là tăng tính tuân thủ tự nguyện của thuế chứ không phải đưa ra những
hình thức xử phạt các đối tượng trốn thuế.
Dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế và tuyên truyền pháp luật thuế không chỉ
giúp người nộp thuế nâng cao hiểu biết về bản chất của thuế, mục đích sử
dụng tiền thuế, lợi ích mà mỗi người dân được hưởng và lợi ích chung của
toàn xã hội có được từ việc sử dụng tiền thuế, từ đó làm tăng tính tuân thủ tự
nguyện của người nộp thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế mà dịch vụ hỗ
trợ NNT và tuyên truyền pháp luật thuế còn giúp NNT nắm bắt được thông
tin kịp thời, chính xác về các luật thuế mới trong bối cảnh nhiều luật thuế mới
được ban hành, sửa đổi, bổ sung hiện nay.
Có thể nói bộ phận tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế chính là bộ mặt
của ngành thuế, là bộ phận quan trọng trong quá trình cải cách hiện đại hóa
ngành thuế, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT luôn là một nhiệm vụ trọng tâm của
ngành Thuế. Trong giai đoạn gần đây việc tuyên truyền hỗ trợ NNT đã có
những bước phát triển nhất định, thu được một số kết quả khả quan, đóng góp
chung vào vai trò đảm bảo nguồn thu NSNN của ngành Thuế. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành công đó thì vẫn còn nhiều vẫn đề bất cập. Thực trạng này
đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu, từ đó có biện pháp khắc phục, hoàn thiện
công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT trong điều kiện hiện nay và trong thời gian
tới.
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh


1

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Xuất phát từ những nhận thức ở trên, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn
đề tài: “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế quận Ba Đình” làm đề
tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về công tác tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế
- Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ở chi cục thuế
Ba Đình từ đó xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác
tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục thuế Ba Đình.
3. Đối tượng , phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu về công tác
tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục thuế Ba Đình
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận và những quan
điển của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm phát triển kinh tế của Đảng
kết hợp vận dụng với các phương pháp tổng hợp lý luận, quan sát trực tiếp,
phân tích thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận chung,
chỉ ra những kết quả đạt được trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT cần
phát huy, đồng thời chỉ ra những khó khăn thách thức trong công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT để từ đó xây dựng những biện pháp khắc phục nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả quản lý công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục viết tắt, Danh mục các bảng,
hình, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 phần:

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

2

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Chương 1: Những vấn đề chung về công tác tuyên truyền và hỗ trợ
NNT
Chương 2: Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp
thuế tại Chi Cục thuế Ba Đình trong những năm gần đây
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế tại Chi Cục thuế quận Ba Đình trong thời gian tới.
Với điều kiện thời gian có hạn cùng như kiến thức lý luận và thực tiễn
còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ thuế tại Chi
cục thuế Ba Đình và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị tại Đội tuyên
truyền và hỗ trợ chi cục thuế Ba Đình và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo,
PGS.TS. Nguyễn Thị Liên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bài
luận văn này

Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Bùi Đức Cảnh

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

3

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TUYÊN TRUYỀN VÀ HỖ TRỢ NNT
1.1.

Khái niệm công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Mục tiêu của quản lý thuế trong xã hội hiện đại là tăng tính tuân thủ tự

nguyện của NNT chứ không phải đưa ra những hình thức xử phạt các đối
tượng trốn và tránh thuế. Để thực hiện mục tiêu này, cơ quan thuế không chỉ

có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ
thuế, mà còn có trách nhiệm tạo ra những điều kiện tốt nhất để NNT tự giác,
chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Xét trên góc độ là một trong những biện pháp mà Chính phủ sử dụng
nhằm đạt được mục tiêu trong quản lý, hoạt động tuyên truyền pháp luật về
thuế được xem là việc cơ quan thuế sử dụng các hình thức, phương tiện để
cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế đến với mọi người dân nhằm
giúp cho họ hiểu rõ được bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và
nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế. Trong khi đó, dịch vụ hỗ trợ NNT là
loại dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm các hoạt động giải thích pháp luật, tư vấn và
hỗ trợ việc chuẩn bị kê khai, tính thuế và xác định nghĩa vụ thuế.
Với khái niệm nêu trên, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về
thuế được xem là việc cơ quan thuế sử dụng các hình thức, phương tiện để
cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế đến với mọi người dân nhằm
giúp cho họ hiểu rõ được bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và
nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
1.2. Nội dung, hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT
1.2.1. Nội dung công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
1.2.1.1. Nội dung hoạt động tuyên truyền về thuế
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

4

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp


Luận văn tốt

Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế là nhiệm vụ của cán
bộ thuế, bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp để tuyên truyền về
chính sách thuế một cách hiệu quả đến NNT và các tầng lớp dân cư.
Nội dung hoạt động tuyên truyền về thuế thường bao gồm các vấn đề
sau:
- Tuyên truyền giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội
có được từ việc sử dụng tiền thuế.
- Tuyên truyền phổ biến nội dung các chính sách, pháp luật về thuế.
- Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan thuế, của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội,
trong việc cung cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế.
- Phổ biến các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp
luật thuế .
- Tuyên dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế.
1.2.1.2. Nội dung dịch vụ hỗ trợ NNT
Hỗ trợ NNT tức là việc hướng dẫn, giải thích, tư vấn cho NNT hiểu rõ
các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ thuế đã được quy định. Nếu như
hoạt động tuyên truyền thuế thường được thực hiện theo ý muốn chủ quan của
cơ quan thuế thì các dịch vụ hỗ trợ NNT thường được thực hiện theo nguyện
vọng và yêu cầu từ phía NNT. Khi người nộp thuế có vướng mắc trong quá
trình kê khai, tính thuế, quyết toán thuế hoặc các vấn đề có liên quan khác, họ
có thể đề nghị cán bộ thuế tư vấn.
Hoạt động hỗ trợ NNT có thể bao gồm các nội dung sau đây:
- Hướng dẫn, tư vấn các nội dung về chính sách, chế độ thuế.
- Hướng dẫn, tư vấn các thủ tục, quy trình chấp hành nghĩa vụ thuế như
thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, xin miễn giảm thuế …
- Hướng dẫn tư vấn cách lập các mẫu biểu báo cáo về thuế
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh


5

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế như kế toán, cách sử dụng, quản
lý hóa đơn, chứng từ…
- Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cảnh báo về các trường hợp trốn
thuế, gian lận thuế, các chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật
thuế.
- Giải đáp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
thuế của NNT
1.2.2. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Trên thế giới hiện nay hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT được thực
hiện dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Tuỳ theo phương thức tiếp
cận với NNT có thể phân chia công tác TTHT trong cơ quan thuế thành 2
hình thức, đó là: hình thức TTHT gián tiếp và hình thức TTHT trực tiếp.
1.2.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ trực tiếp
- Tổ chức tiếp và trả lời các câu hỏi của NNT tại trụ sở cơ quan thuế.
Cơ quan thuế bố trí một số cán bộ thích hợp, có đủ trình độ và hiểu biết
về thuế, có phẩm chất đạo đức tốt để tiếp xúc với NNT, trả lời các vướng
mắc, hướng dẫn NNT thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Thực hiện công việc này, khối lượng công việc của bộ phận hỗ trợ sẽ
rất lớn, đặc biệt là khi NNT tăng lên.

Hình thức hỗ trợ bằng việc trực tiếp tiếp xúc với NNT, trả lời các
vướng mắc, hướng dẫn NNT các thủ tục liên quan đến thuế có tác dụng là có
thể đáp ứng được mọi yêu cầu NNT một cách nhanh nhất
- Tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm với các doanh nghiệp.
Tuỳ từng đối tượng khác nhau để tổ chức các buổi hội thảo phù hợp với
những loại hình đối tượng đó nhằm nâng cao chất lượng của các buổi hội
thảo, hội nghị. Thông qua các buổi hội thảo, hội nghị đối thoại không những
NNT hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, hiểu rõ
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

6

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

hơn về việc áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp mình; bên cạnh đó
cơ quan thuế có thể phổ biến chính sách thuế mới, nắm bắt được những
vướng mắc, khó khăn của cơ sở kinh doanh trong việc chấp hành luật thuế,
tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn cho NNT, nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện
chính sách thuế, đặc biệt cần lưu ý các cơ sở mới thành lập, có quy mô lớn,...
- Tổ chức tập huấn về thuế, về các vấn đề liên quan đến thuế cho NNT
nhất là các vấn đề mới. Việc tập huấn cho NNT có thể kết hợp cùng với các
buổi hội thảo, hội nghị đối thoại. Thông thường các cơ quan thuế chủ động tổ
chức các buổi hội thảo, tập huấn khi có chính sách thuế mới để NNT hiểu các
thay đổi về quy định và thủ tục khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Với các doanh

nghiệp mới thành lập, cơ quan thuế tổ chức riêng các buổi tập huấn giới thiệu
về chính sách thuế, các quy định về sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ cho đối
tượng này.
- Tuyên dương NNT điển hình : Với những cá nhân, tổ chức kinh
doanh điển hình trong thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, hình thức biểu dương
trong các hội nghị tuyên dương của cơ quan thuế chính là sự ghi nhận và trân
trọng những đóng góp của họ cho NSNN, qua đó góp phần nâng cao ý thức
tuân thủ tự giác nộp thuế của NNT.
1.2.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ gián tiếp
- Tra cứu thông tin tại máy kiosk điện tử đặt tại trụ sở chi cục : NNT
còn có thể tra cứu những nội dung sau:
+ Một số văn bản pháp luật về các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài, lệ phí trước
bạ nhà đất, xe...
+ Thủ tục hành chính thuế: đăng kí cấp mã số thuế đối với hộ kinh
doanh, hồ sơ pháp lý ban đầu đối với tổ chức kinh doanh, hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế, mua hóa đơn, xác nhận nghĩa vụ thuế....
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

7

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

+ Một số vướng mắc về thuế kèm theo nội dung trả lời của cơ quan

thuế
- Phát tờ rơi hướng dẫn
- Niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan thuế: Những điểm mới trong quy
định về thuế hay thông báo của cơ quan thuế đều được niêm yết công khai tại
trụ sở cơ quan thuế để người dân có thể tìm hiểu khi đến liên hệ với cơ quan
thuế.
- Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài
phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí, các gameshow với chủ đề thuế… để đưa
hình ảnh của cơ quan thuế tiếp xúc rộng rãi với công chúng. Tuyên truyền các
khẩu hiệu trên các panô, áp phích được đặt ở các khu trung tâm, đường giao
thông lớn, phát hành các ấn phẩm tuyên truyền, các tài liệu, sách hướng dẫn
về thuế cũng là một trong những hình thức tuyên truyền được áp dụng rộng
rãi. Thông thường các ấn phẩm tuyên truyền này được biên soạn và in ấn dưới
dạng các tờ rơi quảng cáo với những nội dung đơn giản, gần gũi với NNT.
- Một trong những hình thức TTHT tiện ích khá phổ biến hiện nay, đó
là việc cung cấp thông tin qua mạng Internet. Để sử dụng dịch vụ hỗ trợ này
thì NNT cần đăng ký sử dụng với cơ quan thuế để được cấp tên truy cập và
mật khẩu sau đó sẽ phải tự chịu trách nhiệm trong việc giữ gìn tài khoản
thông tin của mình. Qua hình thức hỗ trợ này, những vướng mắc của NNT
liên quan đến tình hình thu nhập, tình hình kê khai, thanh toán nợ… có liên
quan đến bí quyết kinh doanh sẽ được cơ quan bảo đảm bí mật. Ngoài ra,
NNT có thể tra cứu các thông tin hiểu biểu biết chung về chính sách, thủ tục,
các sắc thuế thông qua trang web của Tổng cục Thuế, qua các diễn đàn trên
mạng về thuế.

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

8

Lớp: CQ47/02.02



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Sử dụng hệ thống hộp thư điện thoại trả lời tự động: là hệ thống điện
thoại trong đó đã cài đặt những thông tin cơ bản về các sắc thuế, giải đáp các vấn
đề mà NNT thường mắc phải để khi NNT cần có thể tìm hiểu qua kênh này.
- Cán bộ thuế trực tiếp trả lời điện thoại: bằng việc cung cấp những số
điện thoại tư vấn cho NNT, khi có những vướng mắc về thuế NNT gọi tới
những số đó, tại cơ quan thuế sẽ có cán bộ thuế trực. Cán bộ thuế nghe những
vướng mắc của NNT sau đó trả lời ngay cho NNT nếu có thể và nằm trong
phạm vi cho phép của họ.
- Hướng dẫn, giải đáp cho NNT bằng văn bản: NNT gửi cho cơ quan
thuế công văn, trong đó nêu ra những vấn đề thắc mắc yêu cầu cơ quan thuế
giải đáp. Sau khi tiếp nhận công văn của NNT, cơ quan thuế xem xét kỹ các
vấn đề mà NNT thắc mắc sau đó trả lời NNT cũng bằng công văn.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các hình thức thông tin
liên lạc ngày càng phát triển thì các hình thức hỗ trợ NNT sẽ càng đa dạng
hơn và thuận tiện hơn cho NNT.
Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt các hình thức này ngoài yêu cầu cao về
trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác này để hỗ trợ một cách hiệu quả
nhất cho NNT thì cũng yêu cầu về hệ thống trang thiết bị, các ứng dụng hiện
đại để có thể trợ giúp cho cán bộ làm tốt công tác này.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu
tố sau:

Thứ nhất, hệ thống các văn bản chính sách pháp luật thuế. Chính sách
thuế ổn định sẽ làm cho nội dung, tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ không phải
thay đổi thường xuyên, vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo tâm lý yên tâm cho
NNT. Hệ thống pháp luật thuế chặt chẽ, rõ ràng và có sự thống nhất giữa
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

9

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

thông tư, nghị định với luật, giữa các sắc thuế với nhau sẽ giúp cán bộ thuế trả
lời vướng mắc của NNT được nhanh chóng, thuận tiện, nhất quán, hạn chế
tình trạng trả lời bằng công văn riêng của cấp trên.
+ Những văn bản về thuế có tác động trực tiếp đến quyền lợi của
NNT càng quy định rõ ràng, cụ thể bao nhiêu thì việc tuyên truyền hỗ trợ của
cơ quan thuế càng thuận lợi, dễ dàng hơn. Đơn cử như quy định về thuế
Thu nhập cá nhân, tự in/đặt in hóa đơn. Việc tập huấn trong nội bộ ngành
Thuế diễn ra chậm dẫn đến việc triển khai chính sách mới đến NNT cũng
cập rập. Trong quá trình thực hiện, nhiều tình huống thực tế xảy ra không
có quy định trong văn bản mới hoặc quy định chưa rõ khiến cả NNT lẫn cơ
quan thuế lúng túng, chưa biết hướng xử lý.
+ Nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc từ
Bộ Tài chính xuống đến Cục Thuế cấp Tỉnh, Thành phố. NNT không thể cập
nhật kịp các văn bản này, ngay cả bản thân cán bộ thuế cũng không thể nhớ

hết tất cả các văn bản này nếu như không tập hợp và hệ thống lại
Thứ hai, Cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Trong giai
đoạn như hiện nay, những yêu cầu đối với các cán bộ làm dịch vụ tuyên
truyền hỗ trợ về thuế như trình độ chuyên môn cao, nắm bắt tốt nhu cầu của
khách hàng, kỹ năng giao tiếp tốt, biết ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác là những yêu cầu cần thiết, nhất là các cán bộ làm công tác TT - HT
NNT tại Chi cục thuế, những người thường xuyên tiếp xúc với NNT. Đây là
nhân tố quyết định đến chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ cũng như
sự hài lòng của NNT.
Thứ ba, thái độ quan tâm, trình độ, ý thức của NNT. Trình độ hiểu biết
của NNT cũng góp phần tạo nên chất lượng cung cấp dịch vụ tuyên truyền
hỗ trợ của cơ quan thuế và sự hài lòng cho chính bản thân NNT. NNT cần
có trình độ nhất định về mặt kế toán, thuế để có thể hiểu những quy định
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

10

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

trong các văn bản pháp luật về thuế, tiếp nhận thông tin hướng dẫn từ phía
cơ quan thuế và cũng để truyền đạt tốt hơn nhu cầu, vướng mắc về thuế
của đơn vị mình đến cơ quan thuế. Ví dụ, tại Chi cục Thuế quận Ba Đình,
vào ngày cao điểm nộp hồ sơ khai thuế, nhiều người đến nộp hồ sơ khai
thuế là nhân viên văn thư, nhân viên kinh doanh, người giao hàng, thậm chí

là người hành nghề xe ôm được thuê đi nộp hộ hồ sơ. Khi hồ sơ khai thuế có
sai sót, cán bộ thuế dù có tận tình hướng dẫn thì họ cũng không thể hiểu để
truyền đạt lại cho nhân viên kế toán về nội dung cần điều chỉnh, bổ sung.
Thế là vừa không hiệu quả vửa mất thời gian cho cả đôi bên.
Thứ tư, sự quan tâm của xã hội. Hoạt động HTNNT tuy là của ngành
thuế nhưng rất cần sự phối hợp của các cơ quan ban ngành khác như đài
truyền hình, đài phát thanh, báo chí… Chính vì thế, sự quan tâm, ủng hộ của
cấp lãnh đạo, của các ban ngành có liên quan, sự chú ý của công chúng là chất
xúc tác quan trọng đảm bảo thực hiện và thực hiện có hiệu quả công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT.
Ngoài ra, còn phải kể đến điều kiện cơ sở vật chất vì nó góp phần hỗ
trợ hoạt động được tốt hơn. Phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
tuyên truyền hỗ trợ NNT thiếu thốn hay không phù hợp thì cũng khiến nhân
viên thuế gặp khó khăn trong công viêc. Mặt bằng nơi tổ chức tuyên truyền
hỗ trợ chật hẹp, không thoáng mát, không đủ máy móc hỗ trợ tra cứu tài liệu
hoặc soạn thảo văn bản hướng dẫn, đường truyền mạng trục trặc, vv… thì
không thể cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt được.
Với điều kiện nguồn lực cho công tác tuyên truyền hỗ trợ còn thiếu,
cơ quan thuế cần biết phối hợp với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương
cùng thực hiện. Sự phối hợp, hỗ trợ tích cực, kịp thời của những đơn vị này
sẽ giúp cơ quan thuế phổ biến chính sách thuế được sâu rộng hơn đến mọi
tầng lớp nhân dân trong xã hội. Do đó, nếu cơ quan thuế không biết sử dụng
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

11

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính

nghiệp

Luận văn tốt

sức mạnh tổng hợp của những lực lượng chính trị này thì rất khó để hoàn
thành nhiệm vụ chính trị được giao.
Tóm lại, hoạt động tuyên truyền hỗ trợ về thuế không chỉ là nhiệm vụ
riêng của ngành thuế mà là nhiệm vụ của toàn xã hội.
1.4. Ý nghĩa việc thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
1.4.1. Ý nghĩa của công tác TTHT đối với NNT và cộng đồng
Thứ nhất, trong việc cung cấp các dịch vụ TTHT cơ quan thuế đóng vai
trò là người cung cấp, truyền bá thông tin về chính sách, pháp luật thuế của
Nhà nước đến với mọi người dân, giúp họ hiểu và tự giác tuân thủ pháp luật
về thuế. Để NNT tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, trước hết phải chính bản thân họ
phải hiểu được tại sao phải nộp thuế; với ngành nghề kinh doanh hiện tại, thu
nhập hiện có thì phải nộp những khoản thuế gì và thủ tục cần thực hiện ra sao.
Giải quyết các câu hỏi trên là nhiệm vụ của bộ phận TTHT trong cơ quan
thuế. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các phương thức liên
lạc cá nhân, cơ quan thuế cần phải truyền tải được những thông tin cần thiết
đến đúng đối tượng pháp luật thuế điều chỉnh. Lúc này, cơ quan thuế đóng vai
trò như một cầu nối, một kênh cung cấp thông tin phổ biến pháp luật của Nhà
nước đến với mọi người dân.
Thứ hai, công tác TTHT góp phần giúp cho NNT thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế nhanh chóng, thuận tiện hơn. Nhờ việc triển khai ứng dụng các thành quả
phát triển của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thuế, NNT có
thể thực hiện các hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế… mà không cần trực
tiếp đến cơ quan thuế. Tại một số quốc gia việc kê khai thuế có thể thực hiện
qua hệ thống điện thoại đi động. Máy sẽ tự đọc các chỉ tiêu kê khai còn người
sử dụng sẽ bấm phím số điện thoại để kê khai các thông tin và số liệu trên tờ
khai. Xu hướng phát triển phổ biến của các nước trên thế giới là triển khai dịch

vụ thuế điện tử. Qua đó, NNT có thể truy cập vào các tài khoản cá nhân của
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

12

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

mình để thực hiện kê khai, nộp thuế, yêu cầu giải đáp vướng mắc qua mạng
Internet. Nhờ việc triển khai các ứng dụng này, NNT có thể giảm đáng kể chi
phí đi lại cũng như sự phiền hà trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, với các dịch vụ tư vấn cho NNT, cơ quan thuế đã kịp thời giải
quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc của NNT, giúp họ hiểu các quy định
về thuế đối với trường hợp của mình, từ đó có các định hướng, chiến lược
kinh doanh cho phù hợp.
Thứ tư, công tác TTHT trong cơ quan thuế bảo vệ quyền lợi chính đáng
của NNT. Trước hết, cơ quan thuế cần nâng cao hiểu biết của người dân và
các tổ chức, cá nhân nộp thuế về quyền lợi và nghĩa vụ của mình thông qua
các hoạt động tuyên truyền qua báo chí, tờ rơi, sách hướng dẫn… Khi NNT
không hài lòng với các quyết định của cơ quan thuế, họ có thể gửi khiếu nại
đến cơ quan thuế và bộ phận Bảo vệ quyền lợi cho NNT có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết các khiếu nại của NNT một cách khách quan và công bằng.
Thứ năm, công tác TTHT góp phần ngăn ngừa rủi ro cho NNT. Thông
qua việc công bố công khai các thông tin cảnh báo về các trường hợp NNT đã
bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; các

hoá đơn, chứng từ không còn giá trị sử dụng… cơ quan thuế đã giúp các tổ
chức, cá nhân kinh doanh tránh được những rủi ro khi gặp phải các đối tượng
lừa đảo, kinh doanh không trung thực.
1.4.2. Ý nghĩa của công tác TTHT đối với cơ quan thuế
Thứ nhất, công tác TTHT giúp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
thuế của cơ quan thuế. Công tác TTHT có mỗi quan hệ thống nhất, gắn kết
chặt chẽ với các bộ phận khác trong cơ quan thuế. Nếu như công tác TTHT
được thực hiện tốt sẽ giúp các bộ phận khác hoàn thành công việc suôn sẻ
hơn. Đơn cử như tại Chi cục thuế, việc tuyên truyền và hỗ trợ cho NNT các
vướng mắc về kê khai thuế qua mạng, giải đáp tốt các thắc mắc về tờ khai
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

13

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

thuế tại bàn sẽ giúp cho việc kê khai thuế diễn ra nhanh chóng, ít sai sót, giúp
Đội Kê khai - Kế toán thuế tránh được nhiều rắc rối. Hay như thực hiện tốt
việc tuyên truyền về tác hại của việc chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước tới
các đối tượng nợ thuế, nhất là các đối tượng chây ỳ, cố ý chiếm dụng tiền thuế
có thể bị xử lý trước pháp luật, vận động họ tự mang tiền nợ thuế đến cơ quan
thuế để nộp cũng giúp cho Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ giảm bớt được
gánh nặng công việc.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác TTHT góp phần nâng cao vai trò, vị thế

và cải thiện hình ảnh của cơ quan thuế trong con mắt NNT và cả cộng đồng.
Nếu cơ quan thuế khi đặt nhiệm vụ chỉ tập trung vào số thu thì các chức năng
quản lý, cưỡng chế thu nợ, thanh tra, kiểm tra để tận thu tiền thuế. Và như thế,
khoảng cách giữa cơ quan thuế và NNT ngày càng nới rộng. Khi đó, hình ảnh
về cơ quan thuế chỉ còn được nhắc đến với những công việc mang tính quản
lý hành chính mà không cần biết đến quyền lợi chính đáng của NNT. Tuy
nhiên, việc chủ động cung cấp các dịch vụ TTHT cho NNT, cơ quan thuế sẽ
đóng vai trò là người bạn đồng hành, người trợ giúp cho NNT hiểu về bản
chất tốt đẹp của tiền thuế, hiểu về chính sách thuế và biết làm thế nào để thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Qua đó, nâng cao vai trò, vị thế và cải thiện hình
ảnh của cơ quan thuế trong con mắt NNT và cả cộng đồng.
Thứ ba, công tác TTHT NNT là một trong những phương pháp, công
cụ quan trọng nhất để đạt tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện cao nhất của
NNT. Một trong các biện pháp quản lý thuế hiện đại là căn cứ theo mức độ
tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của NNT để đánh giá, phân chia NNT ra 4
nhóm sau:
- Nhóm NNT có ý thức tự giác tuân thủ : Đây là nhóm chiếm số lượng
lớn nhất trong tổng số NNT. Nhóm này luôn có xu hướng chấp hành nghiêm

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

14

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt


chỉnh các quy định, thủ tục về thuế. Do đó, cơ quan thuế cần tạo điều kiện tốt
nhất để NNT thuộc nhóm này hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình.
- Nhóm NNT có ý thức tuân thủ nhưng chưa thực hiện đầy đủ các quy
định: Nhóm NNT này cũng có ý thức nghiêm túc trong việc chấp hành pháp
luật thuế nhưng thường mắc các lỗi số học trong kê khai, lỗi không cố ý do
thiếu hiểu biết về các quy định, thủ tục thuế. Vì vậy, cơ quan thuế cần trợ
giúp họ bằng cách cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và cung
cấp các dịch vụ tư vấn, giải đáp và các dịch vụ tiện ích khác để họ có thể thực
hiện tốt các nghĩa vụ thuế.
- Nhóm NNT chưa có ý thức tuân thủ pháp luật thuế: Đây là nhóm
NNT có hiểu biết về pháp luật thuế nhưng chưa thực sự nghiêm túc chấp
hành. Đôi khi nhóm này có thể lợi dụng các khe hở của pháp luật để thực hiện
các hành vi trốn thuế. Với nhóm này, cơ quan thuế cần phải có biện pháp
tuyên truyền, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật và có chế độ theo dõi, kiểm
tra để răn đe ngăn chặn các hành vi nợ đọng tiền thuế, trốn thuế.
- Nhóm NNT cố tình không tuân thủ: Đây là nhóm NNT có rủi ro cao
nhất trong quản lý thuế. Nhóm này có xu hướng cố tình thực hiện các hành vi
vi phạm pháp luật thuế để trục lợi như mua, bán hoá đơn giả, làm hồ sơ hoàn
thuế khống, khai báo không trung thực để trốn thuế…Mặc dù nhóm này
chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng số NNT nhưng đây lại chính là nhóm mà cơ quan
thuế phải dành nhiều nguồn lực nhất trong việc quản lý. Với nhóm này, cơ
quan thuế cần sử dụng nhiều biện pháp như khuyến cáo, răn đe, cưỡng chế
thu nợ và thường xuyên thanh tra, kiểm tra thậm chí có thể sử dụng các biện
pháp về quản lý để xử phạt và thu hồi tiền thuế cho Nhà nước.
Trong bối cảnh hiện nay, tình trạng trốn thuế, tránh thuế và các sai
phạm về thuế còn khá phổ biến. Một trong những nguyên nhân của tình hình
trên là do công tác TTHT NNT chưa được coi trọng đúng mức, chưa tổ chức
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh


15

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

thực hiện thường xuyên, chưa có định hướng rõ rệt, hình thức còn nghèo nàn,
lượng thông tin cung cấp còn ít ỏi, chưa đáp ứng được yêu cầu của NNT và
xã hội, làm cho nhận thức và hiểu biết của người dân nói chung và của NNT
nói riêng về thuế còn hạn chế.
Bên cạnh đó, hiện nay, chính sách thuế của nước ta cũng tương đối
phức tạp: một luật thuế ra đời, kèm theo cả nghị định và thông tư, dẫn đến
chồng chéo… Một trong những tiêu thức để đánh giá một hệ thống thuế tốt là
tính hiệu quả của hệ thống đó mà thể hiện rõ nét là tính tự giác tuân thủ cao
trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của NNT. Trên cơ sở
các thông tin và dịch vụ hỗ trợ do cơ quan thuế cung cấp, NNT tiết kiệm được
chi phí, thời gian, công sức dành cho việc nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành
pháp luật thuế, từ đó giảm dần những sai phạm không cố ý trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Sự tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế
và chấp hành đúng không những sẽ làm giảm chi phí quản lý của cơ quan
thuế như chi phí cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy thu, cưỡng
chế mà còn giảm tỷ lệ thất thu cho NSNN.
Mặt khác, sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự gia tăng về số lượng
NNT với quy mô lớn hơn và mức độ sai phạm nghiêm trọng hơn, tinh vi hơn.
Vì vậy, càng cần thiết phải đẩy mạnh công tác TTHT NNT nhằm làm cho các
tổ chức, mọi cá nhân và toàn xã hội kịp thời nắm bắt các quy định về thuế,

hiểu rõ được bản chất tốt đẹp và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế, đó là
nghĩa vụ thiêng liêng và quyền lợi chính đáng của bản thân NNT. Mọi hành vi
trốn thuế, tránh thuế, gian lận thuế không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà
còn là hành vi vi phạm đạo đức công dân, dư luận xã hội cần phải lên án,
không khoan nhượng. Từ đó, xây dựng ý thức tự giác chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về pháp luật thuế trong toàn dân, toàn xã hội

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

16

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VÀ HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ BA ĐÌNH TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý thuế tại
Chi cục thuế quận Ba Đình
2.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội quận Ba Đình
Quận Ba Đình là một trong 10 quận của TP Hà Nội, là trung tâm Hành
chính - chính trị quốc gia, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Đây còn là trung tâm ngoại giao, đối
ngoại.Ba Đình có trụ sở nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các nước, nơi thường

xuyên diễn ra các hội quan trọng của Nhà nước, quốc tế và khu vực. Nhắc đến
Ba Đình lịch sử là nghĩ ngay đến một vùng đất địa linh nhân kiệt với nhiều
làng nghề cổ truyền đậm dấu ấn lịch sử như hoa Ngọc Nhà, Lĩnh Bưởi, lụa
Trúc Bạch, giấy gió Yên thái, Hồ Khẩu, đúc đồng Ngũ Xã, bánh cốm Yên
Ninh, rượu sen Thụy Khuê...
Qua bao năm tháng, Đảng bộ và nhân dân Ba Đình luôn giữ vững, kế
thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy để xây dựng thủ đô Hà Nội công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đặc điểm về điều kiện tự nhiên:
Quận Ba Đình thành lập ngày 31/5/1961, diện tích 9,29 km2, gồm 14 phường
với dân số trên 23 vạn người; phía bắc giáp quận Tây Hồ, nam giáp
quận Đống Đa, đông giáp sông Hồng, đông nam giáp quận Hoàn Kiếm, tây
giáp quận Cầu Giấy.
- Đặc điểm văn hóa – xã hội: Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, Ba Đình
là quận đầu tiên trong cả nước đạt phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, xóa
xong lớp học ca 3, phòng học cấp 4. Đến nay, quận đã có 10 trường đạt chuẩn
quốc gia, 100% đội ngũ cán bộ giáo viên đều đạt và vượt chuẩn. Công tác xã
hội hóa giáo dục từng bước được mở rộng về quy mô và loại hình, tạo ra
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

17

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt


nguồn lực thúc đẩy giáo dục, đào tạo, dạy nghề phát triển. Hoạt động VHTTTDTT ở quận được thực hiện sôi động hiệu quả và làm tốt chức năng tuyên
truyền cổ động, phục vụ những ngày lễ lớn. Đặc biệt, trong ngày bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016, toàn thể cử
tri Ba Đình đã tích cực thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Đặc điểm về kinh tế:
Qua gần 20 năm đổi mới, Đảng bộ quận luôn cố gắng xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức phát triển toàn diện để đáp ứng kịp thời trước sự đòi hỏi của
công cuộc đổi mới đất nước. Trong chỉ đạo luôn coi trọng công tác giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, gắn công tác quốc phòng với an ninh và
kinh tế, góp phần giữ vững ổn định chính trị, tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế phát triển. Từ chỗ cơ cấu kinh tế yếu kém, sản xuất gặp nhiều khó
khăn, đời sống người dân bấp bênh, quận đã tập trung chỉ đạo tìm ra hướng đi
thích hợp với tinh thần: Đổi mới nhanh chóng, ổn định tình hình, hiệu quả
kinh tế - xã hội cao hơn. Bằng những giải pháp cụ thể thúc đẩy kinh tế phát
triển, cơ cấu hợp lý, thu hút được nhiều lao động, nộp NSNN tăng bình quân
hàng năm 12,95%, ước tăng trưởng các năm từ 2000 - 2004 là 20%/năm; tổng
giá trị 5 năm đạt 7.283.350 triệu đồng, trong đó: Thương nghiệp 2.244.009
triệu đồng chiếm tỷ trọng 30,81%, khách sạn, nhà hàng 495.480 triệu đồng,
chiếm 6,8%,du lịch 169.936 triệu đồng chiếm 2,33%; các ngành dịch vụ khác
chiếm 1876.450 triệu đồng, chiếm 28,65%. Cơ cấu kinh tế do Đại hội Đảng
bộ quận Ba Đình lần thứ XXII xác định "Thương mại - dịch vụ và du lịch công nghiệp" đã đạt được: Thương mại đạt 37,74% lao động nộp ngân sách
69,95%; dịch vụ và du lịch đạt 17,53% lao động, nộp ngân sách 11,76%; công
nghiệp đạt 25% lao động, nộp ngân sách 12,35%.
- Cùng với phát triển sản xuất, công nhân lao động có tay nghề, kỹ
thuật cao xuất hiện ở một số ngành nghề mới như: dầu khí, du lịch, điện tử,
truyền tải điện. Đa số có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống được cải
thiện và nâng lên, trong đó 25% có trình độ chuyên môn trung cấp kỹ thuật,
80% tốt nghiệp THPT, 35% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số lượng DN và hộ kê khai theo loại hình
DN từ ngày 01/01/1998 đến ngày 31/12/2012

( Nguồn : Chi cục Thuế Ba Đình)
Loại hình doanh nghiệp

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

Số lượng NNT

18

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Công ty nước ngoài không theo luật ĐTNN
Công ty hợp danh
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Hộ kinh doanh cá thể
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Hợp tác xã
Nhà nước
Đầu tư nước ngoài
Cá nhân có thu nhập cao
Khác

36

4
3351
77
6625
3661
22
5
6
2581
337

Tổng cộng
16705
Nhìn vảo bảng trên có thể thấy, nhóm NNT là hộ kinh doanh cá thể và
DN vừa và nhỏ chiếm tới hơn 80% tổng số lượng NNT trên địa bàn.
Các DN vừa và nhỏ hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề
kinh tế và hoạt động dưới mọi hình thức. Hơn nữa, năng lực kinh doanh và
năng lực quản lý còn thấp. Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ,
kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn
chế. Số lượng DN vừa và nhỏ có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ
chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ
doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản
về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng
quản trị kinh doanh. Chính vì thế, cần tăng cường công tác TTHT cho nhóm
đối tượng này để tránh thất thu thuế
Với nhóm NNT hộ kinh doanh cá thể, đa phần các hộ kinh doanh cá thể
đều thực hiện chung chính sách thuế với các DN lớn, tuy nhiên Một số hộ
kinh doanh quy mô nhỏ thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán. Điều này
Sinh viên: Bùi Đức Cảnh


19

Lớp: CQ47/02.02


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

đã gây ra những gánh nặng về mặt thủ tục cho NNT, đồng thời cũng không
đảm bảo yếu tố công bằng trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế. Do vậy, trong
thời gian tới để có các sản phẩm tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp với đối tượng
này thì cũng cần phải có những cải cách về cả mặt chính sách cũng như công
tác quản lý thuế giúp cho việc tuân thủ của đối tượng này được dễ dàng và
thuận lợi thì cơ quan thuế cần có những biện pháp quản lý ưu tiên nhất định
và nhất là ưu tiên trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ cho nhóm này.
2.1.2. Cơ cấu quản lý thuế tại chi cục thuế quận Ba Đình
2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý thuế tại chi cục
Thực hiện quyết định 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục
thuế quy định chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế,
Chi cục đã thực hiện các quyết định của Cục Thuế kiện toàn tổ chức bộ máy
theo cơ cấu tổ chức bộ máy mới.
Đến thời điểm hiện nay, tổ chức bộ máy của Chi cục gồm 15 đội với
biên chế 165 CBCC và 9 cán bộ hợp đồng theo Nghị định 68.Trong đó có 1
chi cục trưởng và 3 phó chi cục trưởng,số lượng cán bộ thuế của các đội:
+ Đội tuyên truyền - Hỗ trợ thuế - Ấn chỉ: 11
+ Đội Kê khai & Kế toán thuế: 27
+ Đội Kiểm tra thuế (3 đội): 45
+ Đội Kiểm tra nội bộ: 9

+ Đội Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ: 9
+ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ- Dự toán: 7
+ Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ: 16
+ Đội Trước bạ và thu khác: 10
+ Đội thuế xã liên phường (5 đội): 39
Tổng số cán bộ tại chi cục: 177.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của đội tuyên truyền, hỗ trợ NNT

Sinh viên: Bùi Đức Cảnh

20

Lớp: CQ47/02.02


×