Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Công tác huy động vốn tại chi nhánh hà nội ngân hàng TMCP hàng hải việt nam – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.81 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Đoàn Thu Dung

1
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoạn đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong bài luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn:

Đoàn Thu Dung

SV: Đoàn Thu Dung

2
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính



LỜI MỞ ĐẦU
Thông qua huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, Ngân hàng đã
thu hút được một lượng vốn lớn, từ đó cấp tín dụng cho các cá nhân, doanh
nghiệp để thực hiện các hoạt động kinh doanh, tạo ra của cải cho nền kinh tế.
Công tác huy động vốn có hiệu quả mới tạo ra cơ sở vững vàng để thực hiện
cấp vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác huy động vốn không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với bản thân mỗi Ngân hàng mà còn đóng vai trò vô
cùng lớn đối với nền kinh tế.
Trên thực tế, những năm gần đây, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế cũng như sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành nên để đạt được
những thành quả nhất định trong công tác huy động vốn, các Ngân hàng đã
phải vượt qua rất nhiều những khó khăn và thách thức. Bản thân là một bộ
phận cấu thành trong toàn bộ Hệ thống, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam qua quá trình hình thành và phát triển đã đóng góp rất nhiều cho các
hoạt động kinh tế của đất nước; bên cạnh đó cũng gặp phải rất nhiều những
rào cản và trở ngại. Nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đã và sẽ
vẫn là mối quan tâm của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam cũng như
toàn bộ Hệ thống.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài:
Công tác huy động vốn tại Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng
hải Việt Nam – thực trạng và giải pháp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác huy động vốn tại các NHTM

SV: Đoàn Thu Dung

3
Lớp: CQ47/15.05



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Hà Nội Ngân
hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Chi
nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam.
Do thực tế còn nhiều hạn chế nên những gì em trình bày trong luận văn khó
tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý hướng dẫn của
các thầy, cô.

SV: Đoàn Thu Dung

4
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình tổ chức kinh tế đã tồn tại từ
rất lâu đời và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trên thế giới có rất
nhiều khái niệm về NHTM, có thể kể tới những khái niệm sau:
- Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận
của công chúng, dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ

dung chính cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ
tài chính.
- Ở Hoa Kỳ: NHTM là công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Ở Việt Nam: theo sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20 – 10 –
1969 của chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng NHTM là mọi xí nghiệp công hay
tư lập, kể cả Chi nhánh hay phân cục Ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động
thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài
chính với tiền ký thác của tư nhân hoặc của xí nghiệp hoặc của cơ quan công
quyền.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước
đã xác định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra những đặc trưng cơ bản của
NHTM như sau:
SV: Đoàn Thu Dung

5
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Là một tổ chức kinh tế được phép nhận tiền gửi của công chúng
với trách nhiệm hoàn trả.
• Sử dụng tiền gửi của khách hàng để tiến hành các hoạt động cho
vay, chiết khấu và đầu tư.
• Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng

cho khách hàng.
Ở Việt Nam, những tổ chức phải có đầy đủ 3 điều kiện trên mới được coi là
Ngân hàng thương mại.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện những chức năng
sau đây:
a, Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản, đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. Để thực hiện
chức năng này, NHTM phải tiến hành các nghiệp vụ sau:
- Huy động vốn: NHTM tiến hành huy động, tập trung các lượng vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế trong xã hội, cá nhân, doanh
nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tín dụng,… Từ đó hình thành nguồn vốn để
kinh doanh.
- Cho vay: sau khi huy động vốn từ nền kinh tế, NHTM sẽ sử dụng
lượng vốn này để cho vay đối với các chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn và
đầu tư. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã huy động triệt để các khoản
vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp.

SV: Đoàn Thu Dung

6
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Như vậy, thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM trở thành cầu

nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn, góp phần tạo ra
lợi ích công bằng cho cả ba bên:
- Đối với người gửi tiền: ngoài việc được đảm bảo sự an toàn về vốn, họ
còn Ngân hàng trả lãi tiền gửi và được cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện ích.
- Đối với người đi vay: họ được đáp ứng nhu cầu về vốn mà không cần
tốn kém chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung cấp vốn.
- Đối với NHTM: tạo ra lợi nhuận cho bản thân từ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của NHTM.
Hiện nay, kinh tế càng phát triển, vai trò của những NHTM càng trở nên
quan trọng, bản thân các Ngân hàng cũng không ngừng đổi mới để nâng cao
uy tín và chất lượng dịch vụ nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận cao nhất.
b, Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán
NHTM thực hiện chức năng này dựa trên cơ sở nhận tiền gửi và theo dõi
các khoản chi trả trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Khi khách hàng gửi
tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và
thực hiện thu chi một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Trong khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã tạo ra
công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy
thanh toán, thẻ thanh toán,…) đã tiết kiệm rất nhiều các chi phí xã hội.
Để thực hiện chức năng này, Ngân hàng phải tiến hành các nghiệp vụ sau:
- Mở tài khoản: khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được Ngân
hàng cung cấp cho một tài khoản, mọi giao dịch của khách hàng sẽ được
Ngân hàng theo dõi trên tài khoản.
SV: Đoàn Thu Dung

7
Lớp: CQ47/15.05



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Thực hiện thanh toán: khi có yêu cầu thanh toán, Ngân hàng sẽ thực
hiện việc thanh toán thông qua các tài khoản của khách hàng.
Hiện nay, khi mà nền kinh tế càng phát triển, quy mô thanh toán, số lượng
tài khoản thanh toán và khoảng cách giữa các khách hàng tăng lên nhanh
chóng thì việc thanh toán trực tiếp sẽ không thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế. Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán vì vậy có
ý nghĩa rất lớn. Hệ thống Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng những công
cụ thanh toán tiện ích như: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu,…Tùy theo nhu cầu, các chủ thể kinh tế lựa chọn cho
mình công cụ thanh toán phù hợp, khách hàng không phải trực tiếp mang tiền
khi giao dịch, tiết kiệm chi phí lao động, thời gian và đảm bảo an toàn còn hệ
thống các Ngân hàng lại tích tụ được một lượng vốn khổng lồ để mở rộng khả
năng tín dụng của mình.
Hoạt động thanh toán chính vì vậy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
toàn bộ hoạt động của NHTM, là cơ sở để Ngân hàng phát triển các dịch vụ,
đồng thời giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông. Nhìn vào hệ thống
thanh toán của NHTM, người ta có thể đánh giá được hoạt động của Ngân
hàng có hiệu quả hay không. Do vậy, việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán và yêu cầu cấp thiết đối với mỗi NHTM.
c, Ngân hàng thương mại giữ chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính, làm trung gian
giữa cung và cầu vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay dựa trên
lượng tiền gửi, NHTM còn tạo tiền khi phát tín dụng. Qúa trình tạo tiền được
mô tả như sau:
- Khi hệ thống Ngân hàng hai cấp hình thành, các Ngân hàng không hoạt
động riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó, Ngân hàng Trung ương giữ độc
8

SV: Đoàn Thu Dung
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
quyền phát hành giấy bạc Ngân hàng và giữ vai trò là Ngân hàng của các
Ngân hàng. Các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với các
tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
- Chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán mang lại cho
NHTM khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng tín dụng,
Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại
được khách hàng thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở Ngân hàng
khác. Chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, các NHTM mới có khả năng tạo
tiền.
Từ một khoản tiền gửi ban đầu của khách hàng, thông qua cho vay bằng
chuyển khoản của hệ thống Ngân hàng, số tiền đó đã được tăng lên nhiều lần.
Như vậy, lượng tiền giao dịch không chỉ có giấy bạc Ngân hàng mà còn bao
gồm bộ phận quan trọng là tiền ghi sổ.
Trên thực tế, chức năng tạo tiền của NHTM có vai trò rất quan trọng:
- Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiền của
xã hội.
- Việc tạo tiền chuyển khoản thay thế cho tiền mặt giúp tiết kiệm chi phí
lưu thông và đưa Ngân hàng trở thành trung tâm của đời sống xã hội.

SV: Đoàn Thu Dung

9
Lớp: CQ47/15.05



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Tất cả các NHTM đều hoạt động vì mục đích chung là tìm kiếm lợi nhuận
và thúc đẩy sự tăng trưởng của nguồn vốn. Trong nền kinh tế, NHTM đóng
vai trò rất quan trọng:
- NHTM giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để đầu tư mở rộng, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- NHTM giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực, tạo điều kiện để nền kinh tế
phát triển cân đối.
- NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện các chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Trung ương.
- NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia.
1.1.4 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
a, Hoạt động tạo lập vốn
Là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng. Đây được
coi là nghiệp vụ cơ bản vì cũng như mọi loại hình kinh tế khác, bản thân các
NHTM phải luôn đảm bảo lượng vốn để phục vụ kinh doanh.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng bao gồm: tiền gửi của dân cư, tiền gửi
của doanh nghiệp và phát hành giấy tờ có giá.
b, Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM, bao gồm các hình thức:
- Hoạt động cho vay: NHTM cho vay đối với các chủ thể trong nền kinh
tế. Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như chiết khấu thương
phiếu, giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, ….
SV: Đoàn Thu Dung


10
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Hoạt động đầu tư: bao gồm hai hình thức chủ yếu là đầu tư chứng
khoán và đầu tư liên doanh liên kết.
c, Các dịch vụ khác
Dịch vụ Ngân hàng phát triển mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường
và đưa lại nguồn thu nhập đáng kể cho các NHTM. Các hoạt động dịch vụ
chủ yếu bao gồm các hình thức: thanh toán, bảo lãnh, ủy thác, kinh doanh
ngoại tệ và vàng, tư vấn tài chính, ….
Tóm lại: thông qua hoạt động của mình, các NHTM tập trung vốn nhàn rỗi
từ nền kinh tế, từ đó phân bổ cho nền kinh tế thông qua hoạt động cho vay và
đầu tư. Trên cơ sở đó góp phần phân bổ nguồn lực, tạo điều kiện cho việc
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy, việc tạo lập và quản
lý vốn của các NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu,
không chỉ riêng đối với các Ngân hàng mà còn vì sự phát triển chung của nền
kinh tế.

1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và
tạo lập để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy
động và các khoản vay của các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Trung
ương.
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập được và

thuộc sở hữu của Ngân hàng. Bao gồm:

SV: Đoàn Thu Dung

11
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
a, Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là nguồn vốn mà NHTM phải có để bắt đầu hoạt động kinh
doanh và được đưa vào trong điều lệ hoạt động của Ngân hàng. Tùy theo hình
thức sở hữu mà vốn điều lệ của Ngân hàng được hình thành từ những nguồn
khác nhau.
Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do Ngân sách Nhà nước cấp khi
thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. Đối với NHTM cổ
phần thì vốn có được do các cổ đông đóng góp. Đối với Ngân hàng liên doanh
thì do các bên liên doanh góp vốn.
Vốn điều lệ của Ngân hàng nhiều hay ít phụ thuộc quy mô hoạt động kinh
doanh và mức góp vốn của các chủ sở hữu Ngân hàng nhưng không được
thấp hơn mức vốn pháp định. Tuy nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng nhưng nó lại có ý nghĩa vô
cùng to lớn – là căn cứ pháp lý để thành lập Ngân hàng, là chỉ tiêu quan trọng
phản ánh quy mô, năng lực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
b, Các quỹ dự trữ
Để đảm bảo duy trì và phát triển trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
Ngân hàng được phép trích lập các quỹ dự trữ. Các quỹ này được hình thành
từ lợi nhuận ròng của Ngân hàng, được trích lập hàng năm và được sử dụng
vào các mục đích nhất định. Các quỹ của NHTM bao gồm:

-

Qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ
Qũy đầu tư phát triển
Qũy dự phòng tài chính
Qũy khen thưởng, quỹ phúc lợi

SV: Đoàn Thu Dung

12
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
c, Các tài sản nợ khác
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM được gia tăng hàng năm theo những
phương thức khác nhau và tùy từng điều kiện cụ thể. Một số tài sản nợ được
coi như vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
-

Lợi nhuận không chia
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Thặng dư vốn cố phần
Các công cụ nợ khác

Vốn chủ sở hữu của NHTM mang tính chất ổn định và chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Song nguồn vốn này là căn cứ pháp lý
để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, quy mô
vốn chủ sở hữu quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng.

1.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các cá
nhân và tổ chức trong xã hội, thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân
hàng. Gồm hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động từ phát
hành giấy tờ có giá.
a, Vốn huy động từ tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn vay mượn chính, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
tài sản nợ của NHTM. Thực chất nguồn này thuộc các chủ sở hữu khác nhau
và Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, phải có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng gửi tiền có nhu
cầu rút vốn. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao
gồm:

SV: Đoàn Thu Dung

13
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường
có một bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi như khấu hao tài sản cố định đã trích
nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền mua hàng nhưng chưa đến hạn thanh toán
tiền lương chưa đến kỳ trả, … Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn
sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào Ngân hàng. Đồng thời
để thuận tiện trong quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua tài
khoản thanh toán trong Ngân hàng hoặc sử dụng dịch vụ của Ngân hàng khác.
Khi đó họ phải gửi vốn vào Ngân hàng.

Tổ chức kinh tế có thể gửi tiền vào Ngân hàng dưới hai hình thức: tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn khác nhau, đồng thời
Ngân hàng sẽ mở cho các đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho
việc sử dụng.
• Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà Ngân hàng và khách hàng không thỏa thuận với
nhau về một thời hạn cụ thể, khách hàng có thể rút tiền bất cứ thời điểm nào
và Ngân hàng luôn phải đảm bảo chi trả cho khách hàng.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng hoàn toàn chủ động trong
việc gửi và rút tiền, thuận tiện phục vụ cho những giao dịch thường xuyên,
không cố định, đồng thời các tổ chức còn nhận được lãi cho các khoản tiền
này.
Mặc dù thời gian gửi và rút tiền là không cố định nhưng luôn có sự
chênh lệch giữa thời gian gửi và thời gian rút tiền, do vậy tại Ngân hàng luôn
tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn nhất định, các Ngân hàng có thể tận
dụng nguồn vốn này để cho vay. Hiện nay nguồn vốn này đang trở thành một
bộ phận vốn quan trọng được các Ngân hàng sử dụng để cho vay, kinh doanh.
Lãi suất của loại tiền gửi này thường không cao, khách hàng thường
không quan tâm nhiều tới lãi suất mà chủ yếu quan tâm tới mức độ an toàn
cũng như có thể sử dụng nhanh nhất khi cần thiết. Do vậy chi phí sử dụng vốn
SV: Đoàn Thu Dung

14
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thấp, các Ngân hàng có thể tận dụng để hạ thấp chi phí huy động vốn, tạo điều
kiện cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.

• Tiền gửi có kỳ hạn
Ngược với tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời gian
xác định. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ được rút
tiền khi đến hạn như đã thỏa thuận, có thể là 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, 1 năm. Trên nguyên tắc, Ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền
trước hạn của người gửi tiền. Tuy nhiên, hiện nay, các Ngân hàng cho phép
người gửi tiền được rút ra trước hạn nhưng người gửi sẽ không được hưởng
mức lãi suất như đúng hạn mà chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định cao, do khách
hàng thường rất ít khi rút trước hạn. Vì vậy, Ngân hàng có thể sử dụng nguồn
vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi,
giúp Ngân hàng chủ động trong quá trinh kinh doanh. Tuy nhiên, với loại tiền
gửi này, lãi suất thường tác động rất lớn tới quyết định gửi tiền của khách
hàng, Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để không chỉ thu hút được
khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời.
- Tiền gửi của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến.
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm,
đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các
Ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt
tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy
động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn, …
Tiền gửi của dân cư bao gồm:
• Tiền gửi tiết kiệm
SV: Đoàn Thu Dung

15
Lớp: CQ47/15.05



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà mỗi cá nhân gửi vào Ngân hàng
nhằm hưởng lãi suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng.
Nó là một dạng đặc biệt của tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân.
Khi gửi tiền, người gửi được giao một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng
nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn, khách hàng rút tiền ra được nhận
một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm
là: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
• Tiền gửi thanh toán
Đây là khoản tiền cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng
giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của
cá nhân đều được Ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của cá nhân
sẽ được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Lãi suất của khoản tiền
gửi này rất thấp, thay vào đó, chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ
của Ngân hàng với chi phí thấp.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân
cư và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động cho các
NHTM. Trên thực tế, tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng vốn huy động của Ngân hàng. Để khai thác tối đa nguồn vốn này, các
Ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động như: huy động
vốn bằng ngoại tệ, huy động tiết kiệm xây dựng nhà ở, …

SV: Đoàn Thu Dung

16
Lớp: CQ47/15.05



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Tiền gửi khác
Bao gồm:
• Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể
• Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
• Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước
b, Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn
mà còn đưa ra các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ
dàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của mình, bao gồm chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu Ngân hàng.
Trong hình thức huy động vốn này, NHTM chủ động đứng ra thu gom vốn
trong xã hội bằng việc phát hành giấy tờ có giá nhưng nó chỉ được thực hiện
khi trong toàn hệ thống, nguồn vốn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn
và được sự cho phép của Ngân hàng Trung ương.
Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động qua việc phát hành giấy tờ có giá có
những đặc điểm sau:
- Lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn.
- Vốn được huy động phụ thuộc vào nhu cầu của từng Ngân hàng và
Ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc định trước thời gian hoàn trả
cũng như phương thức trả lãi.
- Các loại giấy tờ có giá có kỳ hạn khác nhau, kỳ hạn càng dài thì lãi suất
huy động càng cao.
Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của Ngân hàng
với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn
ngắn: 3, 6, …tháng.Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn một năm.

SV: Đoàn Thu Dung


17
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ nguồn vốn kinh
doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn quyết định tới khả năng phát triển và
mở rộng của NHTM. Vì vậy việc nâng cao khả năng huy động vốn luôn là
vấn đề được các Ngân hàng quan tâm hàng đầu. Trong xu thế hội nhập quốc
tế, các Ngân hàng đang từng ngày hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng dịch
vụ, tăng khả năng cạnh tranh để đảm bảo thu hút được nhiều khách hàng.
1.2.3 Vốn vay
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh, đôi khi các NHTM cũng phải đi vay để
đáp ứng những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của mình. Các NHTM có thể
vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác và vay của Ngân hàng Trung ương.
- Vay của các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động, các NHTM tạm thời thừa vốn và thiếu vốn. Do
đó các NHTM vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng Các Ngân
hàng tạm thời dư thừa vốn có thể cho các NHTM khác vay để kiếm lãi, ngược
lại các NHTM khi thiếu hụt vốn sẽ đi vay các Ngân hàng khác để đáp ứng
nhu cầu chi trả cấp bách thay vì phải vay Ngân hàng Trung ương.
- Vay của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của các Ngân hàng, là người cho
vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy các NHTM khi thiếu hụt vốn có thể vay
Ngân hàng Trung ương. Hiện nay các NHTM có thể vay Ngân hàng Trung
ương thông qua các hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái
chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán
bù trừ, ..

Tóm lại: Vốn mà NHTM vay từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng
Trung ương chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của
SV: Đoàn Thu Dung

18
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Ngân hàng. Tuy nhiên lại là bộ phận không thể thiếu, giúp các Ngân hàng đảm
bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4 Nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, các NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như:
- Vốn trong thanh toán
Đây là số vốn Ngân hàng có được do làm trung gian thanh toán trong nền
kinh tế. Có thể là số vốn đã trích khỏi tài khoản của người chi nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý các
chứng từ thanh toán hoặc số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại Ngân
hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo
chi, thẻ ký quỹ, …
Ngày nay, công nghệ thanh toán càng hiện đại, quy trình thanh toán càng
đơn giản, thời gian càng được rút ngắn, lượng vốn trong thanh toán của các
NHTM càng giảm. Tuy nhiên do ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản
thanh toán và khoản thanh toán được thực hiện qua Ngân hàng ngày càng gia
tăng nên số vay này cũng tăng theo.
- Vốn ủy thác
Đây là nguồn vốn NHTM có được do nhận làm đại lý ủy thác của các tổ
chức trong và ngoài nước, để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án.

Trong thời gian vốn đã được Ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân theo
đúng kế hoạch hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển về
cho nhà đầu tư, Ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn này để kinh doanh. Mặt
khác, khi thực hiện loại hình dịch vụ này, Ngân hàng sẽ thu được hoa hồng phí.

SV: Đoàn Thu Dung

19
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Vốn khác
Các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán, lương chưa chi trả, … Tuy nhiên thời
gian duy trì của các nguồn này thường rất ngắn, số lượng không đáng kể.
Kết luận: Mỗi nguồn vốn đều có vai trò khác nhau trong hoạt động kinh
doanh của mỗi Ngân hàng và không thể thiếu bất kỳ nguồn vốn nào. Tuy
nhiên vốn huy động là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, giữ vai trò quan trọng
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.

1.3 Vai trò của nguồn vốn huy động
1.3.1 Đối với nền kinh tế
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, yêu cầu đầu tiên đối
với mọi chủ thể kinh tế đó là vốn. Tuy nhiên không phải mọi nhu cầu vốn của
các chủ thể kinh tế đều có thể tự đáp ứng, tình trạng tạm thời thiếu hụt vốn
trong kinh doanh là điều mà mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều gặp phải.
Trong khi đó lại có những giai đoạn, cá nhân, tổ chức có những lượng vốn dư
thừa, chưa sử dụng đến.
NHTM với vai trò là cầu nối giữa cung và cầu vốn, huy động vốn từ nơi

tạm thời đến nơi có nhu cầu vốn, đã đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được
diễn ra liên tục, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Như vậy vốn huy động đã góp
phần tích cực vào quá trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo điều kiện
để nâng cao vào quá trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo điều kiện
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.3.2 Đối với Ngân hàng thương mại
- Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

SV: Đoàn Thu Dung

20
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn. Vốn quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là
cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế, vốn là điểm xuất phát
đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Tuy nhiên, trên thực tế, lượng vốn tự có của các NHTM lại rất nhỏ so với
nhu cầu sử dụng vốn, việc huy động vốn là điều mà mọi Ngân hàng đều phải
tiến hành nếu muốn tồn tại và phát triển.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân
hàng trên thương trường
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín
thì Ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình.
Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sang chi trả cho khách hàng của Ngân

hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
Ngân hàng càng lớn. Với khả năng huy động vốn cao, Ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh
thế của Ngân hàng Trung ương.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng đó khi Ngân hàng đó có uy tín trên thị trường.
Khả năng thanh toán của NHTM thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng
nguồn vốn mà Ngân hàng đó có. Nếu có lượng vốn lớn và ổn định, năng lực
thanh toán của Ngân hàng sẽ được nâng cao, từ đó uy tín của Ngân hàng gia
tăng, thu hút thêm nhiều khách hàng và nâng cao vị thế trên thị trường.
21
SV: Đoàn Thu Dung
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Kết luận: Vốn huy động ảnh hưởng tới quy mô, khả năng thanh toán,
phạm vi hoạt động, năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM, do vậy nghiệp vụ
huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu mà NHTM phải không ngừng
nâng cao hiệu quả.

1.4 Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1 Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Công tác huy động vốn được coi là hiệu quả khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đảm bảo về quy mô
Một nguồn vốn được coi là đảm bảo về quy mô khi lượng vốn huy động
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng về dự trữ, cho vay, đầu tư, …

- Chi phí huy động hợp lý
Chi phí huy động vốn phải phù hợp với điều kiện nền kinh tế, đảm bảo lợi
nhuận cho Ngân hàng, đồng thời phải đảm bảo khả năng cạnh tranh với các
Ngân hàng khác.
- Cơ cấu nguồn vốn hợp lý
Nguồn vốn phải có cơ cấu phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, nguồn vốn
trung và dài hạn phải được sử dụng hết để cho vay trung, dài hạn và đầu tư;
nguồn vốn ngắn hạn có thể được sử dụng để cho vay trung và dài hạn nhưng
phải có tỷ lệ phù hợp, mục đích là đảm bảo an toàn vốn.
- Công tác sử dụng vốn phải phù hợp với công tác huy động vốn
Nguồn vốn huy động phải được sử dụng hiệu quả, tránh dư thừa cũng như
phải đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn.
1.4.2 Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả huy động vốn từ NHTM
SV: Đoàn Thu Dung

22
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Xuất phát từ những vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động đối với nền
kinh tế nói chung và bản thân mỗi Ngân hàng nói riêng, việc nâng cao hiệu
quả huy động vốn là tất yếu khách quan.
Nguồn vốn huy động càng lớn, chất lượng càng cao thì càng tạo điều kiện
cho Ngân hàng mở rộng quy mô, phát triển kinh doanh. Vì vậy, để có được
nguồn vốn đảm bảo yêu cầu thì công tác huy động vốn cần phải được quan
tâm hàng đầu.
Nguồn vốn huy động được coi là đảm bảo chất lượng khi chúng đảm bảo
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng, cũng như chi phí hợp lý để đảm

bảo lợi nhuận của Ngân hàng. Ngoài ra, nguồn vốn huy động phải đảm bảo
có cơ cấu hợp lý, phù hợp với mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng mở rộng và phát triển,
các Ngân hàng đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh
càng trở nên gay gắt. Các Ngân hàng đua nhau tìm kiếm khách hàng, trong
khi lượng vốn trong dân cư thì có hạn và nhu cầu cho đầu tư phát triển lại rất
lớn, do vậy nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn là một yêu cầu khách
quan đặt ra đối với các Ngân hàng.
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM với các doanh nghiệp
phi tài chính là:
NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn
các doanh nghiệp khác hoạt động dựa trên vốn tự có là chủ yếu.
Khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, các nhà nghiên cứu thường
tập trung vào một số tiêu chí sau:
SV: Đoàn Thu Dung

23
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm
Sự phát triển của các Ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và
tăng trưởng dư nợ. Để tăng trưởng đươc dư nợ thì Ngân hàng phải mở rộng
doanh số cho vay và điều này liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng lớn hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động
vốn. Nếu huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng

doanh số cho vay, tăng lợi nhuận
Cụ thể: VHĐCL = VHĐ1 - VHĐ0
Hoặc có thể tính tỷ lệ tăng, giảm vốn huy động của kỳ này so với kỳ trước
theo công thức:
%VHĐCL = (VHĐ1 - VHĐ0)/VHĐ0

100%

Trong đó: VHĐ1 là VHĐ kỳ này
VHĐ0 là VHĐ kỳ trước
%VHĐCL là tỷ lệ tăng (giảm) VHĐ kỳ này so với kỳ trước
Chỉ tiêu này càng cao thì quy mô nguồn vốn của Ngân hàng càng mở rộng,
đây là tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng. Ngược lại, khi chỉ tiêu này
thấp thì đây là dấu hiệu cho thấy hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
chưa hiệu quả. Tuy vậy không phải lúc nào tốc độ tăng trưởng vốn càng cao
thì càng tốt, sự tăng trưởng của nguồn vốn phải cân đối với sự tăng trưởng
của thị trường, cũng như lượng vốn huy động tăng lên phải đảm bảo nằm
trong giới hạn quản lý, thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, tốc độ tăng
trưởng của nguồn vốn huy động phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng của dư
nợ. Tốc độ tăng trưởng cao nhưng nhu cầu sử dụng vốn không cân đối sẽ dẫn
đến tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả.
SV: Đoàn Thu Dung

24
Lớp: CQ47/15.05


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn huy động


Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, khả năng thanh
khoản, thời hạn, … Do đó, việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho
Ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào.
Trên thực tế cần so sánh những khoản vốn có thời hạn dài so với các khoản
vốn có thời hạn thấp để xem xét sự ổn định của nguồn vốn huy động. Từ đó
tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản huy động có thời hạn dài.
Chi phí huy động là vấn đề mà các Ngân hàng đều quan tâm. Để có được chi
phí đầu vào hợp lý, có lợi cho Ngân hàng thì các Ngân hàng phải xem xét
khoản mục nào có tỷ trọng lớn nhất. Thông thường, các khoản huy động từ
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có tính ổn định tương đối cao, chi phí
vừa phải rất có lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy để đẩy
mạnh hiệu quả công tác huy động vốn, các Ngân hàng phải tím cách nâng cao
tỷ trọng của nhóm này lên hơn nữa trong cơ cấu vốn huy động của mình. Bên
cạnh đó, các khoản vốn huy động từ khu vực dân cư cũng rất có tiềm năng,
giúp Ngân hàng mở rộng kinh doanh tín dụng tiêu dung, thực hiện thanh toán
không dung tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông có lợi cho nền kinh tế.
- So sánh nguồn vốn huy động và việc sử dụng vốn
Nếu một NHTM mà việc sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy
động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã được sử dụng có hiệu quả và công tác
huy động vốn của Ngân hàng đã thành công

VHĐ/Dư nợ
SV: Đoàn Thu Dung

25
Lớp: CQ47/15.05



×