Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.06 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào, nó được coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng trưởng và phát triển
của mọi hình thái xã hội. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế, hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ
trong việc thu hút lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Trong số các
kênh huy động vốn, huy động vốn qua các Ngân hàng thương mại có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Công tác huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa quyết định
tới thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mà còn tác
động và chi phối sự phát triển về mặt kinh tế xã hội của đất nước nói chung.
Bên cạnh những thành cơng đã đạt được của hệ thống các Ngân hàng thương
mại vẫn cịn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời gian dài
cho đầu tư cịn thiếu, bất cập trong công tác huy động trong khi hoạt động cho
vay để đầu tư thì tỉ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay bị sử dụng
lãng phí… Do vậy, đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và những thách
thức của thời đại, bài toán về giải pháp tăng cường huy động vốn ở các Ngân
hàng thương mại nhằm bù đắp thiếu hụt vốn đầu tư là vấn đề quan tâm hàng
đầu trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Trong thời gian thực tập
tại chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và xuất
phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn
tại chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề được chia
thành ba chương:
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành – Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành –
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Do hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, chun đề
khơng tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của cơ giáo và
các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng có lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
Cùng với sự phát triển của xã hội, các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính giữa người đi vay và người cho
vay. Ngân hàng thương mại có vị trí quan trọng và là doanh nghiệp đặc thù, kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu
tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác đồng thời giữ vai trị thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mơ do ngân hàng trung ương chỉ đạo. Để hiểu về Ngân hàng
thương mại có rất nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng ta có thể thấy ngân hàng

thương mại khơng phải là các trung gian tài chính duy nhất do vậy cần dựa vào
tính chất cơ bản của ngân hàng thương mại để phân biệt với các trung gian tài
chính phi ngân hang
Theo “ Luật các tổ chức tín dụng” được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 2
thơng qua ngày 12/12/1997, Tổ chức tín dụng được thành lập theo quy định của
luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung cấp các dịch vụ thanh tốn. Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Ngân hàng thương mại thuộc khu vực thể chế tài chính, hoạt

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

động vì mục tiêu lợi nhuận, quan hệ hoạt động chủ yếu với các tổ chức, các nhân
có nhu cầu về vốn và những dịch vụ ngân hàng khác.
Ngân hàng thương mại có vai trò và chức năng rất quan trọng đối với nền
kinh tế
1.1.1.1 Vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.1 Ngân hàng thương mại là nơi cấp vốn cho nền kinh tế
Các đơn vị kinh tế muốn phát triển về kinh tế cần phải có một lượng vốn đầu
tư nhất định cho hoạt động sản xuất kinh doanh và việc tập trung vốn nhàn rỗi ở
mọi nơi để kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn là điều hết sức cần thiết và cũng hết
sức khó khăn. Bằng nguồn vốn huy động được trong xã hội thơng qua hoạt động
tín dụng, các Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế,
đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho quá trinh sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ
thống các Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp và cá nhân có điều kiện vay vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc và

cơng nghệ nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng
sản phẩm xã hội.
1.1.1.1.2 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng chia làm hai cấp
là Ngân hàng nhà nước và các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương
mại được sử dụng như công cụ quản lý hoạt động tiền tệ và điều tiết chính sách
tiền tệ quốc gia của Nhà nước. Nhà nước điều tiết hoạt động của Ngân hàng,
Ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa
các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó mở rộng khối lượng tiền cung
ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh tế. Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và
phân chia nguồn vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
1.1.1.1.3 Ngân hàng thương mại là cầu nối thị trường với các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của hoạt động tín dụng Ngân hàng
đã làm biến đổi hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp bằng các dây chuyền sản
xuất hiện đại cho năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên
tiến trên thế giới. Điều này không thể thực hiện khi chỉ bằng số vốn tự có rất ít
của các doanh nghiệp mà chỉ có thể thực hiện bằng cách vay vốn từ Ngân hàng.
Bên cạnh đó tín dụng Ngân hàng cịn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong
việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Hơn nữa, một vấn đề
ln là mối lo và cũng địi hỏi sự có mặt của tín dụng Ngân hàng đối với doanh
nghiệp là cần một ngân quỹ để đào tạo đội ngũ cán bộ lao động phù hợp với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật khi điều kiện nước ta vẫn thiếu những chuyên gia

đầu ngành, những cán bộ có năng lực và công nhân lành nghề.
1.1.1.1.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Nhận thức được tầm quan trọng của sự hội nhập kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững. Một trong những điều kiện quan trọng thúc đẩy sự hội
nhập nền kinh tế quốc tế chính là nền tài chính quốc gia. Tài chính quốc gia là cầu
nối với tài chính quốc tế thơng qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong
các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp
vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt trong hoạt động thanh tốn quốc tế,
bn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng nhà nước của Ngân hàng
thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đấy hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu và thơng qua đó các Ngân hàng thương mại đã thực hiện
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

được vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế.
1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.2.1 Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
Được thực hiện thơng qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các ngân
hang thương mại trong mối quan hệ với ngân hang nhà nước.
1.1.1.2.2 Chức năng trung gian tài chính
Sử dụng đồng vốn tạm thời nhàn rỗi một cách hiệu quả và tài trợ vốn cho các
hoạt động khác nhau trong nền kinh tế hay nói cách khác ngân hang thương mại
làm cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Đây là chức năng quan trọng
nhất, nó quyết định sự duy trì và phát triển của ngân hang và là cơ sở để thực hiện
các chức năng khác.

1.1.1.2.3 Chức năng thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Ngân hàng đứng ra thanh toán hộ khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài
khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của họ. Khi nền kinh tế càng phát
triển thì chức năng này càng được mở rộng.
1.1.2 Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn hoạt động
là rất lớn song chủ yếu là được bổ sung từ bên ngồi và ngân hang có thể thực
hiện nghiệp vụ này với tất cả các khu vực của nền kinh tế. Nguồn vốn được huy
động dưới các dạng như:
* Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các giấy tờ có giá khác
* Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn
* Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNN
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Ngân hang cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu, các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và các hình thức khác
theo quy định của NHNN
1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
* Dịch vụ thanh toán: cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện thu chi
hộ,…
* Mở tài khoản: Ngân hang thực hiện mở tài khoản cho khách hàng để giao
dịch
* Dịch vụ ngân quỹ: thực hiện thu và phát tiền mặt cho khách hang
1.1.2.4 Các hoạt động khác

Ngoài các hoạt động chủ yếu trên, ngân hang thương mại còn tham gia vào
nhiều dịch vụ khác như: Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm, thực hiện dịch vụ ủy
thác, dịch vụ bảo quản an tồn các tài sản có giá, tư vấn cho khách hàng trong
lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, dịch vụ kinh doanh ngoại hối… nhằm hỗ trợ và
mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại trong thị trường tài chính.
1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Vốn của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại có những đặc thù riêng
có mà các doanh nghiệp trong các ngành khác khơng có.Vốn vừa là phương tiện
kinh doanh, đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của Ngân hàng thương

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mại.Vốn của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng: vốn chủ sở hữu và nợ.
Trong đó vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ lệ rất nhỏ.
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân hàng tạo
lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng thơng qua nguồn vốn bổ sung trong
q trình hoạt động hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu bao
gồm các thành phần:
* Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hay mở rộng hoạt động của doanh
nghiệp
* Nguồn từ lợi nhuận: trong điều kiện thu nhập rịng lớn hơn khơng, ngân
hàng có xu hướng tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập rịng thành vốn
đầu tư.
* Các quỹ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn, bao gồm quỹ dự

phòng tổn thất, quỹ đầu tư phát triển, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư,…
* Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Nguồn vốn chủ sở hữu thường chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng( khoảng dưới 10%), như chúng ta đã biết một ngân hàng muốn
thành lập phải có đủ vốn ban đầu nhất định do ngân hàng nhà nước quy định.
Nguồn vốn này thực hiện chức năng thành lập, bảo vệ và điều chỉnh đối với hoạt
động của ngân hàng. Theo quy định của ngân hàng trung ương thì vốn chủ sở hữu
của ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản rủi ro quy đổi, do vậy chức
năng chủ yếu của khối lượng giới hạn vốn chủ sử hữu được xem như tài sản bảo
vệ cho khách hàng gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ được xem như tài sản
bảo vệc cho khách hàng gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ mà còn duy trì khả năng trả
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nợ bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ giúp ngân hàng khỏi bị đe dọa
bởi sự thua lỗ. Ngoài ra, dựa trên mức vốn chủ sở hữu của ngân hàng, các cơ quan
quản lý sẽ xác định và điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng.
1.2.1.2 Vốn nợ
Đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng vốn của ngân hàng. Nó
là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các
cá nhân trong xã hội thông qua các nghiệp vụ của ngân hàng. Bản chất vốn nợ là
tài sản thuộc chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ óc quyền sử dụng mà khơng có
quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn
(nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền
gửi khơng kỳ hạn).
Vốn nợ có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Vốn nợ được ngân hàng thương mại huy động dưới các hình thức như:
* Nhận tiền gửi bao gồm tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết

kiệm
* Nguồn vốn đi vay như vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác, vay
trên thị trường vốn
* Nguồn vay nợ khác gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh tốn và các
nguồn khác
Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau trong
đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi là rất quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất,
khoảng từ 70% - 80% tổng nguồn vốn và nó có tính biến động. Đặc biệt tiền gửi
ngắn hạn và tiền gửi không kỳ hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi
suất, tỉ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Do vậy ngân hàng

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cần nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu và phân tích nguồn hình thành vốn này, dự đốn
trước tính hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.
1.2.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là điều kiện cần đối với hoạt động của một ngân hàng, đảm
bảo sự tồn tại của ngân hàng và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Vốn
huy động quyết định quy mơ hoạt động và quy mơ tín dụng của ngân hàng. Để
tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, địi hỏi ngân hàng phải có uy tín
trên thị trường. Do vậy vốn huy động quyết định đến khả năng thanh tốn và đảm
bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Uy tín được thể
hiện ở khả năng sẵn sàng thanh tốn chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán
của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời tạo
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh, đảm bảo uy tín, nâng cao danh thế của ngân hàng trên thị trường.
1.2.2.1 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng và chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Trong môi trường cạnh
tranh, để tăng nguồn tiền này cả về số lượng và chất lượng, các ngân hàng đã thực
hiện nhiều hình thức huy động khác nhau
1.2.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khơng có thỏa thuận trước
về thời gian rút tiền. Nhìn chung lãi suất của khoản tiền này là rất thấp hoặc bằng
khơng bởi tiền gửi khơng kỳ hạn có tính biến động, khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào do vậy ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, và ngân hàng
phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh tốn ngay khi khách hàng có nhu
cầu. Tiền gửi khơng kỳ hạn bao gồm 2 loại:

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của khách hàng gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ về tiền mua hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh
tốn khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng
trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử
dụng các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh tốn, ủy nhiệm
chi…Khách hàng có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh tốn.
Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ phải
có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào, tuy nhiên ngân hàng cần
tận dụng loại tiền gửi này làm vốn kinh doanh của mình bởi trong quá trình lưu
chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lêch giữa các khoản tiền gửi vào và rút
ra giữa các tài khoản của khách hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Đây là loại tiền gửi khách hàng gửi vào
ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy

cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng ln
phải đảm bảo có thể thanh tốn, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần túy cao hơn
lãi suất tiền gửi thanh tốn.Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an tồn, khách
hang khơng xác định được thời gian nhàn rỗi đối với số tiền của họ và khơng có
nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngân hàng.
1.2.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có sự thỏa thuận
trước về thời hạn rút tiền. Đây là loại tiền gửi có tính ổn định vì ngân hàng xác
định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho họ đúng thời hạn.
Do vậy ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền này vào mục đích kinh doanh
trong thời gian ký kết. Đối với tiền gửi có kỳ hạn thì thời hạn gửi có rất nhiều
loại, từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,… Điều này tạo cho khách hàng có nhiều kỳ hạn
gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền họ có. Loại tiền gửi này thường
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

được trả lãi suất cao hơn so với lãi suất của loại tiền gửi khơng kỳ hạn bởi ngân
hàng có quyền sử dụng lượng tiền này trong thời gian nhất định.
1.2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi suất. Khi
khách hàng mang tiền đến gửi sẽ được ngân hàng cấp cho một cuốn sổ và mỗi lần
đến giao dịch ở ngân hàng thì khách hàng phải mang theo nó.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập cá nhân của người lao
động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, đây là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ
thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hóa. Có 3 loại tiền gửi tiết kiệm:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng các cơng cụ thanh tốn để chi trả
cho người khác. Số dư tiền gửi này khơng lớn nhưng nó ít biến động do vậy đối

với loại tiền gửi này thì các ngân hàng thường trả lãi suất cao hơn tiền gửi thanh
tốn.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước về thời
gian gửi và thời hạn rút tiền, loại này có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi
không kỳ hạn. Đây là loại hình tiết kiệm khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân
hàng thường huy động tiết kiệm với thời hạn từ ba tháng đến một năm.
* Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi có tính ổn định cao bởi thời gian gửi
tiền từ một năm trở lên do vậy ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này
cho mục đích vốn dài hạn. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm dài hạn này cao
hơn so với 2 loại trên.
1.2.2.2 Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá dùng để huy động vốn trong ngân hàng thực chất là các giấy
nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác nhận quyền
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả
nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá nhằm hình thành nguồn vốn sử dụng có tính ổn
định cao, và giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình thế do khả năng
thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế.
1.2.2.2.1 Phát hành trái phiếu
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của ngân hanf phat hành
đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành tài
phiếu là huy động vốn trung và dài hạn. Các ngân hàng thương mại chịu sự quản
lý của Ngân hàn Trung Ương, các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán
khi phát hành trái phiếu.
1.2.2.2.2 Phát hành kỳ phiếu

Kỳ phiếu là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( < 1 năm). Nó được sử dụng cho
mục đích vay vốn ngắn hạn của ngân hàng.
1.2.2.2.3 Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu
giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn và sau
khi phát hành thì chứng chỉ sẽ được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
1.2.2.2.4 Phát hành các giấy tờ có giá khác
Hình thức phát hành phiếu nợ để thu hút vốn ở nước ngồi mà điển hình là
phát hành EURO DOLLAR. Đặc điểm là chỉ huy động vốn bằng đô la và trả vốn
gốc và lãi cũng bằng đô la. Ngân hàng thường sử dụng loại này để huy động vốn
ngắn hạn. Quyền phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam được giới hạn ở
một số ngân hàng đặc biệt như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Xuất Nhập

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khẩu được phép phát hành phiếu nợ này trong và nước ngồi cịn với các ngân
hàng khác chỉ được phát hành ở nước ngồi. Huy động vốn dưới hình thức này
các Ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi do vậy khi
phát hành các giấy tờ có giá thì các Ngân hàng thương mại phải căn cứ vào đầu ra
để quyết định đến khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn cũng như
phương pháp huy động phù hợp.
1.2.2.3 Vay Ngân hàng nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác
Thơng qua quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng
Trung ương hoặc giữa các Ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức
tín dụng khác mà nguồn vốn vay này có được. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân
hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động, do vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng
thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các

Ngân hàng thương mại khác để thỏa mãn nhu cầu vốn khả dụng. Trong trường
hợp nếu không thỏa mãn được nhu cầu đó từ phía các Ngân hàng thương mại
khác thì phương án tiếp theo sẽ llaf đi vay của Ngân hàng Trung Ương. Tùy vào
mục đích sử dụng và hình thức vay mà các Ngân hàng thương mại có thể vay
Ngân hàng Trung Ương các loại vốn như vốn vay ngắn hạn hoặc vốn vay để
thanh toán giữa các Ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh
toán hoặc các Ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng
Trung Ương xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng thương
mại với Ngân hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm tiền theo kế
hoạch, bổ sung khối lượng vốn khả dụng cho Ngân hàng thương mại một cách
thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các Ngân
hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng thương mại có
thể gây ảnh hưởng đến sự ăn toàn của hệ thống Ngân hàng.
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố bên trong nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng
thương mại, chiến lược với nhóm nhân tố này là xác định và phát huy những điểm
mạnh, đồng thời khắc phục những điểm yếu. Nhóm nhân tố này bao gồm:
* Các hình thức huy động vốn: Đây là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng. Hình thức huy động vốn càng
phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu tiền gửi của dân cư sẽ tăng lên.
* Chính sách lãi suất cạnh tranh: Lãi suất là nhân tố khiến hành vi gửi tiền
của khách hàng, hay từ gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hoặc chuyển từ

tiết kiệm sang đầu tư.
* Chính sách khách hàng: Nếu ngân hàng có chính sách đối với khách hàng
tốt thì khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng càng nhiều và ngược lại.
* Công tác cân đối giữa huy động và cho vay: Nếu chiến lược sử dụng vốn
đúng đắn và hiệu quả thì ngân hàng sẽ tăng cường huy động vốn và ngược lại.
* Công nghệ ngân hàng và các chính sách quảng cáo: Khơng thể phủ nhận
vai trị của cơng nghệ và quảng cáo tới khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Công nghệ không ngừng được cải tiến sẽ ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
1.3.2 Nhân tố khách quan
* Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý ổn định sẽ là cơ sở pháp lý cho
hoạt động của ngân hàng được đảm bảo thì người dân sẽ an tâm gửi tiền vào ngân
hàng.

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Nhân tố tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng
chủ yếu là nguồn vốn của dân cư, tổ chức kinh tế do vậy các đơn vị này có tỷ lệ
tiết kiệm cao thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ cao.
* Thu nhập của dân cư: Người dân cớ thu nhập cao thì khả năng tiết kiệm
càng cao và tiền gửi vào các tổ chức tài chính sẽ càng cao.
* Tâm lý tiêu dùng: Tiêu dùng và tiết kiệm là hai nhân tố đối lập nhau nên
khi tiêu dùng tăng thì tiết kiệm giảm và ngược lại. Do vậy, khi tâm lý thích tiêu
dùng của khách hàng tăng thì lượng tiền họ gửi vào ngân hàng sẽ giảm.

16



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH HÀ THÀNH – NGÂN HÀNG ĐÂU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hà
Thành – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà thành (34 Hàng Bài - Quận
Hoàn Kiếm - Hà Nội), thành viên thứ 76 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (Bank for Investment and Development of VietNam – BIDV), chính thức
thành lập và đi vào hoạt động từ 16/09/2003 trên cơ sở tách và nâng cấp Phòng
Giao dịch Trung tâm của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Bước đầu khi mới hoạt động, Chi nhánh Hà thành đã gặp khơng ít khó khăn
với tổng tài sản nhỏ bé, lực lượng cán bộ mỏng, đồng thời đóng trên địa bàn Quận
Hồn Kiếm – trung tâm thủ đơ Hà nội nơi có nhiều tổ chức tín dụng trong và
ngồi nước hoạt động lâu năm, là một thử thách không nhỏ đối với một Chi nhánh
non trẻ mới thành lập như Chi nhánh Hà thành. Được sự quan tâm chỉ đạo đặc
biệt, hỗ trợ to lớn của Ban lãnh đạo, các Phòng Ban tại Hội sở chính Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sau gần bốn năm hoạt động, Chi nhánh Hà thành
đã khơng ngừng phấn đấu, tìm tịi sáng tạo phát triển theo định hướng mới: tập
trung phục vụ khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và khách
hàng cá nhân, cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các tầng lớp dân cư trên địa
bàn, đồng thời chủ động đề xuất phát triển các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với
17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xu thế thị trường như tham gia đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hoá hoạt động trong lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, kinh doanh có hiệu
quả; đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ thị trường chứng khoán: thực hiện tốt
chức năng ngân hàng chỉ định thanh toán của Trung tâm giao dịch Chứng khoán
Hà nội, phát triển sản phẩm mua bán kỳ hạn trái phiếu với các định chế tài
chính… Hoạt động của Chi nhánh Hà thành đã có bước phát triển vượt bậc, tăng
nhanh về quy mô, tốc độ, thị phần mở rộng, đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
với chất lượng cao, kinh doanh có hiệu quả.
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Hà Thành – BIDV
- Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, các đơn vị, tổ chức kinh tế và các
nguồn vốn khác
- Thực hiện chức năng Ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội.
- Cho vay trung hạn đối với các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng quản lý và
phục vụ có nhu cầu vay vốn để cải tạo, đổi mới trang thiết bị và mở rộng sản xuất
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ theo quyết định của Tổng giám đốc
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao cho
- Thực hiện chế độ kế hoạch hố, thơng tin, thống kê, kế tốn tài chính theo
quy định chung đối với các chi nhánh
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại chi nhánh Hà Thành
Khi mới thành lập Chi nhánh Hà thành gặp khơng ít khó khăn do lực lượng
cán bộ và mạng lưới còn mỏng, số lượng phòng nghiệp vụ còn hạn chế với 05
Phòng và 03 tổ nghiệp vụ, 01 Phòng giao dịch, 01 Điểm Giao dịch và 01 Quỹ Tiết
kiệm với tổng số 55 cán bộ. Qua gần 4 năm hoạt động, Chi nhánh Hà thành đã

18



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thực sự lớn mạnh với số lượng cán bộ bằng 2,6 lần thời điểm mới thành lập và mơ
hình tổ chức đã được hoàn thiện, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đến
nay, Chi nhánh đã có 12 Phịng và 01 tổ nghiệp vụ, 06 Phòng giao dịch, 03 Điểm
giao dịch với tổng số cán bộ năm 2007 là 170 người.
* Phòng kế hoạch nguồn vốn: Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo công tác
huy động vốn tại chi nhánh. Tổ chức quản lý huy động vốn, cân đối vốn. Nghiên
cứu, phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. Thu thập
thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động
vốn. Thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp.
* Phịng tài chính kế tốn: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra, đối
chiếu công tác hạch tốn kế tốn của các phịng và các đơn vị trực thuộc. Thực
hiện kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế và trích lập các quỹ, quản lý và sử dụng các
quỹ. Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của các phòng, đơn vị
trực thuộc, lập và phân tích các báo cáo tài chính kế tốn.
* Phịng kiểm tra, kiểm tốn nội bộ: Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm
toán nội bộ theo quy chế, đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong ngân hang
* Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các cơng tác hành chính, tổ chức.
Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách
của pháp luật về trách nhiệm, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao
động, tham mưu về việc tổ chức, sắp xếp bố trí nhân sự. Lập kế hoạch và tổ chức
tuyển dụng nhân sự theo sự yêu cầu hoạt động của ngân hang. Thực hiện chế độ
tiền lương, bảo hiểm cho cán bộ nhân viên, quản lý lao động, ngày công lao
động, việc thực hiện nội quy của cơ quan

19



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Phòng thẩm định, quản lý tín dụng: Thẩm định các dự án cho vay, bảo
lãnh. Thẩm định đề xuất về hạn mức tín dụng, giới hạn cho vay, đánh giá tài sản
đảm bảo nợ vay. Giám sát, đánh giá, xếp hạng chất lượng khách hàng, xếp loại rủi
ro tín dụng. Định kỳ, kiểm sốt phịng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và
theo dõi tổng hợp hoạt động Tín dụng, đầu mối tổng hợp, thực hiện các báo cáo
tín dụng
* Phịng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm xử lý các giao
dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức khác như thực hiện việc giải
ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. Mở tài khoản tiền gửi và xử
lý các yêu cầu về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Thực hiện các giao dịch
nhận và rút tiền gửi bằng nội, ngoại tệ, tiếp nhận các thông tin phản hồi, duy trì và
kiểm sốt các giao dịch và thực hiện cơng tác tiếp thị sản phẩm, dịch vụ đối với
khách hàng
* Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch
đối với khách hàng là cá nhân như thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ
sơ giải ngân được duyệt. Thực hiện các giao dịch thanh tốn, chuyển tiền, bán thẻ
ATM, thẻ tín dụng... cho khách hàng
* Phịng tín dụng: Thiết lập, duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ chuyển đến các phòng
ban, phòng liên quan để thực hiện theo chức năng. Phân tích khách hàng cho vay,
đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. Quyết định hạn mức cho vay, bảo lãnh, tài trợ
thương mại. Thực hiện cho vay, thu nợ, xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả
nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. Cung cấp các
thơng tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phịng thẩm định và quản lý tín
dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng. Chuẩn bị các số liệu thống kê, các

20



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ và các cơ
quản nhà nước có thẩm quyền.
* Phịng thanh tốn quốc tế: Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh
L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ
các giao dich thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Mở các L/C có ký quỹ
100% vốn của khách hàng. Thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng
nước ngoài, là đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. Thực hiện
công tác tiếp thị sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng và lập báo cáo hoạt động
nghiệp vụ theo quy định.
* Phịng điện tốn: Quản lý mạng, quản trị, kiểm sốt hệ thống phân quyền
truy cập theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc, thiết bị tin học
đảm bảo an tồn, thơng suốt mọi hoạt động. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn
vị trực thuộc vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành
của cơ quan.
* Phòng giao dịch: Trực tiếp nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, huy động
vốn đầu tư, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại nghiệp vụ ngân hàng theo
sự phân công của ban giám đốc. Tham mưu cho giám đốc về chính sách lãi suất,
hình thức và kỳ hạn huy động vốn. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để
nghiên cứu xây dựng các chính sách về chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
* Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ tiền tệ, kho quỹ như quản
lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý,
đá quý, quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất
nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch
vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.


21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn
Trong những năm qua cơng tác huy động vốn của chi nhánh luôn được quan
tâm và chú trọng nên không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao qua các năm, bên
cạnh đó cơ cấu nguồn vốn cũng được dịch chuyển theo hướng ngày càng hợp lý
hơn. Bằng việc xác định mục tiêu, yêu cầu về công tác nguồn vốn trước hết phải
tạo lập được một nền vốn vững chắc và ngày càng tăng trưởng nhằm đáp ứng cho
nhu cầu phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bảng 1: Chỉ tiêu về huy động vốn của chi nhánh Hà Thành
Đơn vị: Tỷ đồng
STT

Năm

Chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006

1


Tổng tài sản

811,577

1573,458

2514,784

4163,328

2

Huy động vốn

737,576

1303,907

2435,044

3486,544

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh Hà Thành – BIDV)
Tại thời điểm 31/12/2006, Tổng tài sản đạt 4163,328 tỷ VND, trong đó tổng
số dư huy động vốn đạt 3486,544 tỷ VND gấp 4,5 lần thời điểm mới thành lập.
Và đến 30/06/2007, Tổng tài sản đã đạt 6.500 tỷ VND, tổng số dư huy động vốn
đã lên tới 6.391 tỷ VND với số dư bình quân 06 tháng đầu năm đạt 4.094 tỷ VND.
Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh không những đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn tại Chi nhánh mà cịn góp phần cân đối vốn cho toàn hệ thống.

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã
tác động đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.Ngồi ra nhiều hệ thống ngân
hàng hoạt động với các mức lãi suất hấp dẫn làm cho tính cạnh tranh trong hoạt
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

động tín dụng càng trở nên gay gắt hơn.Tuy nhiênchi nhánh Hà Thành đã áp dụng
nhiều biện pháp nhằm tăng cường các dịch vụ cung ứng đối với khách hàng với
chính sách mềm dẻo làm cho hoạt động tín dụng tiếp tục tăng trưởng.
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Hà Thành
Đơn vị: Tỷ đồng
STT

Năm

Chỉ tiêu

1

Dư nợ tín dụng
Ngắn hạn
Trung dài hạn thương mại

2003

2004


2005

2006

238,454

709,904

1504,549

2273,097

194,783

601,129

1152,778

1908,410

43,671

108,775

351,771

364,687

0.22


0.10

0.75

2

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

-

3

Tỷ trọng dư nợ NQD/TDN

92%

76%

78%

82%

4

Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ/TDN

95%

87%


87%

91%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh Hà Thành – BIDV)
Dư nợ tín dụng tại thời điểm 31/12/2006 đạt 2273,097 tỷ VND (bao gồm
672 tỷ VND mua bán kỳ hạn trái phiếu) gấp 9,53 lần khi mới thành lập. Đến thời
điểm 30/06/2007, dư nợ tín dụng đã đạt 2.030 tỷ VND (bao gồm 579 tỷ VND
mua bán kỳ hạn trái phiếu). Trong gần 4 năm hoạt động, tổng doanh số cho vay
của Chi nhánh đạt 8.672 tỷ VND, doanh số thu nợ đạt 1.194 tỷ VND doanh số
cho vay đạt 3.180 tỷ VND, doanh số thu nợ đạt 6.575 tỷ VND.
Tín dụng phát triển theo đúng định hướng của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, tập trung phục vụ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ luôn đạt trên
80%. Số lượng khách hàng duy trì hoạt động tín dụng thường xun tại Chi nhánh
đã lên tới gần 150 khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức, định chế tài
chính.
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chất lượng tín dụng luôn được quan tâm chú trọng. Tỷ lệ nợ xấu, nợ q hạn
ln được duy trì ở mức thấp. Tỷ lệ nợ xấu tính theo điều 7 quyết định 493 tại
thời điểm 31/12/2006 ở mức 3,67% và đến 30/06/2007 đã giảm xuống mức
3,14%.
Có thể nói, những nỗ lực trong những năm qua của Chi nhánh Hà thành, đơn
vị tiên phong của hệ thống trong phục vụ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và
đang đem lại một diện mạo mới trong quan hệ giữa một Ngân hàng thương mại
quốc doanh hàng đầu Việt Nam với cộng đồng của Doanh nghiệp Ngồi quốc

doanh, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu khách hàng, cơ cấu dư nợ của toàn hệ
thống BIDV theo hướng an tồn, hiệu quả hơn.
2.1.2.3 Kết quả tài chính
Là chi nhánh có điểm xuất phát thấp khi mới khai trương hoạt động, lại gặp
nhiều khó khăn do chi phí thuê nhà cao, quản lý số lượng ATM lớn, nhưng nhờ
bám sát định hướng hoạt động, phân tích và tập trung chỉ đạo với nhiều giải pháp
linh hoạt và sáng tạo đã gia tăng khả năng sinh lời, đảm bảo cơ cấu thu nhập chi
phí và lợi nhuận.

Bảng 3: Các chỉ tiêu kết quả tài chính của chi nhánh Hà Thành

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

7

Tổng thu

8

Năm
2003


2004

2005

2006

33.929

97.538

182.850

295.140

Thu dịch vụ ròng

530

5.125

8.251

18.812

9

Lợi nhuận trước thuế

939


16.123

29.350

42.000

10

Quỹ DPRR

-

1.700

8.750

21.000

11

Lợi nhuận sau thuế

676

11.609

21.132

30.240


(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh Hà Thành – BIDV)
Lợi nhuận trước thuế năm 2006 đạt 42 tỷ VND tăng trưởng 143% so với
năm 2005. Đồng thời, cơ cấu nguồn thu đã chuyển biến phù hợp với thông lệ
quốc tế, thu nhập phi lãi đạt 27 tỷ VND chiếm tỷ trọng 52% trong tổng thu nhập
rịng sau khi đã loại trừ chi phí trích dự phòng rủi ro. Sau 06 tháng đầu năm 2007,
chỉ tiêu lợi nhuận của Chi nhánh thực sự có bước chuyển biến mạnh mẽ, chênh
lệch thu chi trong 06 tháng đầu năm 2007 đã đạt hơn 81 tỷ VND, lợi nhuận trước
thuế đạt hơn 76,9 tỷ VND. Quỹ Dự phòng rủi ro của Chi nhánh tại thời điểm
30/06/2007 đã đạt 28,24 tỷ VND, tăng 134,5% so với năm 2006. Thu dịch vụ
ròng của Chi nhánh trong năm 2006 đạt 18,812 tỷ VND, là một trong 10 đơn vị
đứng đầu toàn hệ thống BIDV về phát triển dịch vụ. Đến 30/06/2007, thu phí dịch
vụ của Chi nhánh đã đạt 7,2 tỷ VND tăng trưởng 47% so với cùng kỳ năm 2006.
2.1.2.4 Các hoạt động khác của chi nhánh
Sự phát triển của Thị trường chứng khoán nước ta trong 2 năm qua đã mở ra
cơ hội mới về huy động vốn cũng như cơ hội đầu tư trên thị trường. Đón bắt cơ
hội thị trường nhằm đa dạng hoạt động tài sản có, Chi nhánh Hà thành đã triển
khai nghiệp vụ đầu tư và đã thu được những kết quả đáng kể: thực hiện đấu giá

25


×