Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô ngọc khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.63 KB, 98 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn
Phượng
Vũ Thị Phượng

SV: Vũ Thị Phượng

i

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

SV: Vũ Thị Phượng

ii

Lớp: CQ47/11.01



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau một thời gian chuyển đổi cơ chế kinh tế mới cho đến nay, nước ta đã đạt
được một số thành tựu đáng kể và đang từng bước ổn định kinh tế chuẩn bị cho sự
phát triển nhảy vọt, tránh nguy cơ tụt hậu, bắt kịp với xu hướng phát triển hiện nay
trên thế giới. Tuy nhiên, chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng đồng nghĩa với việc chấp
nhận những khó khăn, thử thách và những cơ hội mới. Điều này tác động rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Với môi trường hoạt động cạnh
tranh gay gắt và tự do hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải gồng mình vượt qua các
khó khăn, thử thách, tận dụng cơ hội thì mới có thể tồn tại và phát triển lâu dài.
Ngược lại, doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Chính vì vậy, có thể coi kinh tế thị trường là
động lực để thúc đẩy các doanh nghiệp luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhằm khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường.
Trong số các giải pháp đó, giải pháp về vốn, đặc biệt là vốn lưu động, là vấn đề được
các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu trong quá trình tìm kiếm con đường phát triển của
chính doanh nghiệp. Vấn đề bức thiết hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp là phải
xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết và hiệu quả
sử dụng đồng vốn ấy ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính thời sự không chỉ
được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các
nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, xuất phát từ vị trí, vai trò vô
cùng quan trọng của vốn lưu động cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ ô tô Ngọc Khánh, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô
tô Ngọc Khánh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty. Khẳng định những kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra

SV: Vũ Thị Phượng

1

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

những hạn chế trên cơ sở đó đề nghị những giải pháp và kiến nghị giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phù hợp với mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn lưu động và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô Ngọc Khánh trong
năm 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các số liệu thực tế thu
thập được trong quá trình thực tập tại công ty, các số liệu trong báo cáo tài chính và
các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các anh chị phòng Tài chính – Kế
toán kết hợp với suy luận logic để làm sáng tỏ đề tài.
5. Nội dung khái quát của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục của luận văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động

trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ ô tô Ngọc Khánh.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ ô tô Ngọc Khánh.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận
còn hạn chế, luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự góp ý chân thành từ cô giáo hướng dẫn, các thầy cô khác, ban lãnh đạo và
nhân viên công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô Ngọc Khánh cũng như các
bạn sinh viên để luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nghiêm Thị Thà đã giúp đỡ, hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn

SV: Vũ Thị Phượng

2

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

thể anh chị phòng Tài chính – Kế toán của công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô
tô Ngọc Khánh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Vũ Thị Phượng


SV: Vũ Thị Phượng

3

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động.
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Để hình
thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
để đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi ngay toàn bộ khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối
bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:

-

Trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.

-

Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.

-

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.

1.1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cùng một lúc vốn lưu động có thể tồn tại ở các dạng khác
như: tiền tệ, vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, hàng hóa… Chính vì thế nếu doanh

SV: Vũ Thị Phượng

4

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


nghiệp không đủ vốn thì quá trình sản xuất sẽ gặp khó khăn, không thể tiến hành
thường xuyên liên tục.
Thứ hai, quy mô của vốn lưu động thể hiện quy mô của tài sản lưu động.
Vốn càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có lượng tài sản lưu động lớn. Thông qua quy
mô vốn lưu động có thể đánh giá được quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ ba, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh lượng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm vốn lưu động và ngược lại.
Như vậy, có thể nói vốn lưu động là một phần không thể thiếu trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là mục đích của các
doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường, có
những cách phân loại sau:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
Theo hình thái biểu hiện của vốn, vốn lưu động trong doanh nghiệp được
chia thành vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán; vốn vật tư hàng hóa; vốn về chi
phí trả trước.
a) Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
-

Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, kể cả kim loại quý (vàng, bạc, đá quý…).

-

Vốn trong thanh toán: bao gồm các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác…


b) Vốn vật tư hàng hóa: (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành
phẩm.

SV: Vũ Thị Phượng

5

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

c) Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có
liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanhneen được phân bổ vào giá thành sản phẩm
của nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi
phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng,
lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong
xây dựng cơ bản…
Việc phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện của vốn tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp
phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý và có hiệu quả.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia thành ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các giá trị nguyên vật liệu

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao
động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn về
chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền,
các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các
khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng…).
Cách phân loại này cho ta biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu quả quá trình
luan chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.2.3 Theo nguồn hình thành vốn lưu động
Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được chia thành những nguồn sau:

SV: Vũ Thị Phượng

6

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ số vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung của doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình

sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: nguồn này có thể là vốn vay của các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng, người lao động hoặc của các doanh nghiệp khác.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn tài trợ chu nhu càu vốn lưu động của mình. Từ góc độ tài
chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Doanh nghiệp cần xem xét
nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.2.4 Theo thời gian huy độngvà sử dụng vốn
Theo tiêu thức thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: đây là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Tài sản lưu độngt hường
xuyên này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, nợ phải thu từ khách hàng:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên=TSLĐ – Tổng nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dưới một
năm, chủ yếu nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác.
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong việc đảm bảo nhu cầu
chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Phượng

7


Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Việc phân loại vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động. Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà quản lý
lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu
động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn lưu động cần thiết
để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động
1.1.3.1Khái niệm kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp thấy được tình
hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu và tỷ trọng các khoản vốn trong quản lý
vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các khâu và trong
từng điều kiện cụ thể.
Mặt khác, thông qua sự thay đổi về kết cấu vốn lưu động qua các thời kỳ sẽ
thấy được sự thay đổi trong phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hay từ việc thay đổi phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần
thay đổi kết cấu vốn lưu động để đảm bảo cho qua trình sản xuất được tiến hành
liên tục. Ngoài ra, thông qua sự thay đổi kết cấu vốn lưu động qua các thời kỳ có
thể thấy được những biến đổi tích cực hay hạn chế về chất lượng công tác quản lý
vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh

nghiệp:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.

SV: Vũ Thị Phượng

8

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa
các doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động,
nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp
hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà những nhân tố này tác dộng với mức
độ khác nhau, vì thế mỗi một doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu vốn lưu động cần
nên xem xét những nhân tố chủ yếu để có cơ cấu vốn lưu động hợp lý.
1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu

động trong doanh nghiệp
1.1.4.1 Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, nó thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để
hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã
sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ khác có tính chất chu kỳ
như tiền lương phải trả, thuế phải nộp…, có thể các định theo công thức sau:
Nhu cầu
vốn
lưu động

Mức dự
=

trữ hàng
tồn kho

Khoản
+

phải thu từ
khách hàng

Khoản phải trả nhà cung
-

cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chu kỳ

Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh

doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và
hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi
những lý do sau:

SV: Vũ Thị Phượng

9

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý
là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thương và liên tục.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động vừa là cơ sở giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi, vừa là căn cứ để kiểm tra tình hình
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên.vốn lưu động là một nhân tố
“động”, không cố định mà thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều nhân tố
khác nhau. Do đó, muốn xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động, nhà quản lý
doanh nghiệp cần thiết phải chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động, trong đo, cần chú ý tới một số nhân tố chủ yếu sau:
Thứ nhất, những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất… Các yếu tố này có ảnh hưởng trực
tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.

Thứ hai, những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
-

Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa.

-

Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

-

Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.

-

Điều kiện và phương tiên vận tải…

Thứ ba, chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức
tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng
có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu càu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố kể trên, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp còn chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nữa như: trình độ quản lý của nhà quản trị, năng
lực của cán bộ công nhân viên… Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, việc nghiên

SV: Vũ Thị Phượng

10


Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố trên là thực sự cần thiết. Nếu bỏ qua sự ảnh
hưởng đó thì việc xác định nhu cầu vốn quá cao hay quá thấp sẽ làm giảm đáng kể
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.4.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của
doanh nghiệp
⃰ Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn
lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này được thực hiện
theo trình tự sau:
-

Xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho họat
động kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.

-


Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.

-

Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Ưu điểm của phương pháp:
+ Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Dó
đó, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu
sử dụng.
+ Mức độ chính xác của kết quả tính toán cao do trực tiếp dựa vào quy luật vận
động của từng khoảng vốn vật tư hàng hóa.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu doanh nghiệp sử dụng
nhiều loại vật tư trong sản xuất.
+ Cần phải có đủ tài liệu cần thiết về các nhân tố ảnh hưởng tới sự chu chuyển của
các loại vốn vật tư hàng hóa.
Do những hạn chế trên mà phương pháp này thường ít được sử dụng, người
ta hay sử dụng phương pháp thứ hai là phương pháp gián tiếp.

SV: Vũ Thị Phượng

11

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


⃰ Phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp căn cứ vào thống kê kinh nghiệm ở
các kỳ trước hoặc của các doanh nghiệp trong cùng ngành; trên cơ sở dự kiến tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo để xác định nhu cầu
vốn lưu động cho doanh nghiệp mình.
Dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Ta có công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
Vnc = VLĐ0 x

M1
M1
x (1-t%) =
M0
L1

Trong đó:
M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐ0 : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.

t% : Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
-

Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:

Phương pháp này phù hợp với việc dự báo nhu cầu vốn ngắn hạn (vốn lưu
động) bởi tài sản lưu động có quan hệ chặt chẽ vứi doanh thu.

Nội dung của phương pháp:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với doanh thu để
làm cơ sở tính toán tỷ lệ %.
Bước 3: Tính tỷ lệ % trên doanh thu của các khoản mục đã lựa chọn ở bước 2.
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động tăng thêm bằng cách:
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = (DT1 – DT0) x (Tỷ lệ % TSLĐ so với doanh thu –
Tỷ lệ % nguồn vốn phát sinh đương nhiên so với doanh thu).

SV: Vũ Thị Phượng

12

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trên thực tế, để ước đoán nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch có thể dựa ào
tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và số lần luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch.
Vnc =

M1
L1

Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
L1 : Số lần luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch

- Ưu điểm của phương pháp: Phương pháp này xác định nhu cầu vốn lưu động
tương đối đơn giản, giúp cho doanh nghiệp ước tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu
động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
- Nhược điểm của phương pháp: Độ chính xác của kết quả tính toán bị hạn chế.
1.1.4.3

Nguồn tài trợ vốn lưu động

• Các nguồn tài trợ vốn lưu động:
Để đáp ứng cho nhu càu vốn lưu động thường xuyên cần thiết và nhu cầu vốn
lưu động tạm thời, tương ứng có hai nguồn tài trợ đảm bảo cho nhu cầu trên:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm đảm
bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, hình thành nên tào sản lưu
động thường xuyên cần thiết, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy
động dài hạn.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới một năm,
chủ yếu là để đáp ứng cho nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phất sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản vốn chiếm dụng và
các khoản nợ ngắn hạn khác…
• Các mô hình tài trợ vốn lưu động:
Tùy theo từng doanh nghiệp khác nhau và từng giai đoạn phát triển khác
nhau mà cách thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động
là khác nhau. Có các mô hình tài trợ như sau:

SV: Vũ Thị Phượng

13

Lớp: CQ47/11.01



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Tài trợ VLĐ thường xuyên bằng nguồn VLĐ thường xuyên và tài trợ VLĐ tạm
thời bằng nguồn VLĐ tạm thời. Nguồn vốn lưu động thường xuyên thường có chi
phí sử dụng vốn cao hơn nguồn vốn lưu động tạm thời nhưng tính an toàn, ổn định
của nguồn vốn cũng cao hơn. Do đó, với mô hình tài trợ này, doanh nghiệp có thể
đảm bảo được tính an toàn, ổn định của nguồn vốn với chi phí sử dụng vốn tối ưu
nhất. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít khi doanh nghiệp xác định được mô hình này và
duy trì thời gian dài.
- Tài trợ VLĐ thường xuyên và một phần VLĐ tạm thời bằng nguồn VLĐ thường
xuyên, phần VLĐ tạm thời còn lại tài trự bằng nguồn VLĐ tạm thời. Mô hình này
giúp doanh nghiệp tăng tính an toàn, ổn định của nguồn vốn nhưng chi phí sử dụng
vốn ở mô hình nàylại cao.
- Tài trợ một phần VLĐ thường xuyên và VLĐ tạm thời bằng nguồn VLĐ tạm thời.
Mô hình này làm giảm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó làm
giảm tính an toàn, ổn định của nguồn vốn lưu động mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là cần phải tạo ra sự phù hợp chặt chẽ
giữa thời hạn nguồn vốn tài trợ và thời gian sử dụng tài sản được tạo ra. Việc tổ
chức nguồn tài trợ VLĐ cần được xem xét trong tổng thể chiến lược chung về vốn
của doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả đối với các doanh nghiệp chính là sự so sánh giữa doanh thu, lợi
nhuận với chí phí sản xuất hoặc số vốn lưu động đã bỏ ra để đạt được mức doanh
thu, lợi nhuận đó. Nó phản ánh mức độ khai thác,, sử dụng nguồn lực của doanh
nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử

dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp đã sử dụng
vốn lưu động đẻ đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu

SV: Vũ Thị Phượng

14

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn lưu động được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
• Số lần luân chuyển vốn lưu động (L).
Số lần luân chuyển vốn lưu động là tỷ lệ giữa tổng mức luận chuyển vốn lưu
động trong kỳ và số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của doanh nghiệp.
Số lần luân chuyển vốn lưu động được xác định theo công thức:
L=

M
VLĐ

Trong đó:

L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm (số vòng quay của vốn lưu
động).
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (doanh thu thuần đạt được
trong kỳ của doanh nghiệp).
VLĐ : Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định (tính theo năm tài chính). Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là tốc độ
luân chuyển vốn lưu động càng cao, nó phản ánh trình độ tổ chức vốn lưu động
càng tốt, hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng lớn.
• Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K).
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số lần luân
chuyển vốn lưu động trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động được xác định theo công thức sau:
K

=

N
L

=

360
L

=

360.VLĐ
M


Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ (thống nhất N=360 ngày)

SV: Vũ Thị Phượng

15

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
một lần luân chuyển vốn (phản ánh độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động trong kỳ của doanh nghiệp). Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân
chuyển vốn lưu động càng nhanh, hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
• Mức đảm nhiệm vốn lưu động.
Mức đảm nhiệm vốn lưu động là tỷ lệ giữa số vốn lưu động bình quân sử
dụng trong kỳ và doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
Mức đảm nhiệm vốn lưu động được xác định như sau:
Mức đảm nhiệm =

VLĐ

vốn lưu động
Doanh thu thuần đạt được trong kỳ

Mức đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ cần bao nhiêu vốn lưu động. Mức đảm nhiệm vốn lưu động càng thấp bao
nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao bấy nhiêu.
• Mức tiết kiệm vốn lưu động (VTK).
Mức tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc
tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Mức tiết kiệm vốn lưu động được xác định theo công thức:
VTK(+_)=

M1
M1 M1
M1
360 x (K1 – K0) hoặc = L1 − L0 = VLĐ1 - L0

Trong đó:
VTK(+-): Mức tiết kiệm vốn lưu động
VLĐ1: Vốn lưu động bình quân kỳ so sánh
K0, K1: Lần lượt là kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ gốc và kỳ so sánh.
L0, L1: Lần lượt là số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ gốc và kỳ so sánh.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc. (V TK<0: tiết kiệm vốn;
VTK>0: lãng phí vốn).
1.2.2.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:

SV: Vũ Thị Phượng

16

Lớp: CQ47/11.01



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với
tổng nợ dài hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh toán=

Tổng tài sản ngắn hạn

nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm cả đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn hạn
là những khoản nợ phải trả trong thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm: các khoản vay
ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả cho người lao động, nợ
dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dưới 12 tháng.
Thông thường, hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là
yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả
năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của
doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét các hệ số dưới đây.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ lên giữa hiệu của tổng tài sản ngắn

hạn và hàng tồn kho với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả). Hệ
số khả năng thanh toán nhanh được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh =
toán nhanh

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ của doanh
nghiệp trong thời gian ngắn, không dựa vào việc bán vật tư hàng hóa, là một đặc
trưng tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời

SV: Vũ Thị Phượng

17

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán tức thời là tỷ lệ giữa tiền và các khoản tương
đương tiền với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả). Hệ số khả
năng thanh toán tức thời được xác định bằng công thức:
Hệ số khả năng


=

Tiền và các khoản tương đương tiền

thanh toán tức thời

Tổng nợ ngắn hạn

Tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn
hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn ba tháng và không gặp
rủi ro lớn.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh
• Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa Gía vốn hàng bán với hàng tồn kho
bình quân trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định như sau:
Tổng giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển được trong kỳ. Hệ số này cao giúp doanh nghiệp củng cố niềm tin vào khả
năng thanh toán. Ngược lại, hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư,
hàng hóa vì dự trữ quá mức hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ (thường
là 360 ngày) và số vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho được xác định như sau:
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho


SV: Vũ Thị Phượng

=

Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay hàng tồn kho

18

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay
hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy số vòng quay hàng tồn kho càng lớn
và ngược lại.
7
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng (có thuế giá
trị gia tăng) và số dư bình quân các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu được xác định như sau:
Vòng quay các

=

Doanh thu bán hàng (có thuế GTGT)


khoản phải thu

Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này các lớn chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh
nghiệp là tốt và ngược lại.
• Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ (360) và số vòng quay
các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền trung bình được xác định như sau:
Số ngày trong kỳ (360)
Kỳ thu tiền trung bình =
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp là càng
tốt và ngược lại.
1.2.2.4Chỉ tiêu hệ số sinh lời
Về chỉ tiêu hệ số sinh lời, ta dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau
thuế) vốn lưu động.

SV: Vũ Thị Phượng

19

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) vốn lưu động là tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế (sau thuế) với ố vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của doanh
nghiệp. Lợi nhuận ở đây là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) vốn lưu động được xác định bằng
công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

=

(sau thuế) vốn lưu động

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức va sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng
đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và đưa ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho kỳ tiếp theo. Tuy nhiên, không thể đồng nhất khi so sánh
những chỉ tiêu này ở những doanh nghiệp khác nhau. Có nhiều cách khác nhau
trong tính toán và ghi chép, ở những ngành khác nhau với những đặc điểm khinh
doanh khác nhau thì không thể so sánh được với nhau.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.2.3.1Nhóm nhân tố khách quan

- Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì tùy theo
từng thời kỳ, tùy theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách
ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suát tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính
sách khuyến khích sự phát triển của ngành nghề này nhưng lại hạn chế đối với các
ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm và tuân thủ chính sách của Đảng và Nhà nước.

SV: Vũ Thị Phượng

20

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ban hành tạo được cho
doanh nghiệp một môi trường đầu thuận lợi và ổn định thì sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, nếu môi trường
kinh doanh không thuận lợi sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh
doanh. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà
nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô:
Các biến số của môi trường kinh tế vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, lãi suất thị
trường, tỷ giá hối đoái… ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ví dụ như lạm phát có thể dẫn
đến sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của
doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh
nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ
giảm đi.
- Những rủi ro bất thường trong hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có thể
gặp phải như: xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh mới, thị trường tiêu thụ không ổn
định, thiên tai như lũ lụt, hạn hán… mà doanh nghiệp khó lường trước được.
- Sự phát triển không ngừng của khoa học – kỹ thuật: Nếu doanh nghiệp bắt kịp
được những tiến bộ của khoa học – kỹ thuật đó, biết đầu tư ứng dụng của khoa học
– kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm và công
tác quản lý thì sẽ nâng cao được năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, nhờ đó
có được lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp trì trệ, chậm ứng dụng tiến bộ
khoa học – kỹ thuật sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến thất bại.
1.2.3.2Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cũng
như vốn lưu động.

SV: Vũ Thị Phượng

21

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


- Do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác, dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Cả hai chiều hướng đó đều ảnh hưởng
không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gián đoạn quá trình sản xuất kinh
doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động. Còn thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng
vốn, hạn chế vòng quay của vốn, do đó mà việc sử dụng vốn không có hiệu quả.
- Do cơ cấu đầu tư vốn không hợp lý, đây là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ xẩy ra tình
trạng ở một số bộ phận thì thừa vốn, không phát huy hết tác dụng còn một số bộ
phận khác lại thiếu vốn trầm trọng, làm hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do lựa chọn phương án đầu tư không đúng, không phù hợp với tình hình của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất những sản phẩm dịch vị có chất
lượng cao, giá thành hạ và được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả sẽ rất cao.
Nhưng nếu chất lượng sản phẩm kém, không phù hợp với yêu cầu thị trường dẫn
đến sản phẩm không tiêu thụ được, vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
- Do sử dụng vốn lãng phí, nhất là vốn lưu động trong quá trình mua sắm vật tư
dự trữ. Việc mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng
tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật, trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết
các phế phẩm, phế liệu… cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh
doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng và phát triển đòi hỏi
nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm vững những yếu tố này để từ đó đưa ra các biện
pháp tài chính cần thiết góp phần khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.
1.3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động


SV: Vũ Thị Phượng

22

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
• Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp:
Vốn lưu động đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, vốn lưu động được phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động vào các hình thái đó, giúp cho chúng tồn tại
một cách hợp lý và đồng bộ, tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa các hình thái của
vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Nếu vốn lưu động được luân chuyển trong từng khâu, từng giai đoạn của chu
trình sản xuất kinh doanh không đầy đủ, hợp lý sẽ ảnh hưởng đến quy mô sản xuất
dự kiến. Nếu thiếu trầm trọng việc sản xuất sẽ gặp khó khăn, gây ách tắc, đình đốn,
hoặc trong trường hợp có các hợp đồng đột xuất sẽ mất đi các cơ hội gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Việc tổ chức vốn lưu động cũng hết sức quan trọng. Nếu tổ chức vốn không
tốt, khâu thừa, khâu thiếu cũng sẽ dẫn tới quá trình sản xuất không được liên tục,
gây lãng phí và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Vốn lưu động là công cụ phản ánh quá trình vận động của vật tư. Với một
lượng vốn lưu động chi ra thì luôn có sự vận động ngược chiều tương ứng đi vào
doanh nghiệp. Ví dụ như, khi bán ra một khối lượng sản phẩm thì sẽ thu được một
lượng tiền tương ứng. Từ đó, sự vận động của vốn lưu động sẽ phản ánh sự vận
động của vật tư, qua đó sẽ đánh giá được chất lượng của hoạt động mua sắm vật tư
đã đáp ứng được nhu cầu kinh doanh hay chưa. Thông qua tốc độ vận động của vốn
lưu động, nhà quản lý có thể biết được tính quy luật hay bất thường mà tìm ra
nguyên nhân và biện pháp xử lý, nhằm cải thiện theo chiều hướng tích cực.
• Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp:

SV: Vũ Thị Phượng

23

Lớp: CQ47/11.01


×