Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng NNPTNT chi nhánh huyện mỹ đức, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.21 KB, 67 trang )

Luận văn cuối khóa

i

Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn
Lê Anh Tuấn

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

ii

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................... I
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. II
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................................. V
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................................. 1


CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP...........................................................................3
VỪA VÀ NHỎ............................................................................................................................................ 3
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHO
3
1.1.1. Khái niệm.........................................................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN ở nước ta hiện nay.......................................................................................4
1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế nước ta.................................................................................5
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
7
1.2.1 Khái niệm..........................................................................................................................................7
1.2.2 Nguyên tắc cho vay...........................................................................................................................7
1.2.3. Các phương thức cho vay DNVVN...................................................................................................8
1.2.3.1. Cho vay từng lần:.....................................................................................................................................8
1.2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng...............................................................................................................9

1.3. HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNVVN
10
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNVVN..........................................................10
1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN....................................11
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNNVV........................................................................14

1.3.3.1.Doanh số cho vay DNVVN......................................................................................................................14
1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh sự bền vững..............................................................................................................14
1.3.3.4 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn...........................................................................................................15

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay..............................................................................18

1.3.4.1. Nhân tố chủ quan..................................................................................................................................18
1.3.4.2 Nhân tố khách quan...............................................................................................................................21


CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 26
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ
NỘI......................................................................................................................................................... 26
2.1 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MỸ ĐỨC,HÀ
NỘI
26
2.1.1. Lịch sử hình thành.........................................................................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh........................................................................................................27
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh............................................................................28
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn.........................................................................................................................28
2.1.3.2. Hoạt động cho vay tại chi nhánh...........................................................................................................30
2.1.3.3. Tình hình hoạt động dịch vụ của chi nhánh...........................................................................................32
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.......................................................................................34

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN TẠI CHI NHÁNH
35
2.2.1. Doanh số cho vay DNVVN tại chi nhánh........................................................................................35
2.2.2. Dư nợ cho vay DNVVN tại chi nhánh.............................................................................................37
2.2.3. Tình hình thu nợ cho vay DNVVN..................................................................................................41
2.2.4. Thu nhập hoạt động cho DNVVN tại chi nhánh.............................................................................42
2.2.5. Phân tích mức sinh lời vốn tín dụng DNVVN tại chi nhánh...........................................................43

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa


iii

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI......................................................................................................................... 44
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN TỚI
44
3.1.1. Định hướng chung.........................................................................................................................44
3.1.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................................................45
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MỸ ĐỨC,
HÀ NỘI
45
3.2.1. Xây dựng một quy trình cho vay riêng đối với các DNVVN...........................................................45
3.2.2. Tăng cường công tác Marketing, kênh tiếp cận với các DNVVN...................................................46
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng................................................47
3.2.5. Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, hệ thống thông tin và xếp hạng tín dụng..........................48
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và kiểm tra sau cho vay..............................................50
3.2.7. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp.......................................................................52
3.2.8. Điều chỉnh chính sách tín dụng......................................................................................................54
3.2.9. Mở rộng mạng lưới hoạt động......................................................................................................54
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
55
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ..................................................................................................................55
3.3.2. Kiến nghị với NHNN.......................................................................................................................55
3.3.3. Kiến nghị với NHNT&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Mỹ Đức, Hà Nội.......................................56
3.3.4. Kiến nghị đối với các DNVVN.........................................................................................................57
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 58


SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

iv

Học viện Tài Chính

BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CT CP
CT TNHH
DN
DNNVV
DNVVN
NH
NHNN
TCTD
TMCP

SV: Lê Anh Tuấn

Công ty Cố phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Doanh nhiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Tố chức tín dụng
Thương mại cổ phần

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

v

Học viện Tài Chính

Danh mục các bảng
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Tên

Phân biệt các loại hình DNVVN
Cơ cấu huy động vốn của chi nhánh
Tình hình dư nợ cho vay tại chi nhánh
Tình hình cho vay theo thời hạn vay
Hoạt động kinh doanh dịch vụ tại chi nhánh
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Doanh số cho vay DNVVN tại chi nhánh
Dư nợ cho vay tại chi nhánh
Dư nợ cho vay DNVVN theo thời gian
Phân tích dư nợ chovay DNVVN theo ngành nghề kinh doanh
Tình hình thu nợ cho vay DNVVN tại chi nhánh
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tại chi nhánh
Mức sinh lời vốn tín dụng DNVVN

SV: Lê Anh Tuấn

Trang
4
28
30
31
33
34
35
37
38
39
41
42
43


Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

1

Học viện Tài Chính

LỜI NÓI ĐẦU

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nền kinh tế thì trường hiện
nay ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với sự phát
triển kinh tế đất nước. DNNVV là loại hình doanh nghiệp có những ưu thế
đặc trưng về tính năng động, khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi
của thị trường. Một trong những vai trò quan trọng của loại hình doanh
nghiệp này đối với không chỉ riêng mỗi quốc gia nào mà với toàn bộ nền
kinh tế khác nhau trên thế giới, đó là các DNNVV giải quyết một lượng
công ăn việc làm lớn. Sự phát triển của các DNNVV đang là vấn đề được
Đảng và Nhà nước rất coi trọng và được coi là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Để mở rộng quy mô cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của mình
thì vốn là một nhu cầu vô cùng quan trọng với DNVVN. Ngoài nguồn vốn tự
có , DN cũng cần được hỗ trợ từ các nguồn vồn bên ngoài, một trong những
nguồn tài trợ vốn quan trọng cho DN chính là từ NH và các TCTD khác.
Tuy nhiên có một thực tế là mặc dù nhu cầu vay đối với DNVVN hiện
nay không hề nhỏ, nhưng với NH, để vừa thu hút được khách hàng hoạt
động hiệu quả với mức lãi suất cạnh tranh nhất, vừa thu được lợi nhuận
mong muốn là điều không hề dễ. Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian

thực tập tại chi nhánh em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài : “Giải pháp
nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Đức, Hà Nội” làm bài luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề xung quanh tình hình cho
vay của chi nhánh, trong đó trọng tâm nghiên cứu là hoạt động cho vay với
DNVVN về quy mô cũng như chất lượng các khoản vay. Bằng việc sử dụng
các phương pháp khoa học như: phương pháp duy vật biện chứng, phương
SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

2

Học viện Tài Chính

pháp phân tích, đánh giá, so sánh, khái quát, tổng hợp.. từ đó sẽ đưa ra các
chính sách, giải pháp thích hợp nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động cho
vay DNVVN.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN TẠI
NHNN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG HIỆU QUẢ CHO VAY
DNVVN TẠI NHNN&PTNT CHI NHANH HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ
cô giáo hướng dẫn-TS. Phan Thị Bạch Tuyết, các thầy cô giáo trong khoa

Ngân hàng Bảo hiểm cùng sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị tại Ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Do trình độ và thời gian có hạn nên Luận văn không thế tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
từ phía các thầy cô giáo để Luận văn được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiên
Lê Anh Tuấn

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

3

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005: Doanh
nghiệp được hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm

mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò quan trọng của các
Doanh nghiệp là không thể phủ nhận. Robert Kaplan, hiện là giáo sư chuyên
ngành kế toán và quản trị tại trường kinh doanh Harvard, cha đẻ của mô hình
Bảng điểm cân bằng đã thể hiện điều này qua câu nói: “Quốc gia là một con
thuyền, doanh nghiệp là những tay chèo”. Quả đúng như vậy, doanh nghiệp
là thành phần không thể thiếu trong mỗi nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp chính là năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia và quyết định
tới vị thế của quốc gia đó trong nền kinh tế thế giới.
Vai trò của các DNVVN ngày càng quan trong đối với các mục tiêu
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước hiện nay. Hơn nữa, ngày càng nhiều
các DN đăng ký kinh doanh, việc kiểm soát loại hình DN này ngày càng khó
khăn, nên cần 1 tiêu chí thống nhất đề xác định. Chính vì những lý do đó, để
tạo thuận lợi cho các cơ quan trong việc quản lý, và tạo thuận lợi cho hoạt
động của các DNVVN, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về sự trợ giúp phát triển DNVVN. Nghị
định này ban hành thay thế cho Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001
đã không còn phù hợp. Theo đó, DNVVN được định nghĩa như sau:

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

4

Học viện Tài Chính


Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm, tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên, cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá quy mô DN ở Việt Nam
Quy mô

DN siêu

DN nhỏ

nhỏ
Khu vực
I.Nông, lâm
nghiệp và
thuỷ sản

Số lao

Tổng

động

nguồn vốn

10 người

20 tỷ đồng


trở xuống

trở xuống

Số lao động
Từ trên 10

DN vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao động

Từ trên 20 tỷ Từ trên 200

người đến 200 đồng đến 100 người đến 300

người
tỷ đồng
người
Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
II.Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng
người
đến đồng đến 100
người đến
và xây dựng xuống
trở xuống
200 người
tỷ đồng
300 người

III. Thương
mại và dịch
vụ

10

người 10 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50
người đến 50
người

đồng đến 50
tỷ đồng

người

đến

100 người

(Nguồn: Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
Việc phân chia loại hình DNVVN theo những tiêu chí rất cụ thể như
thế này sẽ giúp cho các chính sách của Nhà nước để hỗ trợ cho DNVVN dễ
dàng tiếp cận hơn với các DN này.
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN ở nước ta hiện nay

- Đặc điểm cơ bản nhất của DNVVN là quy mô tương đối nhỏ cả về
vốn và số lao động. Mặc dù theo quy định về tổng nguồn vốn tối đa là 100 tỷ
đồng, nhưng số DN đạt được con số đó là không nhiều. DNVVN có vốn chủ
sở hữu tương đối nhỏ. Theo thống kê kinh tế, số lượng DNNVV chiếm
SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

5

Học viện Tài Chính

khoảng 97% trên tổng số doanh nghiệp cả nước nhưng số vốn đăng ký của
các DNNVV chỉ chiếm 50% trên tổng số vốn kinh doanh đăng ký của các
DN trong cả nước. Trong đó, có tới 40% các DNNVV có quy mô vốn nhỏ
hơn 10 tỷ điều này cho thấy các DNNVV có vốn kinh doanh rất nhỏ.
- DNVVN hoạt động trên hầu hết các lĩnh vực, tập trung vào các lĩnh
vực như thương mại, dịch vụ, nông lâm nghiệp.. và hoạt động dưới nhiều hình
thức: DN tư nhân, công ty cố phần, công ty TNHH, DN có vốn đầu tư nước
ngoài.. Phân bố tại khắp các địa phương trên cả nước, nhưng tậptrung tại các
thành phố lớn.
- Do có quy mô nhỏ, tổ chức đơn giản nên DNVVN có khả năng thích
nghi cao, có khả năng chuyển đổi hướng kinh doanh, tăng giảm nhân viên dễ
dàng hơn, việc quản lý cũng không phức tạp như các DN lớn. Bên cạnh đó,
vốn đầu tư cho các phương án kinh doanh thường không lớn và thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- Do tính chất vừa và nhỏ của nó mà các DNVVN thường gặp khó khăn

trong việc thiết lập mối quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế khác bên ngoài
địa phương doanh nghiệp đó đang hoạt động.
- Các DNVVN có cấu trúc tổ chức đơn giản chủ yếu thực hiện chức
năng kế toán, chức năng quản trị khác không được chuyên môn hoá hoặc
phân công rõ ràng, sự phân quyền hạn còn rất hạn chế, quyền lực tập trung
chủ yếu vào chủ doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế nước ta
Mặc dù có những hạn chế nhất định nhưng doanh nghiệp vừa và nhỏ
với những tính chất, đặc điểm và lợi thế của nó có vị trí và vai trò rất lớn tác
động đến tình hình kinh tế xã hội của nước ta, cụ thể như sau:
Thứ nhất, các DNVVN đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế.
Những năm qua, các DNVVN luôn có nhiều đóng góp tích cực vào phát triển
SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

6

Học viện Tài Chính

kinh tế của đất nước. Mỗi năm DNVVN Việt Nam đóng góp khoảng 40%
GDP(Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì
khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60%GDP.), 30% giá trị tổng sản
lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng
hoá và 100% giá trị sản lượng hàng hoá một số ngành như chiếu cói, giày dép,
hàng thủ công mỹ nghệ. Điều này minh chứng, DNVVN không chỉ góp phần
tạo ra sản lượng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá, mà còn đóng

góp quan trọng vào ngân sách trung ương và địa phương.
Thứ hai, Các DNVVN góp phần tạo ra một lượng lớn công việc giải
quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng đối với Việt Nam là một quốc gia đông dân (khoảng 86 triệu dân
và lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn), theo thống kê
cho thấy, các DNVVN có thể tận dụng tối ưu thế mạnh của từng vùng địa
phương để phát triển hay thu hút được nhiều lao động xã hội: tạo ra việc làm
cho khoảng 95% lao động xã hội, khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở
nông thôn và 50% lực lượng lao động trong cả nước.
Thứ ba, DNVVN giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Ở phần lớn các nền
kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự
điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được
sự ổn định. Các DNVVN cũng tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
quan trọng: chuyên môn hoá vào sản xuất một vài công đoạn nhất định cần
thiết cho việc hoàn thành một sản phẩm tổng hợp. Tham gia vào quá trình sản
xuất, giảm tải cho các doanh nghiệp lớn. Điền kín vào những khe hở thị
trường mà các doanh nghiệp lớn còn bỏ ngỏ, sẵn sàng tham gia thế chỗ khi có
mảng thị trường được nhượng lại. Vì thế, các DNVVN được ví là thanh giảm
sốc cho nền kinh tế.

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa


7


Học viện Tài Chính

Vì vậy Phát triển kinh tế với nhiều loại hình doanh nghiệp là vấn

đề được Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng được xem là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM

1.2.1 Khái niệm
Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm
quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao một khoản tiền cho
khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy cho vay của NHTM thực chất là việc NHTM( người cho vay)
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia là người đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả lại tiền hoặc
tài sản theo thời hạn đã thỏa thuận, cộng thêm lãi của khoản vay.
1.2.2 Nguyên tắc cho vay
NHTM thực hiện các hoạt động thường xuyên như: nhận tiền gửi, cho
vay, cung ứng dịch vụ thanh toán, bảo lãnh... Trong các hoạt động đó thì cho
vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu. Để hoạt động này diễn ra một
cách lành mạnh và hiệu quả, các ngân hàng phải tuân thủ nguyên tắc sau:
Một là, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng
tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả
năng thu hồi vốn sau này, đồng thời hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả
năng khách hàng dùng tiền vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm
Hai là, hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Tức là khách hàng sau khi
vay vốn thì phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Nguyên tắc này không
thể thiếu trong hoạt động cho vay, nó nhằm đảm bảo lợi nhuận cho hoạt động

của ngân hàng.

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


8

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

1.2.3. Các phương thức cho vay DNVVN
Có nhiều phương thức cho vay nhưng xét về bản chất , đó đều thuộc
một trong hai phương thức: Cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín
dụng.
1.2.3.1. Cho vay từng lần:
Đây là phương thức cho vay dựa trên nhu cầu vốn của từng phương án
sản xuất kinh doanh DN, đó có thể là mua hàng dự trữ, mua nguyên vật liệu,
trả lương cho nhân viên.. hoặc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động nói chung.
Đặc điểm:
NH căn cứ theo nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị TSĐB, giới
hạn nguồn vốn, khả năng trả nợ của KH và các quy định của pháp luật và của
chính NH để xác định số tiền cho vay. Nhu cầu vay vốn được xác định như
sau:
Nhu cầu

=


Nhu cầu vốn

-

Vốn chủ

-

Vốn huy

vay vốn
lưu động
sở hữu
động khác
Áp dụng cho những DN có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, DN
hoạt động có tính chất mùa vụ, hoặc không thuộc đối tượng cấp hạn mức tín
dụng, hoặc khi NH muốn kiểm tra giám sát chặt chẽ khoản vay.
Hồ sơ cho vay từng lần được thành lập riêng lẻ, mỗi lần thực hiện sẽ
tiến hành theo đúng quy trình từ việc DN gửi hồ sơ vay vốn, NH xét duyệt hồ
sơ, giải ngân, theo dõi nợ..
Như vậy hình thức cho vay này có ưu điểm là đáp ứng nhu cầu vay vốn
của DN, đơn giản và dễ thực hiện, đồng thời NH có thể chủ động trong việc
cho vay. Tuy nhiên nó có một nhược điểm là mỗi khoản vay sẽ phải thực hiện
đầy đủ các thủ tục cần thiết, tốn kém về thời gian và chi phí, do đó thường chỉ
áp dụng cho DN có nhu cầu vay không thường xuyên.

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08



9

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

1.2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phương thức cho vay mà ngân hàng và doanh nghiệp xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định, đó là mức dư nợ tối đa mà một khách hàng được duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
Đặc điểm:
Giá trị hạn mức cho vay được NH và DN thỏa thuận, dựa trên cơ sở dự
tính về lượng vốn lớn nhất mà DN có thể cần tại bất kể thời điểm nào trong
suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.
Công thức:
Nhu cầu
vay vốn

Vốn

Vốn
=

-

lớn nhất

tự



-

huy
động
khác

Trong đó:
Vòng quay vốn
lưu động kỳ kế

=

hoạch
Các thỏa thuận giữa NH và DN gồm có: Hạn mức tín dụng, thời gian
duy trì hạn mức, thời gian trả nợ, lãi suất..
Áp dụng cho những DN có hoạt động sản xuất kinh doanh thường
xuyên liên tục, nhu cầu vay vốn thường xuyên, hoặc nhu cầu thanh toán
thường xuyên các chi phí hợp lý, hợp pháp để thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh như : mua nguyên vật liệu, chi phí nhân công..
Như vậy, hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ giới hạn dư nợ
cho vay mà không giới hạn doanh số, bên cạnh đó thì hồ sơ của một khách
hàng chỉ cần lập một lần cho nhiều khoản vay, do đó tiết kiệm được chi phí
cho cả 2 phía khi lập và thẩm định hồ sơ. Vì thế phương thức cho vay này
SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08



Luận văn cuối khóa

10

Học viện Tài Chính

thường phát triển hơn, được áp dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, do NH chi tiến
hành thẩm định và xét duyệt lần đầu khi cấp hạn mức tín dụng nên sẽ gây ra
rủi ro cao hơn cho NH.
1.3. HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNVVN

1.3.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNVVN
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu và tạo ra phần lớn
thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên theo các số liệu thống kê thì đây lại là lĩnh
vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Hiệu quả cho vay được hiểu là: đồng vốn của ngân hàng cho các doanh nghiệp
vay phù hợp với khả năng của ngân hàng, phù hợp với chính sách phát triển
kinh tế của địa phương, và quan trọng là với đồng vốn đó các doanh nghiệp sẽ
tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận và hoàn trả
vốn vay cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn đã ký trong hợp đồng.
Một khoản cho vay được xem là hiệu quả: phải đáp ứng được rất nhiều
các tiêu chí của các chủ thể tham gia hoạt động này.
- Đối với người đi vay (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp): Tín dụng ngân
hàng phải đáp ứng được nhu cầu về vốn, lãi suất và kỳ hạn hợp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, thủ tục đơn giản, thuận tiện giúp cho khách hàng có
được một cơ cấu vốn tối ưu nhằm nắm bắt được cơ hội sản xuất kinh doanh, tổ
chức hoạt động sản xuất có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng.
- Đối với nền kinh tế: hiệu quả hoạt động cho vay đó là việc sử dụng tốt
nhất các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho sự phát triển của nền kinh tế.

- Đối với Ngân hàng: đó là việc sử dụng nguồn vốn tín dụng với quy
mô, cơ cấu như thế nào trong tổng tài sản của mình để vừa đảm bảo an toàn
vốn, an toàn thanh khoản, vừa sinh lợi nhiều nhất.

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

11

Học viện Tài Chính

1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNVVN
Rủi ro tín dụng luôn luôn có thể xảy ra, nó tiềm ẩn trong tất cả các
nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng nên việc nâng cao hiệu quả tín dụng(chủ
yếu là nghiệp vụ cho vay), hạn chế được các rủi ro quyết định tới kết quả kinh
doanh của ngân hàng thương mại và ảnh hưởng tới cả quá trình kinh doanh
của ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ đồng nghĩa với việc mở rộng được hoạt
động cho vay, nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế được các rủi ro làm tăng
doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Qua đó ngân hàng sẽ tái đầu tư mở
rộng được hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động cho vay ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế
xã hội, sự tồn tại phát triển của Ngân Hàng cũng như khách hàng vay vốn:
+) Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động quan trọng nhất (chiếm tỉ

trọng trong tổng tài sản có của Ngân Hàng (khoảng từ 60- 70%) và đem lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Khó có ngân hàng nào tồn tại và phát triển nếu
không có hoạt động cho vay. Vì vậy, mở rộng thị phần và nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay là tất yếu để các NHTM thực hiện tối đa hoá lợi nhuận.
Phân tán rủi ro: Hoạt động cho vay luôn chứa đựng những rủi ro. Mặc
dù ngân hàng cố gắng để nâng cao chất lượng thẩm định nhưng nguy cơ về
rủi ro gặp phải vẫn luôn tiềm ẩn. Việc tập trung vốn vay vào một số ít doanh
nghiệp có thể giúp tiết kiệm chi phí thẩm định, tăng cường hiệu quả quản lý
nhưng sẽ làm tăng nguy cơ mất vốn cho ngân hàng khi những doanh nghiệp
này gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và đi đến phá sản. Chính vì vậy
việc phân tán rủi ro vào các DNNVV với số lượng lớn, số vốn vay mỗi lần ít
sẽ giúp ngân hàng giảm bớt tổn thất khi xảy ra rủi ro.
SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

12

Học viện Tài Chính

Tăng doanh thu và lợi nhuận: Số lượng ngày càng tăng của các
DNNVV chính là tiềm năng phát triển lớn cho ngân hàng thương mại nhằm
vào đối tượng khách hàng này. Nhu cầu tín dụng của các DNNVV trong bối
cảnh cạnh tranh hiện nay là rất lớn, do vậy sẽ là một tín hiệu tốt với hoạt động
tín dụng ngân hàng. Đồng thời với đó là những nhu cầu khác về dịch vụ ngân
hàng như thanh toán, tư vấn, bảo hiểm qua ngân hàng cũng ngày càng lớn
mạnh. Đó cũng là cơ sở để ngân hàng có thể đa dạng hoá sản phẩm và tăng

doanh thu đáng kể.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ:
Đẩy mạnh hoạt động cho vay là điều kiện thuận lợi giúp cho cán bộ tín dụng
được cọ xát với thực tế, nắm bắt tình hình, và thông qua quá trình thẩm định,
tư vấn, hướng dẫn hồ sơ cho khách hàng, mỗi cán bộ sẽ tự nâng cao trình độ
chuyên môn của bản thân. Đồng thời, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay giúp ngân hàng tăng năng lực cạnh tranh, tự hoàn thiện mình, qua đó góp
phần làm hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển.
+) Đối với DNNVV:
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh: Các
DN muốn kinh doanh cần có vốn. Vốn kinh doanh của DN từ hai nguồn: vốn
tự có và vốn huy động. Các DNNVV thường có quy mô vốn nhỏ nên thường
xuyên thiếu hụt vốn lưu động để phục vụ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
các DN muốn mở rộng, phát triển sản xuất đều phải vay vốn ngân hàng. Khi
sử dụng vốn vay ngân hàng, dưới sự kiểm soát và theo dõi của ngân hàng
cùng với yêu cầu về việc hoàn trả tiền gốc và lãi vay đúng hạn buộc các DN
phải xem xét kỹ lưỡng kế hoạch đầu tư làm sao để đạt hiệu quả cao nhất.
Nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của DN: Trong thời kỳ kinh tế mở
cửa như hiện nay, uy tín và sức cạnh tranh là những vấn đề then chốt mang
tính quyết định đối với mỗi DN. Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, nền
SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

13

Học viện Tài Chính


kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế
giới, hàng rào thuế quan sẽ dần được dỡ bỏ, các DNNVV với quy mô nhỏ,
khả năng cạnh tranh yếu kém nếu không có chiến lược kinh doanh cụ thể và
lâu dài sẽ rất khó đứng vững trên thị trường. Nguồn vốn ngắn hạn của ngân
hàng sẽ giúp các DN duy trì và mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu về vốn
trong kỳ sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ và kịp thời. Trong khi đó, vốn
dài hạn sẽ hỗ trợ DN trong việc mua sắm trang thiết bị máy móc thiết bị hiện
đại. Điều này bước đầu đưa DNNVV tiếp cận được với những thay đổi về kỹ
thuật, bắt kịp nhịp độ phát triển của thị trường. Công nghệ mới sẽ giúp các
DN tăng năng suất, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo
dựng uy tín cho sản phẩm trên thị trường.
+) Đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội
Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay sẽ
góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, giúp phát triển cân đối giữa các
ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng miền trên đất nước. Bên cạnh đó, nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay sẽ góp phần cho vay đúng đối tượng, đúng
mục đích, vốn đưa vào nền kinh tế được sử dụng một cách hiệu quả và an
toàn, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, tăng thu nhập và mức sống cho người dân.
Như vậy, hoạt động cho vay DNNVV của các NHTM là vô cùng cần
thiết, và với những yêu cầu ngày càng cao của các DNNVV thì việc nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay này là đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên để đạt hiệu quả
tốt trong công tác tín dụng, ngoài việc các NHTM cố gắng tạo điều kiện hỗ
trợ về vốn thì các DNNVV cũng cần hợp tác chặt chẽ với ngân hàng, xây
dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và sử dụng vốn đúng mục đích.

SV: Lê Anh Tuấn


Lớp CQ47/15.08


14

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNNVV
1.3.3.1.Doanh số cho vay DNVVN
Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng trên thực tế đã giải
ngân cho doanh nghiệp tại một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay
tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình hình kinh tế vĩ mô, nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp, chính sách cho vay của ngân hàng…Để đánh
gía doanh số cho vay với các DNNVV ta dựa trên các tiêu thức:

Mức tăng doanh số
cho vay DNNVV

=

Doanh số cho vay
DNNVV kỳ này

-

Doanh số cho vay
DNNVV kỳ trước


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng giải ngân cho
DNNVV trong kỳ tăng hay giảm bao nhiêu so với tổng số tiền ngân hàng đã
giải ngân trong kỳ trước.

Tăng trưởng doanh số cho vay DNNVV =
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay DNNVV
trong kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tốc độ tăng doanh số cho vay càng
nhanh.
1.3.3.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp mà đã trả cho ngân
hàng trong khoảng thời gian nhất định. Đánh giá chỉ tiêu này ta cũng dựa trên
hai tiêu thức: Mức tăng doanh số thu nợ DNNVV và tỷ lệ tăng doanh số thu
nợ DNNVV. Công thức tính tương tự doanh số cho vay.
1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh sự bền vững
- Mức tăng trưởng tín dụng của ngân hàng:

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

15

Học viện Tài Chính

Tăng trưởng tín dụng

* 100%


Để đánh giá được chính xác sự bền vững tín dụng thì cần đặt chỉ tiêu
này trong mối tương quan với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn.
- Tăng trưởng khách hàng, thị phần của ngân hàng:
Tăng trưởng tín dụng đồng thời tăng được cả số lượng khách hàng và
thị phần sẽ cho ta thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đang phát triển một
cách bền vững, đem lại hiệu quả cao và kinh doanh tốt.
1.3.3.4 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn là tỷ lệ giữa dư nợ cho vay trên tổng số vốn huy
động được của ngân hàng.
* Công thức:
Dư nợ cho vay
* 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cho vay của các ngân hàng trên đối với
Hiệu suất sử dụng vốn =

tổng số vốn mà ngân hàng huy động được. Nó đánh giá hiệu quả trong cho
vay của ngân hàng.
1.3.3.5. Tình hình quản lý nợ DNVVN
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 ban hành về
phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động của NHTM và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi một số
điều của quyết định 493, khách hàng vay vốn sẽ được phân loại theo 5 mức
độ rủi ro sau:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

SV: Lê Anh Tuấn


Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

16

Học viện Tài Chính

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có
dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.
Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Trong đó tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thẻ từng nhóm nợ loại 1,2,3,4,5
lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50%, 100%. Cũng theo quy định thì các khoản cho
vay thuộc nhóm 3,4,5 được xét là nợ xấu, để ngân hàng kiểm tra giám sát
chặt chẽ hơn.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Để dánh giá tình hình quản lý cho vay DNNVV của ngân hàng ta dựa
trên việc tính tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ DNNVV. Chỉ tiêu này giúp ta
đánh giá khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, chất lượng tín dụng DNNVV
và rủi ro của ngân hàng.

SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


17

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

*Công thức:
Tỷ lệ dư nợ xấu DNNVV

=

Nợ xấu DNVVN
Dư nợ DNVVN

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng DNNVV của ngân
hàng càng thấp, việc kiểm tra giám sát các khoản vay được thực hiện không
tốt.
Ngoài ra, cũng cần xem xét tỷ trọng các khoản nợ xấu/tổng dư nợ cho
vay DNNVV. Cách tính cũng tương tự công thức trên, nếu hệ số này càng

cao thì khả năng không thu hồi vốn của ngân hàng tăng lên, rủi ro tín dụng
của ngân hàng cao.
1.3.3.6. Thu nhập hoạt động cho vay DNNVV
Là chỉ tiêu phản ánh thu nhập của ngân hàng nhận được khi tiến hành
cho vay DNNVV.
Công thức:
Thu nhập ròng hoạt
động cho vay DNVVN

Thu nhập lãi
=

cho vay
DNVVN

-

chi phí lãi hoạt động
cho vay DNVVN

Thu nhập cho vay DNVVN
Tổng thu nhập hoạt động tín dụng
Bên cạnh đó, ta có thể tính mức sinh lời vốn tín dụng để biết một đồng

Tỷ lệ thu nhập cho vay DNVVN =

dư nợ bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức:

Mức sinh lời vốn tín dụng


SV: Lê Anh Tuấn

=

* 100%

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

18

Học viện Tài Chính

Khi chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời tín dụng càng
lớn.Mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào cũng tăng lợi nhuận, tăng giá trị tài
sản chủ sở hữu, NHTM cũng vậy. Ngân hàng luôn tìm cách tăng mức sinh lời
vốn tín dụng nhằm tăng hiệu quả cũng như thu nhập của mình.Tuy nhiên tỷ lệ
sinh lời cao không có nghĩa là ngân hàng đang an toàn trong hoạt động tín
dụng. Do vậy để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cần xem xét đến các
chỉ tiêu khác nhất là các chỉ tiêu an toàn vốn.
Ba là, các chỉ tiêu phản ánh sự bền vững tín dụng
Mức tăng trưởng tín dụng của ngân hàng:
Tăng trưởng tín dụng

* 100%

Để đánh giá được chính xác sự bền vững tín dụng thì cần đặt chỉ tiêu

này trong mối tương quan với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn.
Tăng trưởng khách hàng, thị phần của ngân hàng:
Tăng trưởng tín dụng đồng thời tăng được cả số lượng khách hàng và
thị phần sẽ cho ta thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đang phát triển một
cách bền vững, đem lại hiệu quả cao và kinh doanh tốt.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan
 Thứ nhất, chính sách tín dụng của Ngân Hàng

Chính sách tín dụng là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các
nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng,
tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời, bao gồm các yếu tố: hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm và khả năng thanh toán
nợ của khách hàng…Chính sách tín dụng của ngân hàng có ý nghĩa quyết
định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, đồng thời kết quả
SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


Luận văn cuối khóa

19

Học viện Tài Chính

hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng
vốn vay. Một chính sách tín dụng được coi là thành công nếu nó mang lại

hiệu quả cho món vay.
DNVVN có quy mô và phạm vi hoạt động phong phú, ngành nghề đa
dạng nên chính sách tín dụng của NHTM cũng cần phải được quy định cụ thể,
linh hoạt trên cơ sở khoa học và thực tiễn, phù hợp với thực trạng hoạt động
của loại hình doanh nghiệp này.
 Thứ hai, quy trình cho vay
Quy trình cho vay là các bước cần thiết cần phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ, bảo đảm an toàn vốn tín dụng, được bắt đầu khi phân
tích nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ cả nợ gốc và lãi. Xây dựng qui trình cho
vay chặt chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đạo đức, thu hồi
được nợ và hạn chế rủi ro mất vốn…tức là chất lượng khoản vay được nâng
cao và doanh lợi ngân hàng cũng được nâng cao.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ

Việc tổ chức hoạt động tín dụng, xây dựng được chính sách tín dụng
tốt, quy trình tín dụng chuẩn là rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng, Tuy nhiên để thực thi được các chính sách và
quy trình đó cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp tốt và có tinh thần trách nhiệm với công việc.
Cán bộ tín dụng thường phải tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau, hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau. Do đó đòi hỏi cán bộ
tín dụng phải nắm được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh, am hiểu
về luật pháp, nắm vững thông tin thị trường và điều quan trọng là phải biết
thẩm định tín dụng có như vậy mới có thể đáp ứng tốt được những yêu cầu
của hoạt động tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực hoặc chưa
được đào tạo đầy đủ sẽ thiếu khả năng phân tích và đánh giá chính xác về
SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08



Luận văn cuối khóa

20

Học viện Tài Chính

khách hàng vay vốn, không bao quát được các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc
các sai sót trong hồ sơ của khách hàng. Cán bộ tín dụng yếu kém về chuyên
môn dễ bị đánh giá sai về khách hàng hoặc bị khách hàng lợi dụng lừa đảo.
Bên cạnh đó không thể không đề cập tới vấn đề tư cách đạo đức của
cán bộ tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động phức tạp liên quan trực tiếp
đến vấn đề tài chính do vậy mà tính trung thực của cán bộ tín dụng là rất quan
trọng. Một khi có những sai phạm của cán bộ tín dụng ví dụ cán bộ tín dụng
cấu kết với khách hàng gian lận cho vay, gây khó khăn trong việc thu hồi vốn
làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả tín dụng của ngân hàng
 Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố không thể thiếu được và là yếu tố quan trọng
trong quản lý tín dụng. Trên cơ sở những thông tin đã thu thập được, người
quản lý có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn về việc đầu tư tín dụng
hoặc các biện pháp cần thiết liên quan đến việc theo dõi quản lý thu hồi nợ.
Nguồn cung cấp thông tin có thể từ nhiều nguồn khác nhau, từ bên
trong, bên ngoài hệ thống ngân hàng. Muốn thu thập thông tin nhanh chóng,
chính xác và toàn diện thì phải có bộ phận tổng hợp, phân tích và xử lý thông
tin, loại trừ những thông tin bị nhiễu. Chất lượng thông tin ảnh hưởng trực
tiếp tới khoản vay.Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn
diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng càng cao. Ngược lại, khi thông
tin tín dụng không được cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời thì sẽ dẫn đến
quyết định cho vay của cán bộ tín dụng là sai lầm, việc đầu tư của ngân hàng
là không hiệu quả. Trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến mất vốn.

 Thiết bị công nghệ NH sử dụng
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân
hàng. Nếu cơ sở vật chất lạc hậu thì công việc được xử lý chậm, kém hiệu quả.
Các hoạt động của ngân hàng không nhanh nhạy, không bắt kịp được với thị
SV: Lê Anh Tuấn

Lớp CQ47/15.08


×