Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP phương đông (OCB) chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.33 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Bảy

i

GVHD: T.S Nghiêm Văn

MỤC LỤC

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
Bảy

GVHD: T.S Nghiêm Văn

2
LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng thương mại (NHTM) - trung tâm tiền tệ, tín dụng của nền
kinh tế, để phù hợp với xu hướng đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng
nhằm cung cấp các nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động, hệ thống NHTM
Việt Nam đã chủ động đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho vay với mọi thành
phần kinh tế nếu đáp ứng thỏa mãn điều kiện cho vay của ngân hàng. Đây là
hoạt động đem lại thu nhập chính cho các NHTM. Hoạt động của Ngân hàng
luôn phải đối mặt với rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể
xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và các Ngân hàng không thể loại trừ
hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể đề phòng, hạn chế nó.


Đặc biệt, hiện nay đang trong thời kỳ nền kinh tế khủng hoảng, ngành
ngân hàng đang trong tình trạng khó khăn, tỷ lệ nợ xấu cao. Để đảm bảo cho
ngân hàng có thể thu hồi được cả gốc và lãi vay, công tác thẩm định khách
hàng là bước chính để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hay không. Công
tác thẩm định có vai trò quyết định tới chất lượng cho vay của ngân hàng, tới
tỷ lệ nợ xấu, nợ dưới tiêu chuẩn và ảnh hưởng tới cả lợi nhuận của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng thẩm định mới giúp giảm tỷ lệ này, tăng thu nhập cho
Chi nhánh và Ngân hàng, nâng cao chất lượng canh tranh cho Ngân hàng.Một
trong những nội dung quan trọng của thẩm định tín dụng là thẩm định tài
chính,giúp ngân hàng có thể đánh giá được khả năng tài chính, khả năng độc
lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của
khách hàng,từ đó giúp ngân hàng có quyết định cho vay hay không và hạn
mức cho vay phù hợp.
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Hà Nội của Ngân hàng thương
mại cổ phần(TMCP) Phương Đông, nhận thấy tầm quan trọng của công tác
thẩm định tài chính khách hàng và nhu cầu vay vốn của các khách hàng doanh
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
3
Bảy
nghiệp rất lớn, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)- Chi nhánh Hà Nội” làm đề
tài chuyên đề thực tập.
Chuyên đề đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và

thẩm định tài chính. Phân tích đánh giá thực trạng thẩm định tài chính trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp. Và cuối cùng là nghiên cứu một số giải
pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính trong cho vay.
Nội dung của chuyên đề về lý luận, chủ yếu tập trung vào chất lượng thẩm
định tài chính trên góc độ ngân hàng thương mại. Liên hệ nghiên cứu quy trình, chỉ
tiêu liên quan đến chất lượng thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Phương Đông- Chi nhánh Hà Nội. Và sử
dụng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của PGD giai đoạn từ 2010-2012 để
phân tích thực tiễn.
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và thẩm
định tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính trong hoạt động
cho vay khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Phương Đông- Chi
nhánh Hà Nội .
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính trong
hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Phương
Đông- Chi nhánh Hà Nội.
Do kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài thực tập của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
giáo và các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
Bảy


GVHD: T.S Nghiêm Văn

4
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về cho vay
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm
quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao một khoản tiền cho
khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
1.1.2 Phân loại cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay
tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử
dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc
điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế người ta
thường phân loại theo các tiêu thức sau:
• Phân loại theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay mà thời hạn sử dụng tiền vay tối đa
12 tháng và được sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng.
+ cho vay trung, dài hạn: là loại cho vay mà thời hạn sử dụng tiền vay trên
12 tháng. Hình thức này các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay
cho các hoạt động dài hạn của doanh nghiệp như mua sắm TSCĐ, cải tiến

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
5
Bảy
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh….và cho khách hàng vay trả
góp,mua sắm nhà cửa,ô tô…
• Phân loại theo đối tượng sử dụng vốn
+ Cho vay khách hàng cá nhân: loại hình cho này vay đối với khách hàng
là một cá nhân nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn của khách hàng.
+ Cho vay khách hàng doanh nghiệp: loại hình này cho vay đối với khách
hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ
• Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
+ Cho vay kinh doanh: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất và thương mại.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
các hoạt động tiêu dùng như xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện…
• Phân loại theo xuất xứ của tín dụng
+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là các khoản vay thông qua việc thực hiện mua bán
các khế ước, chứng từ nợ phát sinh và còn thời hạn thanh toán.
• Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay không có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3 mà việc vay chỉ

dựa vào uy tín của bản thân người đi vay.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay phải có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Sự đảm bảo này là căn cứ
để ngân hàng có thể thay thế nguồn vốn vay ban đầu trong trường hợp người
vay không hoàn trả được khoản vay.

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
6
Bảy
1.1.3 Vai trò hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình
hình phát triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp,tạo ra sức sống cho nên kinh tế. Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời
nhất của ngân hàng, là hoạt động kiếm được lợi nhuận nhất cho ngân hàng
song cũng gặp nhiều rủi ro.
Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với các cá nhân, doanh
nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đối với ngân hàng, tổ
chức tín dụng và đối với toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn
rỗi với những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động
này làm tăng thu nhập cho những người chưa có kế hoạch đầu tư nói chung và
những khoản tiền nhàn rỗi nói riêng, đồng thời làm tăng khả năng hoạt động
của những người có nhu cầu về vốn là doanh nghiệp hay cá nhân. Có thể nói
hoạt động cho vay tạo ra sự phát triển nói chung của cả nền kinh tế.

Thứ hai, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao
của ngân hàng. dùng chi trả các khoản lãi tiền gửi huy động và các khoản chi
phí quản lý,trang thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt
dộng của ngân hàng.
Thứ ba, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ lớn
trong nền kinh tế. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch
vụ.Toàn bộ hệ thống ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền lớn khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho
vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì
sẽ tạo nên một khoản thu của khách hàng khác tại một ngân hàng khác rạo ra
các khoản cho vay khác.
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
7
Bảy
Thứ tư, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển
mang tính chất chiến lược cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của
chính phủ để phát triển đất nước.
1.2 Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại NHTM
1.2.1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thẩm định tài chính khách
hàng doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định tài chính
Khi doanh nghiệp tới ngân hàng xin vay vốn, họ phải cung cấp cho ngân

hàng hồ sơ về tình hình tài chính của mình bao gồm: các bảng báo cáo tài
chính và những đánh giá sơ bộ về khả năng tài chính của bản thân doanh
nghiệp mình. Đứng trên góc độ của ngân hàng, các cán bộ tín dụng trước khi
quyết định cho vay hay không phải tiến hành xem xét, kiểm tra lại tình hình
tài chính của doanh nghiệp hay thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Qua đó, thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại NHTM là việc xem xét, rà soát một cách khách quan, khoa học, hệ
thống và toàn diện tất cả các khía cạnh liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên góc độ của ngân hàng nhằm khẳng định tính trung thực,
hợp lý của các báo cáo tài chính, từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá tính
hiệu quả của khoản vay trước khi giải ngân cho khách hàng.
Đứng trên góc độ Ngân hàng, thẩm định tài chính cố gắng phân tích các
báo cáo tài chính,các chỉ số tài chính để hiểu được tình hình tài chính thực sự
của doanh nghiệp và đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các khoản vay để
đảm bào các khoản vay này được trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Khách hàng khi
lập một dự án luôn mong muốn được Ngân hàng cho vay vốn nên có thể thổi
phồng về hiệu quả kinh tế của dự án,làm lạc quan các báo cáo tài chính nên
thẩm định tài chính cần phải kiểm tra hệ thống toàn diện tất cả các vấn đề liên
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
8
Bảy
quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét đánh giá đúng thực
chất hiệu quả của dự án mang lại. Vì thế, công tác thẩm định là công việc phức
tạp đòi hỏi tư duy logic và tổng hợp khoa học, phải có cách nhìn tổng thể đồng

thời phải có kiến thức sâu sắc về lĩnh vực kinh tế, ngành nghề doanh nghiệp
hoạt động để đánh giá khách quan nhất sự lành mạnh về tài chính của doanh
nghiệp, tính khả thi hiệu quả của phương án kinh doanh hay dự án đầu tư.
1.2.1.2 Mục đích của thẩm đinh tài chính
Trong quá trình thẩm định tài chính doanh nghiệp việc tính toán, phân
tích các thông tin tài chính là một công việc quan trong và cơ bản nhất đối với
các Cán bộ tín dụng. Việc đánh giá phân tích đó nhằm đạt các mục đính chính
như sau:


Xác định rõ tình trạng hoạt động trong quá khứ, hiện tại của doanh

nghiệp, tình hình của doanh nghiệp đó có vững vàng hay không? Doanh
nghiệp có mất khả năng cân đối, khả năng thanh toán hay không?
 Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thực sự hay không, việc vay vốn
được sử dụng vào mục đích nào? Xác định phương hướng doanh nghiệp đang
đi tới qua đó đánh giá tình hình của doanh nghiệp trong tương lai: khả năng
hoạt động kinh doanh, mức sinh lời từ vốn vay…
 Doanh nghiệp sẽ dùng dòng tiền nào để trả vốn đã vay cho ngân hàng.
1.2.1.3. Ý nghĩa của việc thẩm định tài chính
Thẩm định tài chính là việc xem xét, rà soát một cách khách quan khoa
học, hệ thống và toàn diện tất cả các khía cạnh liên quan đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp
vay hay không. Việc thẩm định tài chính sẽ giúp nhận dạng các chỉ tiêu, các
khoản mục có những dấu hiệu không bình thường. Đứng trên nhiều góc độ
khác nhau thẩm định tài chính mạng lại những kết quả nhất định và có ý nghĩa
riêng đối với mỗi bên.
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm



Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
9
Bảy
- Về phía khách hàng (doanh nghiệp): Việc thẩm định tài chính sẽ giúp
chủ doanh nghiệp nhìn nhận ra các vấn đề mà doanh nghiệp còn đang mắc
phải. Thông qua đó, khắc phục và hoàn thiện những vấn đề trên, giúp doanh
nghiệp tăng cao sức mạnh tài chính.
- Về phía ngân hàng: Công tác thẩm định tài chính được tiến hành một
cách chặt chẽ, cẩn thận sẽ làm giảm thiểu đi các rủi ro tài chính có thể xảy ra.
Từ đó, giúp ngân hàng cho vay một khoản vay có hiệu quả.
1.2.2 Nội dung của thẩm định tài chính
1.2.2.1. Các thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính doanh nghiệp
Khi thẩm định tài chính doanh nghiệp, cán bộ tín dụng(CBTD) phải xem
xét hai khía cạnh: sự đầy đủ và chất lượng thông tin mà doanh nghiệp cung
cấp. Do vậy, CBTD phải thu thập, sử dụng các nguồn thông tin khác nhau liên
quan đến doanh nghiệp, để đưa ra cái nhìn chính xác về tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
 Thông tin từ bên ngoài
Thông tin bên ngoài là một nhân tố khá quan trọng, nó tác động trực tiếp
tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp mà dựa vào đó CBTD đưa ra những
cái nhìn và những dự báo về tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong quá
khứ và tương lai. Hai nhóm thông tin chính được sử dụng là:
- Thông tin chung: Đây là những thông tin liên quan đến nền kinh tế, các
chính sách phát triển và chính sách thuế của nhà nước, môi trường kinh
doanh….
- Thông tin về ngành: Đây là những thông tin liên quan tới lĩnh vực kinh
doanh của chính doanh nghiệp, dựa và đó xác định xem vị trí của doanh

nghiệp, cơ cấu ngành nghề, những khó khăn đang gặp phải hay triển vọng
trong tương lai….
 Thông tin từ trong doanh nghiệp
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
10
Bảy
Thông tin từ nội tại doanh nghiệp đó là các báo cáo qua các năm của
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng, các loại này bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp
thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản,
nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định.
Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình quản
lý, sử dụng vốn, tình hình huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn, tình hình
tài chính của doanh nghiệp…. từ đó cho phép đánh giá được triển vọng kinh
tế tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng
hợp về kết quả sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh mà đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp.

• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng cung cấp cho
CBTD những cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử
dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời giúp đánh giá khả năng chuyển đổi thành tiền, khả
năng thanh toán và các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính.

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
11
Bảy
• Thuyết minh báo cáo tài chính

GVHD: T.S Nghiêm Văn

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong các
báo cáo tài chính cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các
chuẩn mực kế toán cụ thể.
• Các loại khác
Ngoài các báo cáo chính yêu cầu nhất thiết phải có trong quá trình thẩm
định tài chính còn có một số báo cáo khác không nhất định phải có nhưng lại
có ý nghĩa quan trọng. Đó là các sổ chi tiết liên quan đến một số tài khoản kế

toán nhằm mục đích giải thích rõ hơn cá khoản mục phát sinh. Bên cạnh đó là
các báo các khác liên quan như biên bản kiểm toán độc lập nhằm xác định các
thông tin có đầy đủ và trung thực, các thông tin từ các ngân hàng khác mà
doanh nghiệp có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng… thông tin từ các bạn
hàng, thông tin từ các tổ chức chuyên môn như cơ quan thuế, thanh tra, kiểm
toán…và một số thông tin khác tùy thuộc vào đặc thù của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính
Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các công cụ
và phương pháp khác nhau nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp từ đó đưa ra các đánh giá về tình hình tài chính doanh
nghiệp.
 Phương pháp tỷ số
Phân tích tỷ số là một công cụ chính để đánh giá hoạt động tài chính.
Các tỷ số thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu báo cáo tài chính khác nhau.
Chúng chỉ ra những biến động về phương hướng và các biến động phản ảnh
rủi ro, cơ hội và hiệu quả của doanh nghiệp. Đây là công cụ hữu ích trong

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
12
Bảy
việc đánh giá tình trạng và xu hướng hoạt động của một doanh nghiệp trong
việc lập kê hoạch trong tương lai.
 Phương pháp so sánh
Mục tiêu chính của CBTD khi thẩm định tài chính là không chỉ xác định

tình trạng hiện tại của một doanh nghiệp mà con phải xác định xu hướng và
tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp đó. Và phương pháp để thực hiện việc
này là thông qua so sánh, tức là so sánh tình trạng và hoạt động của một
doanh nghiệp với tình trạng hoạt động trước kia của nó, tìm kiểm những sự
thay đổi của các hệ số theo thời gian, bao gồm so sánh giữa số đầu kỳ với số
cuối kỳ, giữa số thực tế và kê hoạch, so sánh với các chỉ tiêu của từng năm…
CBTD sẽ tính toán các hệ số tài chính của doanh nghiệp trong vài năm và chỉ
ra chúng thay đổi ra sao theo thời gian, cùng với đó so sánh với chính các hệ
số bình quân ngành để thấy được tình hình chung của toàn ngành, lĩnh vực và
của doanh nghiệp.
 Cho điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Xếp hạng tín nhiệm khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại là
việc ngân hàng thương mại sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của
mình để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi ro của
khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây
dựng các chính sách khách hàng đối với từng hạng khách hàng theo kết quả
xếp hạng cho phù hợp. Việc xếp hạng tín nhiệm sẽ giúp Ngân hàng nhận định
danh mục tín dụng của Ngân hàng, phát hiện sớm các khoản tín dụng có khả
năng đi chệch hướng… đảm bảo cho khoản tín dụng đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
1.2.2.3. Nội dung thẩm đinh tài chính
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, chủ đầu tư được thông
qua các nội dung chính sau:
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
13

Bảy
1.Thẩm định các báo cáo tài chính:

GVHD: T.S Nghiêm Văn

Các BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh các báo
cáo tài chính của hai thời kỳ gần nhất với thời điểm vay vốn. Do doanh nghiệp rất
muốn được ngân hàng cấp vốn vay nên thường thổi phồng, làm lạc quan các bản
báo cáo tài chính lên. Vì vậy, việc thẩm định độ tin cậy của các báo cáo tài chính là
rất quan trọng, ảnh hưởng tới các bước thẩm định sau.
Thông qua xem xét về tổng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, tình hình sử
dụng nguồn vốn để đánh giá quy mô doanh nghiệp thuộc loại doanh nghiệp
nào (nhỏ, vừa hay lớn), cơ cấu tỷ trọng các nguồn vốn.. để đánh giá tình hình
tài chính chung của doanh nghiệp
2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng
Vấn đề đầu tiên liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp là khả
năng tạo ra lợi nhuận. Một doanh nghiệp muốn trả được nợ, thì doanh nghiệp
đó phải tạo ra mức doanh thu đủ bù đắp các khoản chi phí hoạt động. Đây
không chỉ là vấn đề trước mắt mà còn quan trọng về mặt lâu dài. Doanh
nghiệp kinh doanh có lãi và khả năng tạo ra lợi nhuận ổn định sẽ là cơ sở bền
vững để mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Chỉ tiêu đầu tiên phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận là tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu( ROE).
ROE=

LN sau thuê′
VCSH

Chỉ tiêu này phản ánh mức lãi của chủ sở hữu doanh nghiệp. Có 2 vấn đề

cần được xem xét đó là doanh nghiệp có lãi hay không, mức lãi tạo ra có đáp
ứng được kỳ vọng của người chủ sở hữu không và mức lãi này được tạo ra
như thế nào, cách tạo ra lãi của doanh nghiệp có hợp lý không, có thể duy trì
một cách bền vững ?

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
14
Bảy
Do đó, hiệu quả của việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp có thể tách ra
thành ba hoạt động quản lý: hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh ( hoạt
động bán hàng và quản lý chi phí), hiệu quả phân bổ và sử dụng tài sản, hiệu
quả trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Điều đó được thể hiện qua công
thức sau:
ROE =

LN
LN DT
TTS
=
×
×
VCSH DT TTS VCSH

(*) Hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh

Kết quả quản lý hoạt động kinh doanh được thể hiện thông qua
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế
x
100%
Doanh thu thuần
ròng
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại mấy đồng lợi nhuận,
=

nó phản ánh kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh. Kết quả này bị
ảnh hưởng bởi hai vấn đề: Khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng quản lý
chi phí hoạt động.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm: lợi nhuận và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp trước hết bị ảnh hưởng bởi khả năng bán hàng. Chỉ tiêu đánh giá bao gồm:
Doanh thu kỳ hiện

Tỷ lệ tăng
trưởng doanh

=

tại
Doanh thu kỳ

x 100%

thu


trước
Chỉ tiêu này cho biết mức tăng doanh thu của doanh nghiệp có thỏa đáng
so với các chính sách và biện pháp thực hiện hay không, có theo kịp mức tăng
trưởng bình quân của ngành kinh doanh hay không. Mức độ tăng trưởng
doanh thu ổn định và được duy trì trong tương lai là căn cứ tốt để đảm bảo
cho các khoản vay ngân hàng

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
Bảy
Tỷ suất lợi

15

GVHD: T.S Nghiêm Văn

Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán

=
x 100%
Doanh thu thuần
nhuận gộp
Tỷ suất này có thể cho biết vị thế, khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp trong ngành kinh doanh. Nếu tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn so mới
mức bình quân của ngành, có thể doanh nghiệp có nguồn cung cấp nguyên vật

liệu thuận lợi hoặc có ưu thế hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Hoạt động kiểm soát chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ bởi doanh nghiệp có
bán được hàng không, mà còn bị ảnh hưởng bởi việc hoạt động kiểm soát các
chi phí hoạt động. Các chỉ tiêu đánh giá:
 Giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần
 Chi phí tài chính / Doanh thu thuần
 Chi phí lãi vay / Doanh thu thuần
 Chi phí bán hàng / Doanh thu thuần
 Chi phí quản lý doanh nghiệp / Doanh thu thuần
Việc xem xét xu hướng của các chỉ tiêu này và so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành, cho thấy khả năng và hiệu quả của doanh nghiệp trong
việc quản lý, kiểm soát các chi phí hoạt động, từ đó thấy rõ hơn lợi nhuận của
doanh nghiệp được tạo ra như thế nào.
(**) Hiệu quả sử dụng tài sản
Các chỉ tiêu này vừa phản ánh sự ảnh hưởng của nó đối với lợi nhuận
của doanh nghiệp khi thể hiện khả năng tận dụng phân bổ các nguồn lực để
tạo ra doanh thu, vừa phản ánh hiệu quả của quá trình chuyển doanh thu thành
tiền mặt. Do vậy, nó là nhân tố quan trọng trong đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng. Các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản gồm các chỉ tiêu:

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
16
Bảy

 Doanh thu của TTS = Doanh thu thuần / TTS bình quân
 Doanh thu của TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ bình quân
 Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân
 Vòng quay HTK = GVHB / HTK bình quân
 Kỳ thu nợ bình quân = 360 / Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu bình quân= DT thuần/ Các khoản phải thu
bình quân
(***) Đòn bẩy tài chính
Nhóm hệ số này phản ánh khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính để là tăng
thu nhập cho chủ sở hữu doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng phản ánh mức
độ rủi ro về tài chính đối với những người cho vay. Các chỉ số sử dụng:
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này phản ánh mức độ vay nợ của doanh nghiệp, nó càng thấp chứng
Hệ số nợ

=

tỏ sự đảm bảo các khoản nợ của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số nợ so với

=

VCSH

Nợ phải trả
VCSH

Nợ dài hạn
Nợ dài hạn và VCSH

Tỷ lệ này đánh giá việc sử dụng các nguồn tài chính lâu dài của doanh
Tỷ lệ nợ dài hạn

=

nghiệp, phản ánh sự vững chắc và ổn định về mặt tài chính trong sử dụng vốn
thường xuyên của doanh nghiệp.
Tỷ lệ nợ trên

Nợ phải trả
Doanh thu thuần
doanh thu
Chỉ số này cho thấy sự hợp lý hay không trong việc sử dụng nợ để tạo ra
=

doanh thu, quy mô nợ càng lớn so với doanh thu, gánh nặng nợ nần càng cao
và để tăng cường thu nhập doanh nghiệp sẻ phải tìm ra cách hạn chế chi phí
3.Khả năng tự chủ tài chính
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
17
Bảy
Phân tích khả năng tự chủ tài chính là xem xét, đo lường mức độ sử dụng
nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá gồm:
- Tỷ số nợ so với tổng tài sản:

- Tỷ lệ đòn cân nợ (tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu)
- Hệ số tự tài trợ
- Hệ số về khả năng trả lãi của khách hàng
4.Khả năng thanh khoản:
Khả năng thanh toán của các món nợ hiện tại được thể hiện qua các hệ số
khả năng thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán cho biết khả năng của
doanh nghiệp trong việc tăng tiền mặt một cách kịp thời khi cần thiết. Để
phân tích khả năng thanh toán, người ta thường xem xét các hệ số:
Khả năng thanh toán

TS ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
ngắn hạn
Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo trả các
=

khoản nợ ngắn hạn hay không. Tỷ lệ này từ 1 đến 2 là bình, nếu < 1 doanh
nghiệp có thể sẽ mất khả năng thanh toán, nếu cao quá có thể doanh nghiệp đã
đầu tư quá nhiều vốn cho tài sản ngắn hạn.
Khả năng thanh

TS ngắn hạn - HTK - TS ngắn hạn khác
Nợ ngắn hạn
toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng huy động các nguồn tiền trong thời gian
=

ngắn hạn để trả nợ khi không còn thu nhập từ việc bán hàng. Ở Việt Nam từ
0,5-1 là bình thường, nếu <0,5 thì khách hàng có thể khó khăn trong thanh
toán.

Khả năng thanh

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
toán tức thời
Hệ số này ở mức 0,1 - 0,5 thì lượng tiền mặt tồn quỹ được duy trì ở mức
=

bình thường.
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
18
Bảy
5. Các khoản phải trả bất thường trong tương lai
Các khoản phải trả bất thường ảnh hưởng không thường xuyên tới kết quả
kinh doanh như: các khoản bảo lãnh, bảo đảm cho sản phẩm của doanh
nghiệp, các khoản kiện tụng. phạt vi phạm hợp đồng… Các khoản này có thể
làm cho doanh nghiệp phải chi trả trong tương lai và ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của doanh nghiệp, do vậy ngân hàng cần xem xét cẩn thận.
1.2.3 Vai trò của thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất cho các ngân hàng
thương mại nhưng đồng thời chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng do khách hàng không trả nợ đúng hạn,
hay không trả đầy đủ gốc và lãi... Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro

tín dụng do khách quan và chủ quan như: khách hàng cố tình lừa đảo ngân
hàng, thiên tai dịch bệnh mất mùa thất bát, khách hàng không có đủ khả năng
trả nợ, khách hàng kinh doanh thất bại... Trong hoạt động tín dụng khả năng
xảy ra tổn thất là rất khó loại trừ hết nên vấn đề là ngân hàng thương mại cần
phải tìm ra, hạn chế những tổn thất đến mức thấp nhất nếu được. Các ngân
hàng áp dụng nhiều biện pháp để làm giảm những rủi ro tín dụng, một trong
những biện pháp cực kì quan trọng bất kỳ ngân hàng nào cũng phải làm trước
tiên là công tác thẩm định trước khi cho vay. Qua thẩm định tình hình tài
chính của doanh nghiệp đi vay, ngân hàng sẽ nắm rõ hơn tình hình tài chính
của doanh nghiệp như: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng
sinh lời của tổng tài sản, nhu cầu vốn của doanh nghiệp, khả năng trả nợ vay,
hay doanh nghiệp có sử dụng vốn hiệu quả không...để ngân hàng xác định hạn
mức, đưa ra phương án cho vay, phương án thu hồi nợ.
Thẩm định tài chính với mục đích là đánh giá chính xác, trung thực khả
năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho vay, là
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
19
Bảy
một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Để giúp cho cán bộ tín dụng và
lãnh đạo ngân hàng tự tin, tránh sai lầm khi đưa ra các quyết định cho vay,
thẩm định tín dụng cần đạt được các mục tiêu:
-Đánh giá được mức độ phù hợp và trung thực của các báo cáo tài chính
-Phân tích và đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp,khả
năng độc lập tự chủ về tài chính,khả năng thanh toán hoàn hoàn trả nợ của

khách hàng
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.3.1 Các chỉ tiêu định tính
 Tính chính xác của kết quả thẩm định
Mục đích của thẩm định tài chính là đánh giá tình hình tài chính, tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh, các loại rủi ro trong tương lai, cùng với đó xem
xét những căn cứ cho việc đánh giá kế hoạch kinh doanh, kế hoạch vay và trả
nợ của doanh nghiệp, khả năng trả nợ của doanh nghiệp ra sao. Do đó nếu
chất lượng của việc thẩm định càng cao, thì kết quả thẩm định và thực tế thực
hiện càng gần nhau, càng chính xác, từ đó giúp cán bộ ngân hàng đưa ra quyết
định cho vay đúng đắn. Cán bộ thẩm định sau khi phân tích và xử lý thông tin
sẽ trinh kết quả báo cáo và đề suất tín dụng cho cấp có thẩm quyền. Các kết
quả này sẽ được so sánh với các chỉ tiêu do ngân hàng đưa ra hay các nguồn
thông tin có căn cứ xác thực.
 Tính khoa học và hiệu quả của quy trình thẩm định
Mỗi ngân hàng đều dựa trên quy trình thẩm định tài chính cơ bản để xây
dựng một quy trình thẩm định tài chính chuẩn, phù hợp với ngân hàng mình.
Một quy trình thẩm định được xem là hiệu quả khi thỏa mãn các yêu cầu:
+ Quy trình thẩm định có sự kết hợp hài hòa giữa các bước, không bị
chồng chéo, trùng lặp và có sự tách biệt rõ ràng.
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
20
Bảy

+ Quy trình hoàn thiện, có trình tự thực hiện theo các bước hợp lý, có
đầy đủ cơ sở pháp lý, thông tin cần thiết để thực hiện.
+ Cán bộ thẩm định luôn tuân thủ thực hiện quá trình thẩm định theo
đúng quy trình và các nội dụng thẩm định.
+ Kết quả đạt được sau khi thực hiện thẩm định đạt yêu cầu đề ra, có
chất lượng thực tế.
 Sự hài lòng về công tác thẩm định tài chính của khách hàng.
Đứng trên góc độ khách hàng nhìn nhận về chất lượng thẩm định tương
tự như đánh giá việc cung cấp một sản phẩm dịch vụ đang có nhu cầu sử
dụng. Khi khách hàng có nhu cầu về vốn vay và ngân hàng thẩm định xem có
nên cấp tín dụng cho khách hàng không, chính là ngân hàng đang cung cấp
cho khách hàng một sản phẩm dịch vụ của mình. Chính sự hài lòng của khách
hàng luôn là một tiêu chuẩn, một thước đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Ngân hàng qua thẩm định tài chính đưa ra được những nhận định hợp lý về
khoản tín dụng khách hàng đang cần, vừa mang lại cho khách hàng những
thông tin có ích về tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, hiệu quả kinh
doanh, vừa tăng uy tín đối với khách hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
 Thời gian thẩm định tín dụng
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là một quá trình trong toàn bộ quá
trình của công tác thẩm định tín dụng. Trong các nội dung của thẩm định tín
dụng, thẩm định tài chính là khâu được đánh giá là mất nhiều thời gian nhất.
Bởi CBTD phải mất thời gian tính toán, tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp.
Tuy nhiên không vì thế mà công tác thẩm định tài chính có thể diễn ra trong
một thời gian dài. Nếu thời gian thẩm định kéo dài, chưa hẳn đã chứng tỏ cán
bộ thẩm định làm việc tỉ mỉ, cẩn thận mà rất có thể họ đã làm mất cơ hội tài
trợ tốt, cơ hội giúp ngân hàng có thêm nguồn thu, thêm khách hàng…Chính
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm



Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
21
Bảy
vì vậy, ở mỗi ngân hàng khác nhau đều có quy định rõ ràng về thời gian thẩm
định tài chính, cũng như các giai đoạn khác trong quá trình thẩm định tín
dụng. Chỉ tiêu này được công bố công khai, được xem như là một công cụ
cạnh tranh giữa các ngân hàng và dùng để đánh giá chất lượng của công tác
thẩm định.
 Chi phí thẩm định tài chính
Chi phí thẩm định tài chính bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến
quá trình thực hiện công tác thẩm định tài chính như thu thập thông tin, đánh
giá, khảo sát thực tế…Khi quy trình thẩm định được thực hiện với chi phí
càng thấp càng chứng tỏ chất lượng thẩm định tài chính nói riêng, và thẩm
định tín dụng nói chung được cải thiện. Đây là chỉ tiêu thể hiện về mặt tài
chính và quản lý tài chính trong khâu thẩm định.
 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá chất lượng thẩm định
(*) Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng phản ánh số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay, bao
gồm khoản vay chưa đến hạn thanh toán và những khoản vay đang nằm trong
tình trạng nợ quá hạn.
Dư nợ tín dụng cho biết quy mô tín dụng của ngân hàng thông qua việc
so sánh giữa các thời kỳ với nhau nên được các ngân hàng rất quan tâm. Nếu
dư nợ tín dụng tăng đều và ổn định qua các thời kỳ, chứng tỏ chất lượng tín
dụng ngân hàng đảm bảo, hiệu quả tín dụng của ngân hàng tốt. Còn nếu dư nợ
tín dụng giảm nhanh, có hệ thống qua các thời kỳ chứng tỏ hoạt động tín dụng
của ngân hàng đang có vấn đề, có thể do chất lượng tín dụng của ngân hàng
xấu, hoạt động tín dụng chưa đạt được hiệu quả. Nguyên nhân có thể là: chất

lượng dịch vụ không tốt, trình độ của nhân viên tín dụng, thẩm định yếu kém,
ngân hàng đang phải giải quyết một số khoản vay xấu…
(**) Chỉ tiêu nợ quá hạn
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
22
Bảy
Nợ quá hạn là những khoản nợ trong đó toàn bộ hay một phần nợ gốc
hoặc lãi đã quá hạn trả.
Công thức tính:
Tổng dư nợ quá hạn
x
100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng đối với các

Tỷ lệ nợ quá hạn

=

khoản vay. Cho biết những khoản vay đã qua thẩm định có thật sự trả được nợ
đúng hạn như ban đầu không. Nếu công tác thẩm định không dự báo được các
rủi ro xảy ra dẫn đến nợ quá hạn tăng lên ngoài khả năng kiểm soát, làm thu
nhập ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ gặp khó khăn trong kinh

doanh vì có nguy cơ mất khả năng thanh toán, hoạt động tín dụng không đạt
hiệu quả tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Tỷ
lệ nợ quá hạn cao biểu hiện hiệu quả, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thấp,
đồng thời hoạt động thẩm định tín dụng cũng bị đánh giá có chất lượng kém.
(***) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu là những khoản nợ không sinh lời hay khó thu hồi bao gồm các
khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và các khoản nợ sau khi được cơ cấu lại thời
hạn trả nợ. Theo luật định, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5.
+ Nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ nhóm khác chuyển sang nhóm 3
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 180 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
Bảy
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại

GVHD: T.S Nghiêm Văn

23


- Các khoản nợ của nhóm khác chuyển sang nhóm 4
+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ nhóm khác chuyển sang nhóm 5
• Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: là tỷ lệ cho biết có bao nhiêu phần trăm
các khoản cho vay khó có khả năng thu hồi hay mức độ hoàn trả nợ vay của
khách hàng có khả năng trả nợ thấp.
Tỷ lệ nợ xấu =

Dư nợ xấu cuối kỳ
Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ

x 100%

Theo tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đảm bảo an toàn
ở mức dưới 1.5%. Tại Việt Nam, tỷ lệ này dưới 3% là an toàn, hoạt động
thẩm định tín dụng có chất lượng.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng dến chất lượng thẩm định tài chính
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.3.4.1 Về phía ngân hàng thương mại
 Chiến lược và chính sách thẩm định tài chính của ngân hàng
Chiến lược phát triển của ngân hàng là yếu tố ảnh hưởng đầu tiên đến
hoạt động tín dụng, hiệu quả tín dụng. Chiến lược phát triển đúng đắn sẽ định
hướng cho tất cả các hoạt động của ngân hàng, trong đó sẽ bảo gồm công tác
thẩm định tài chính khách hàng.
 Quy trình và tổ chức hoạt động thẩm định tài chính
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình thẩm định tài chính,
sẽ góp phần làm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính. Điều này

có ý nghĩa rất quan trọng bởi khi một quy trình hợp lý sẽ giúp các khoản cho

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Nghiêm Văn
24
Bảy
vay của ngân hàng mang tới tính hiệu quả, giảm thiểu các rủi ro có thể xảy
ra. Tuy vậy, cũng không thể không xem trọng vấn đề tổ chức hoạt động của
công tác thẩm định. Ngân hàng với một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo
được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, giữa
phòng tín dụng và các phòng ban trong ngân hàng, giúp các nội dung trong
công tác thẩm định tín dụng khách hàng có sự thông suốt qua các bước khác
nhau. Qua đó không chỉ giúp nâng cao công tác thẩm định tài chính mà còn
giúp công tác thẩm định tín dụng của ngân hàng được nâng cao.
 Công nghệ kỹ thuật của ngân hàng
Bản chất của thẩm định tài chính là tính toán các chỉ tiêu và đánh giá
chúng. Công việc này có một số chỉ tiêu tính toán phức tạp, đòi hỏi phải có
phần mềm chuyên dụng để tính toán, hỗ trợ. Nếu công nghệ ngân hàng quá
lạc hậu, quá trình thu thập xử lý thông tin về doanh nghiệp bị hạn chế, thời
gian kéo dài, tính toán các chỉ tiêu không chính xác khiến việc đưa ra kết luận
sai lầm.
 Tính chính xác của nguồn thông tin
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh việc
nắm bắt thông tin chính xác kịp thời sẽ quyết định phần lớn thành công, có
thể nói người có thông tin là người chiến thắng. Thông tin là yếu tố đầu vào

quan trọng của thẩm định tài chính, đa dạng hóa thông tin sẽ cho NHTM cái
nhìn toàn diện về doanh nghiệp, từ đó hiệu quả công tác thẩm định sẽ cao.
 Trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định
Con người có yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi lĩnh vực
hoạt động, trong ngân hàng với điều kiện xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi
chất lượng nhân sự ngày càng cao để đối phó kịp thời với các tình huống khác
nhau. Các ngân hàng luôn cố gắng xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ tín
dụng giỏi nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp tốt và có tinh thần trách nhiệm với
Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


Luận văn tốt nghiệp
Bảy
công việc.

25

GVHD: T.S Nghiêm Văn

Thẩm định tài chính khách hàng là một công việc khá đặc thù, CBTD
thường xuyên phải tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, ở
những lĩnh vực khác nhau. Công việc này đòi hỏi CBTD phải nắm bất rõ về
các thông tin tài chính cần phải tính toán, nghiên cứu của một doanh nghiệp,
ngoài ra CBTD còn phải hiểu biết rộng về những đặc điểm riêng có ở mỗi
ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, nắm vững các thông tin về thị trường
và quy trình thẩm định tài chính của mình. Nếu CBTD yếu kém về mặt năng
lực hoặc chưa được đào tạo đầy đủ sẽ thiếu khả năng phân tích, đánh giá các
thông tin tài chính của khách hàng, không bao quát hết được tình hình hoạt

động của doanh nghiệp ra sao từ đó dễ đưa ra các đánh giá sai lầm, thiếu tính
hiệu quả.
Hoạt động thẩm định tài chính là hoạt động phức tạp liên quan trực tiếp
đến vấn đề tài chính do vậy mà tính trung thực của cán bộ tín dụng là rất quan
trọng. Một khi có những sai phạm của cán bộ tín dụng ví dụ cán bộ tín dụng
cấu kết với khách hàng gian lận cho vay, gây khó khăn trong việc thu hồi vốn
làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả tín dụng, hoạt động của ngân hàng.
1.3.4.2 Về phía doanh nghiệp
Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn lớn và thời gian vay dài, là đối
tượng cho vay chủ yếu của các NHTM. Nên những thông tin điều tra, xác minh
về hồ sơ khách hàng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của công tác thẩm định tài
chính và quyết định cho vay của Ngân hàng. Để tạo mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài
với Ngân hàng và giúp cho công tác thẩm định được diễn ra nhanh chóng đảm
bảo kế hoạch hoạt động, doanh nghiệp nên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy
định của Ngân hàng. Chất lượng thẩm định tài chính của các ngân hàng chịu
ảnh hưởng lớn của các yếu tố thuộc về phía doanh nghiệp như:
+ Tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính

Vũ Thị Hiệp- CQ47/15.04

Khoa Ngân hàng-Bảo Hiểm


×