Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 117 trang )

i

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...82
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 85
2.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................85
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu phấn đấu của Công ty cổ phần Kinh Đô. 89
3.1.1. Định hướng phát triển....................................................................89
3.1.2. Mục tiêu phấn đấu........................................................................92
KẾT LUẬN...................................................................................................103


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP

: Công ty cổ phần

DT

: Doanh thu

LN

: Lợi nhuận

NVKD


: Nguồn vốn kinh doanh

NVCSH

: Nguồn vốn chủ sở hữu

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSCĐHH

: Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

: Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

: Tài sản lưu động


TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

VKD

: Vốn kinh doanh

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...82
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 85
2.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................85
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu phấn đấu của Công ty cổ phần Kinh Đô. 89
3.1.1. Định hướng phát triển....................................................................89
3.1.2. Mục tiêu phấn đấu........................................................................92

KẾT LUẬN...................................................................................................103


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Kinh Đô...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.2. Quy trình dự báo và thực hiện sản xuất. .Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của CTCP Kinh Đô giai đoạn 2010 – 2012
...........................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn CTCP Kinh Đô giai đoạn 2010 – 2012........71
Biểu đồ 2.3: Mối tương quan giữa nguồn vốn và tài sản................................80
Biểu đồ 3.1. Hoạt động kinh doanh qua các năm và kế hoạch 2013 của Kinh Đô. . .90


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tổ chức huy động
vốn, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị
trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh để đảm bảo được doanh thu mang lại phải bù đắp được toàn bộ chi phí
bỏ ra và có lãi. Muốn đạt được mục tiêu đó, thì doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Vốn là tiền đề cần thiết cho cho việc hình thành
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy
động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu quả quản lý sử dụng vốn như thế
nào để có hiệu quả cao nhất.

Thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy
động vốn, sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và
phát triển được vốn. Do vậy, đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn to lớn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp, tác giả lựa chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô” để
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Khái quát hóa và hệ thống lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Kinh Đô.


2
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh
Đô năm 2010, 2011, 2012. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu trên cơ sở phương pháp luận suy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mac – Lê
Nin để luận giải các vấn đề liên quan; phương pháp thống kê, so sánh kết hợp
với phương pháp tổng hợp, phân tích tình hình thực tiễn, khảo sát thu thập tài
liệu thực tế tại Công ty Cổ phần Kinh Đô.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý
luận về vốn kinh doanh và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và
hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh Đô, luận văn đã đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của công ty trong thời gian
tới.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Kinh Đô
Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Kinh Đô.


3

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1 Vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước
tiếp theo của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua
sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động.

Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hóa
của doanh nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình
thái vật chất cụ thể.
Từ đó có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
• Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình diễn ra thường
xuyên, liên tục, không ngừng.Vốn kinh doanh cũng vận động thường xuyên,
liên tục và lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ. Vốn kinh doanh vận động không
ngừng tạo nên sự tuần hoàn liên tục giữa quá trình sản xuất và tái sản xuất
trong hoạt động của doanh nghiệp. Kỳ luân chuyển vốn có thể dài hơn hoặc
bằng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình luân chuyển của vốn
được thể hiện qua sơ đồ sau:
T - H … SX… H’ - T’


4
Trong quá trình vận động trên, nếu T’ > T, doanh nghiệp kinh doanh có
lãi. Ngược lại, khi T >T’ doanh nghiệp đã kinh doanh không có hiệu qủa.
Vốn bắt đầu bằng hình thái tiền tệ, tiếp đến là hình thái vật tư hàng hóa sử
dụng trong quá trình sản xuất lao vụ dịch vụ và kết thúc ở hình thái tiền khi
giá trị hàng hoá dịch vụ được thực hiện. Do sự luân chuyển không ngừng đó
mà tại một thời điểm bất kỳ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vốn
kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh doanh khác nhau
mà vốn kinh doanh cũng có những đặc điểm khác nhau.
 Trong lĩnh vực sản xuất thì vốn kinh doanh vận động tuần tự theo sơ đồ trên
 Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ vốn vận động theo sơ đồ: T - H - T’
 Trong lĩnh vực tiền tệ sơ đồ vận động của vốn là: T- T’

1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải
nhận thức đúng đắn các đặc trưng của VKD. Sau đây là những đặc trưng chủ
yếu của VKD:
 Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nghĩa là vốn đó
được thể hiện bằng giá trị những tài sản có thực cho dù đó là tài sản hữu hình
( nhà xưởng, máy móc thiết bị, sản phẩm...) hay vô hình ( nhãn hiệu, bằng
phát minh sáng chế...).Do đó không thể có vốn mà không có tài sản
 Vốn phải được vận động sinh lời. Đặc trưng này của vốn xuất phát từ
nguyên tắc: tiền chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào SXKD, chúng
vận động biến đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của vòng tuần hoàn là giá trị tiền phải lớn hơn khi xuất phát.
 Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi


5
DN cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và trong quá trình
kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh.


Vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Mỗi đồng vốn phải

gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Bởi ở đâu có những đồng vốn vô chủ
thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
 Vốn phải có giá trị về mặt thời gian.Nghĩa là phải xem xét yếu tố thời
gian của đồng tiền.Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, giá cả thay
đổi, tiến bộ khoa học không ngừng nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời
điểm khác nhau là khác nhau.Đây là một đặc điểm mà các doanh nghiệp cần

đặc biệt quan tâm nhất là khi xem xét, lựa chọn các phương án đầu tư.
 Vốn là một thứ hàng hoá đặc biệt, chỉ bán quyền sử dụng. Trong nền
kinh tế thị trường nhu cầu vay vốn của các DN rất cao. Do đó xuất hiện
những tổ chức cá nhân tiến hành cho DN vay vốn, nhưng DN chỉ được quyền
sử dụng vốn trong khoảng thơi gian nhất định và phải trả chi phí cho việc sử
dụng vốn trong một khoảng thời gian đó. Như vậy, khác với hàng hoá thông
thường, vốn khi bán ra sẽ không bị mất đi quyền sử dụng, người mua được
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
 Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau,
vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả tài
sản vô hình. Đặc trưng này giúp DN có sự nhìn nhận toàn diện về các loại
vốn, từ đó có thể đưa ra các biện pháp phát huy tổng hợp của VKD.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Do trong quá trình vận động, vốn biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau
nên cũng có nhiều cách phân loại vốn khác nhau:


6
1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
a, Vốn chủ sở hữu.
Là số vốn góp của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán, không phải chịu lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do sản xuất kinh
doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần
vốn góp của mình. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
được hình thành theo các hình thức khác nhau, thông thường là:
• Vốn góp
Là số vốn do các thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp đóng góp,
sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì
đây là nguồn vốn do Nhà nước cấp. Đối với công ty liên doanh thì là phần vốn

góp của các đối tác trong và ngoài nước tham gia thành lập liên doanh. Số vốn
này được bổ sung hoặc rút bớt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
• Lãi chưa phân phối
Là số vốn có nguồn gốc từ lợi nhuận hay các khoản thu nhập hợp pháp
khác của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản phải nộp hay thanh toán.
Số lãi trong khi chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử
dụng trong sản xuất kinh doanh như vốn chủ sở hữu.
b, Vốn vay.
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn chủ sở hữu được hình thành từ nguồn
vốn đi vay, đi chiếm dụng của các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước và
sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn
lãi. Phần vốn này, doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như
thời hạn sử dụng, lãi suất, thế chấp,…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của


7
doanh nghiệp. Vốn vay luôn được ưu tiên chi trả trước vốn chủ sở hữu trong bất
cứ hoàn cảnh nào đặc biệt doanh nghiệp khó khăn về tài chính. Doanh nghiệp
càng sử dụng vốn vay càng nhiều thì độ rủi ro càng cao nhưng để phục vụ sản
xuất kinh doanh thì đây là nguồn huy động vốn rất lớn tuỳ thuộc vào khả năng thế
chấp, tình hình sản xuất kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại:
Vốn vay, nợ ngắn hạn và vốn vay, nợ trung, dài hạn với nhiều hình thức khác
nhau như tín dụng thương mại, hùn vốn qua phát hành trái phiếu, tín dụng cầm đồ
hoặc thế chấp tài sản...
Thông thường, một doanh nghiệp đều nên phối hợp cả hai nguồn vốn trên
để đảm bảo nhu cầu vốn của doanh nghiệp cũng như bảo đảm nguyên tắc
phân tán rủi ro trong đầu tư. Kết cấu hợp lý của hai nguồn vốn này tuỳ thuộc
đặc điểm ngành doanh nghiệp đang hoạt động, quyết định của nhà quản trị
doanh nghiệp trên cở sở xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp và tình
hình chung của nền kinh tế đất nước.

1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
a, Nguồn vốn thường xuyên.
Đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định, lâu dài mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm nguồn
vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
b, Nguồn vốn tạm thời.
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (sử dụng trong thời gian dưới
một năm) để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của doanh nghiệp
với các bạn hàng.


8
Với cách phân loại này còn giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp lập các kế
hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định quy mô vốn cần thiết, lựa chọn nguồn cung ứng
và quy mô vốn thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác nguồn tài chính
tiềm năng, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
1.1.2.3. Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển cuả vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a, Vốn cố định.
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư, ứng trước về
TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Quy mô của VCĐ quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc điểm của
TSCĐ lại ảnh hưởng tới sự vận động và công tác quản trị VCĐ. Vì vậy, muốn
quản trị VCĐ hiệu quả thì phải quản trị, sử dụng hiệu quả TSCĐ. Từ mối
quan hệ này, ta có thể khái quát những nét đặc thù của VCĐ như sau:

- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh do TSCĐ có thể
phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên VCĐ-hình thái biểu
hiện của nó cũng được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh tương
ứng.
- VCĐ được luân chuyển dần từng phần khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh. TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng
tính năng và công suất của nó bị giảm dần và kéo theo giá trị tài sản đó cũng
bị giảm đi. Theo đó, VCĐ cũng được tách làm hai phần:
+ Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức
khấu haoTSCĐ. Tức là trong quá trình sử dụng và bảo quản, TSCĐ bị hao


9
mòn. Bộ phận giá trị của TSCĐ tương ứng với mức hao mòn mà nó được
chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm, gọi là khấu hao TSCĐ.
+ Phần còn lại của VCĐ được “cố định ” trong TSCĐ. Việc quản trị
VCĐ và TSCĐ trên thực tế là một công việc rất phức tạp. Để giảm nhẹ khối
lượng quản trị, về kế toán tài chính người ta có những quy định thống nhất về
tiêu chuẩn giới hạn về giá trị và thời gian sử dụng một TSCĐ. Hiện nay, ở
nước ta một tư liệu lao động là TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai điều kiện:
Giá trị tối thiểu từ 10 triệu đồng Việt nam và thời gian sử dụng ít nhất là
1năm
Để quản trị VCĐ hiệu quả, cần nghiên cứu kết cấu và phân loại VCĐ.
• Cơ cấu của vốn cố định
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu
vốn là một chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhân tố
như: khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư,
phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, quy
mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong

việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu
trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ.
Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học- kỹ thuật.
• Phân loại vốn cố định
Có nhiều cách phân loại TSCĐ:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện :
+ TSCĐ hữu hình: Là TSCĐ có hình thái vật chất.


10
+ TSCĐ vô hình: là TSCĐ không có hình thái vật chất.
- Căn cứ theo tình hình sử dụng:
+ TSCĐ đang sử dụng.
+ TSCĐ chưa sử dụng.
+ TSCĐ không cần dùng.
+ TSCĐ chờ thanh lý.
- Căn cứ theo công dụng kinh tế:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh :
- Căn cứ theo quyền sở hữu:
+ TSCĐ doanh nghiệp tự có.
+ TSCĐ doanh nghiệp thuê ngoài
+ TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác.
b, Vốn lưu động
VLĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và vốn lưu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp tiến
hành thường xuyên, liên tục.
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu
kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển

không ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. VLĐ chu chuyển
nhanh hơn VCĐ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ được biểu hiện dưới nhiều
hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá trị.


11
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng
vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay
gián đoạn. Để quản trị VLĐ tốt, cần nghiên cứu kết cấu và phân loại VLĐ.
• Cơ cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số VLĐ.
Ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không giống nhau. Xác định
được cơ cấu VLĐ hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VLĐ.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ thì cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn khác nhau.
• Phân loại VLĐ
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người
ta chia vốn là ba loại:
+ Vốn dự trữ: Là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng
thay thế... dự trữ và đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất
+ Vốn trong lưu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai
đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn tiền mặt...
- Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn thành:
+ VLĐ định mức: là số VLĐ cần thiết tối thiểu thường xuyên trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: vốn dự trữ, vốn trong
sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật
tư thuê ngoài chế biến.



12
+ VLĐ không định mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính định mức được.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ VLĐ tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nhà nước cấp, VLĐ từ
bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn...
+ VLĐ đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh
doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn
của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý .
Sự khác nhau cơ bản giữa VCĐ và VLĐ là: nếu như VCĐ tham gia vào quá
trình sản xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là đối tượng lao động. Nếu như
VLĐ tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá thì VCĐ là phương thức để dịch
chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá. Mặt khác nếu như VLĐ được kết
chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá còn VCĐ tham gia nhiều vào quá trình sản
xuất kinh doanh và kết chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức
khấu hao.
1.1.2.4 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
a, Nguồn vốn do doanh nghiệp tự cung ứng
Khấu hao tài sản cố định
Việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố
định cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với doanh nghiệp nhà nước
trong chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ của Nhà nước, các doanh nghiệp
khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể.



13
Trong chính sách tài chính của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh
khấu hao tài sản cố định và coi đây là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
• Tích luỹ tái đầu tư
Nguồn này phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi nhuận thu
được trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước toàn bộ lợi nhuận thu
được sẽ phải sử dụng cho các khoản.
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định
+ Trả các khoản phải quy định
+ Lập các quỹ đặc biệt
• Điều chỉnh cơ cấu tài sản
Phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất - kinh doanh
nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết
trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
b, Nguồn vốn do bên ngoài cung ứng
• Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Là hình thức do doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường
chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính
toán và phát hành cổ phiếu bán trên thị trường chứng khoán. Đặc trưng cơ bản
là tăng vốn nhưng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những người sở
hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị
học coi hình thức này là nguồn cung ứng nội bộ.


14
Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn
mới được phát hành cổ phiếu. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai
hoá thông tin tài chính theo Luật doanh nghiệp.
• Vay tiền bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn

Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp
phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác
định và bán cho công chúng. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ
của doanh nghiệp. Cũng có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
- Ưu điểm chủ yếu: có thể huy động được một lượng vốn cần thiết, chi
phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người
cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân hàng và doanh nghiệp.
- Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thoái lạm
phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp
cần có sự trợ giúp của ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán
thoả mãn hai điều kiện: TSCĐ phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào thoả mãn các điều kiện theo luật định
mới được phép phát hành trái phiếu.
• Vay vốn của các ngân hàng thương mại
Vay vốn từ các ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay
vốn dưới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân
hàng thương mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một
bên cho vay. Với hình thức này doanh nghiệp có thể huy động được một
lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng tham gia thẩm
định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải có uy tín


15
lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu
doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng có thể bị ngân hàng thương mại kiểm
soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
• Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh
nghiệp thông thường không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh

lệch về mặt thời gian giữa dòng tài chính và dòng vật chất. Thực chất luôn
diễn ra đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng
tiền của khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng
nhiều hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dôi ra sẽ mang bản
chất tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài tín dụng thương
mại còn gồm cả khoản đặt cọc trước của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng (thường phải thanh
toán trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng.
• Tín dụng thuê mua
Trong cơ chế thị trường hình thức này được thực hiện giữa một doanh
nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện
chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Hình thức này có ưu điểm rất cơ
bản là giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh
nghiệp có cầu về sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua.
Doanh nghiệp không chỉ được nhận máy móc thiết bị mà còn được nhận tư vấn
đào tạo. Tuy nhiên cũng có những hạn chế như: chi phí kinh doanh cho việc
sử dụng máy móc thiết bị cao và hợp đồng tương đối phức tạp.
• Vốn liên doanh, liên kết


16
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc
một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó.
- Ưu điểm: với hình thức này doanh nghiệp sẽ có một lượng vốn cần
thiết cho một hoặc một số hoạt động nào đó mà không tăng nợ.
- Nhược điểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia
sẽ lợi nhuận thu được.
• Nguồn vốn ODA
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này

là các chương trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các
tổ chức quốc tế khác. Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh
toán. Hình thức này có chi phí kinh doanh thấp (sử dụng vốn). Tuy nhiên để
nhận được nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận thủ tục chặt chẽ.
Đồng thời doanh nghiệp phải có điều kiện làm việc với các cơ quan Chính
phủ và chuyên gia nước ngoài.
• Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp FDI
Với phương thức này doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn
nhận được cả kỹ thuật - công nghệ cũng như phương thức quản trị tiên tiến và
cũng được chia sẻ thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên huy động vốn theo hình
thức này phải chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế)
nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
• Cung ứng vốn từ sự kết hợp công và tư trong xây dựng cơ bản
Phương thức này rất có ý nghĩa với các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ
tầng, song cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải có những điều kiện nhất định.


17
Như vậy, tuỳ mục đích nghiên cứu, đặc thù của doanh nghiệp mà lựa
chọn cách phân loại, cũng như kết cấu thích hợp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Khái niệm
Vốn là tiền đề vật chất để tiến hành hoạt động SXKD, là tiền đề xuyên
suốt trong quá trình SXKD. Các DN muốn tồn tại và phát triển cần phải quan
tâm đến việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Từ góc độ nhìn
nhận khác nhau, quan điểm về hiệu quả sử dụng VKD cũng có cách hiểu khác
nhau. Nhưng nói chung, việc sử dụng vốn có hiệu quả là phải nhằm đạt được
kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu theo các góc độ khác nhau:

Hiệu quả sử dụng VKD của DN đứng trên góc độ kinh tế: Là tối đa hoá
lợi nhuận. Như vậy có thể hiểu là với lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động
SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh
sôi, tức là hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở hai mặt: bảo toàn vốn và tạo ra
được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt kết quả về sinh
lời của đồng vốn. Bên cạnh đó, phải chú ý cả sự tối thiểu hoá lượng vốn và
thời gian sử dụng vốn của DN. Kết quả sử dụng vốn phải thoả mãn được lợi
ích của DN và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời phải
nâng cao được lợi ích xã hội.
Trên góc độ quản trị TCDN: Ngoài mục tiêu LN, sử dụng VKD có hiệu
quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng cường khả
năng cạnh tranh của DN trước mắt và trong tương lai.
Đối với nhà đầu tư: cho rằng hiệu quả sử dụng vốn đánh giá thông qua
tỷ suất sinh lời đòi hỏi mà DN có thể đáp ứng khi họ thực hiện đầu tư vào DN.
Dù đứng trên quan điểm nào thì bản chất hiệu quả sử dụng vốn là chỉ
tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản


18
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, tài lực của DN để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất. Hiệu quả sử dụng
vốn của DN được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh
lời, khả năng huy động vốn, tốc độ luân chuyển vốn...Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để DN đứng vững và phát triển trên thị
trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn DN phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, tránh vốn nhàn rỗi, không
sinh lời.
- Phải sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị thất thoát do
quản lý không chặt chẽ.

Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục nhưng mặt hạn chế và phát huy
ưu điểm của DN trong việc quản lý sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
1. Vòng quay toàn bộ VKD =

Doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
Doanh thu thuần trong kỳ
2. Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện được trong một thời
kỳ nhất định ( thường là 1 năm ).
Số ngày trong kỳ
- Số ngày một vòng quay VLĐ =
Số vòng quay VLĐ


19
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một vòng
quay VLĐ.
Giá vốn hàng bán
3. Số vòng quay HTK =
HTK bình quân trong kỳ
Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của
ngành kinh doanh. Thông thường, số vòng quay HTK cao so với doanh

nghiệp trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh
nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm
được lượng vốn bỏ vào HTK. Nếu số vòng quay HTK thấp, thường gợi lên
doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc
sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
Số ngày trong kỳ
- Số ngày một vòng quay =
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một vòng
quay HTK.
Số dư bình quân các khoản phải thu
4. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu
tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu
và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá
dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
Doanh thu thuần trong kỳ
- Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu


20
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải thu thực hiện được
trong một kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
5. Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ



21
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời
kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ cần phải được xem xét trong mối liên hệ
với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
6. Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ( trước / sau thuế )
ROS =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
ROAE =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh (Tsv)
Lợi nhuận trước thuế
Tsv =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ



×