Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH thương mại đầu tư&xây dựng thạch lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.85 KB, 77 trang )

GV hướng dẫn: ThS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HIÊN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Lời mở đầu
Trong nhữnh năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống
cơ sở hạ tầng ở nước ta có nhiều bước phát triển vượt bậc.đóng góp cho sự phát
triển này là lỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành
mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng
cơ bản có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật cao. Vấn đề được đặt ra
là làm thế nào để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí,
chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thời
gian thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để góp phần giải quyết vấn đề này và đặc biệt đước sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn , cùng với sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của tập
thể cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán tài chính công ty TNHH
thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm. Em đã quyết đinh chọn đề tài ”Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH thương mại
đầu tư&xây dựng Thạch Lâm” làm đề tài bài báo cáo thực tập cho mình, với
mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào nghiên cứu
thực tiễn, từ đó phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được cùng những vấn đề
còn tồn tại góp phần hòan thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty TNHH thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm.Tất cả đựơc
tập hợp lại trong ba phần chính của bài báo cáo thực tập của Em.
Phần I.Tổng quan về công ty TNHH thương mại ĐT&XD Thạch Lâm
Phần II.Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH thương mại đầu tư&xây dựng Thạch Lâm
Phần III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty TNHH Thương Mại đầu tư&xây dựng Thạch Lâm
Nhân đây em xin tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo, ban giám hiệu trường đại
học Kinh Tế Quốc Dân đã tạo điều kiện cho em học tập trong những năm qua.
SV thực hiện: NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
1
GV hướng dẫn: ThS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HIÊN ĐH Kinh Tế Quốc Dân


Phần I.Tổng quan về công ty TNHH Thương mại Đầu Tư
và xây dựng Thạch Lâm
I.Thông tin chung
II.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
III.Cơ cấu tổ chức của công ty
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
2.Sự phân công ,phân cấp trong bộ máy công ty
IV.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ
3. Đặc điểm về quy trình sản xuất và khai thác,chế biến sản phẩm
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
5. Đặc điểm lao động
5.1.Đội ngũ lao động
5.2. Đội ngũ cán bộ của công ty
5.2.1.Ban giám đốc
5.2.2.Các phòng ban trực thuộc
5.2.3.Các đội trực thuộc
5.3.Vấn đề lao động
5 3.1.Về tuyển dụng lao động
5.3.2. Về sử dụng lao động
5 3.3. Vấn đề tiền lương
5.3.4. Chế độ đãi ngộ với người lao động
6.Đặc điểm công nghệ và trang thiết bị
6.1.Năng lực máy móc thiết bị
6.2.1. Máy thi công cơ giới
6.2.2.Máy móc thiết bị các đội xây dựng
6.2.3. Máy móc thiết bị tin học và thiết bị văn phònng
7.Tình hình tài chính của công ty
SV thực hiện: NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp 46B

2
GV hướng dẫn: ThS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HIÊN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
7.1. Tình hình nguồn vốn lưu động trong kinh doanh của công ty
7.1.1Cơ cấu vốn của công ty trong 2 năm 2006 – 2007
7.1.2 Tình hình kết cấu vốn lưu động của công ty
Phần II.Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH thương mại đầu tư&xây dựng Thạch Lâm
I. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của công ty
1.Cơ cấu vốn của công ty trong những năm qua
2.Kết cấu vốn lưu động của công ty
3.Nguồn hình thành vốn lưu động
II.Thực trạng công tác quản lý và sử dụng lưu động tại công ty
1.Tình hình quản lý vốn bằng tiền
2.Quản lý các khoản phải thu
3.Quản lý vốn vật tư hàng hoá
III.Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty
1.Sử dụng vốn bằng tiền
2.Các khoản phải thu
3.Hàng tồn kho
4.Khả năng thanh toán
IV.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
1.Hệ số sinh lời vốn lưu động
1.1.Hệ số sinh lời của vốn lưu động
1.2.Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
2.Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu
động
3.1.Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
SV thực hiện: NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
3

GV hướng dẫn: ThS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HIÊN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
3.1.1.Vòng quay tiền mặt
3.1.2.Kỳ luân chuyển tiền bình quân
3.2.Hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán
3.2.1.Vòng quay các khoản phải thu
3.2.2.Kỳ thu tiền bình quân
3.3.Hiệu quả sử dụng vốn vật tư hàng hoá
4.Khả năng thanh toán của công ty
4.1.Hệ số thanh toán hiện thời
4.2.Hệ số thanh toán nhanh
4.3.Hệ số thanh toán tức thời
Phần III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH Thương Mại đầu tư&xây dựng Thạch Lâm
I. Hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
1.Mục tiêu
2.Định hướng
II.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH Thương Mại đầu tư&xây dựng Thạch Lâm
1.Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính
2.Kế hoạch hoá nguồn vốn
3.Quản lý vốn trong thanh toán
4.Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất
5.Hoàn thiện công tác giao khoán
6.Những kiến nghị
6.1.Kiến nghị với nhà nước
6.2.Kiến nghị với lãnh đạo công ty TNHH Thạch Lâm
SV thực hiện: NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
4
GV hướng dẫn: ThS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HIÊN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

ĐẦU TƯ &XÂY DỰNG THẠCH LÂM
I.THÔNG TIN CHUNG
1.Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
THẠCH LÂM
2. Tên giao dịch : THACH LAM TRADING INVESTMENT AND
CONTRUCTION COMPANY LIMITED
3.Tên viết tắt: THACH LAM CO.,LTD
4.Trụ sở công ty: số 2, ngách 162/29, đường Lê Trọng Tấn, phường Khương
Mai, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Tel: 04.2428520 Fax: 04.5639733
5.Giấy phép kinh doanh số: 0102030034
Do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 03 năm 2000
6.Mã số thuế : 0102174379
7.Người đại diện : Phan Thanh Hải Chức vụ: Giám đốc
8. Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao
thông, công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng và lắp đặt các công trình hạ tầng xã hội , công trình hạ tầng kỹ
thuật trong các khu công nghiệp và khu đô thị.
- Dịch vụ vệ sinh công nghiệp.
- Sản xuất, thuê và cho thuê cốt pha, giàn giáo phục vụ các công trình xây
dựng.
SV thực hiện: NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
5
GV hướng dẫn: ThS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HIÊN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Mua bán các thiết bị điện, điện tử, tin học, điện lạnh, viễn thông.
- Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá.
- Giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng các khu vực dân dụng, khu vực công
nghiệp.
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội thất, ngoại thất .

- Trang trí nội thất, ngoại thất cho các công trình xây dung
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, ăn uống giải khát.
- Mua bán, lắp đặt vật tư ngành nước phục vụ các công trình công nghiệp và
công trình dân dụng.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Tư vấn đầu tư.
- Dịch vụ lữ hành nội địa, quốc tế.
- Xuất nhập khẩu, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các mặt hàng Công ty kinh doanh.
9. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ công ty : 15.000.000.000 đồng ( Mười lăm tỷ đồng VN )
II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH&PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tiền thân của công ty là công ty TNHH xây dựng công trình Thanh Chương được
thành lập năm 1995 vơi số vốn ban đầu là 2tỷ vnđ và 20 cán bộ công nhân viên,hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sau 5 năm phát triển, để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,công ty
đã đổi thành công ty TNHH thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm.Mở rộng
lĩnh vực hoạt động đa ngành đa nghề…với số vốn điều lệ ban đầu là 15tỷ vnd.
Thực hiện chủ trương mở rộng lực lượng sản xuất, đầu năm 2005 công ty đã thành
lập thêm đội thị công số 3,chuyên thực hiện các công trình phức tạp.
SV thực hiện: NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
6
GV hướng dẫn: ThS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HIÊN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đến năm 2006, Công ty có thêm những điều kiện thuận lợi, tác động trực tiếp đến
quá trình triển khai nhiệm vụ: liên doanh các doanh nghiệp xây dựng trong khu vực
được thành lập làm tăng thêm sức mạnh cho công ty, nhất là trong lĩnh vực đấu thầu
với các cơ quan dân sự và các công trình có mức vốn đầu tư hơn 10 tỷ đồng. Hơn
nữa trong năm, công tác tổ chức ổn định, quy chế phù hợp làm cho mọi cán bộ,
công nhân viên yên tâm hơn trong công tác. Mặt khác, Công ty có đủ các giấy phép
hoạt động đa ngành, được tham gia tất cả các dự án. Phạm vi hoạt động của công ty
đã trải rộng trên khắp cả nước.

Trong những năm qua, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững
chắc về mọi mặt , thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ
huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào
quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong
cả nước Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều
ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu, kiến
trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ.
Hơn 7 năm xây dựng và trưởng thành, với truyền thống, uy tín, tiềm lực sẵn
có (cả về tài chính, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, con người…) và cả cơ hội lẫn
thách thức, Công ty TNHH thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm ngày càng
khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong ngành xây dựng.
Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường
và đầy đủ năng lực để thi công công trình vừa và nhỏ theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
SV thực hiện: NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
7
GV hướng dẫn: ThS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HIÊN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
III.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Nguồn:PhòngKinhDoanhcôngtyThạchLâm
SV thực hiện: NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
8
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG
QUẢN LÝ
XÂY LẮP

PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG
THIẾT KẾ DỰ
TOÁN
PHÒNG
KINH DOANH
CÁC ĐỘI THI
CÔNG
ĐỘI THI CÔNG
SÔ 1
ĐỘI THI CÔNG
SÔ 2
ĐỘI THI CÔNG
SÔ 3
ĐỘI CHÔNG
THẤM
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.Sự phân công,phân cấp trong bộ máy
Hiện nay ở Công ty Thạch Lâm bộ máy quản lý được tổ chức như sau:
* Ban giám đốc: Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quản
lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc cho giám
đốc là 2 phó giám đốc: phó giám đốc kỹ thuật thi công, phó giám đốc kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công: là người chịu trách nhiệm trước giám
đốc về kỹ thuật thi công của các công trình, chỉ đạo các đội, các công trình, các bộ
phận kỹ thuật, thiết kế biện pháp thi công theo biện pháp kỹ thuật an toàn cho các máy
móc, thiết bị, bộ phận công trình, xét duyệt cho phép thi công theo các biện phép đó và
yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã được phê duyệt.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người được giám đốc công ty giao trách nhiệm về

kế hoạch đã xây dựng của công ty,sắp xếp xây dung tổ chức các kế hoạch kinh doanh
và là người thay mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao động.
+ Các bộ phận chức năng:
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho giám đốc, triển
khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê và hạch toán cho các công trình và
toàn công ty, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính theo pháp luật nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh kịp thời có hiệu quả.
Chức năng của phòng là tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty. Hướng dẫn các đơn vị trong toàn công ty mở sổ sách, ghi chép
số liệu ban đầu một cách chính xác, kịp thời đúng với chế độ kế toán hiện hành. Tổng
hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua công ty liên tục bổ sung thêm vốn lưu động từ nguồn lợi
nhuận của công ty và xin vay vốn tín dụng đầu tư. Luôn năng động tìm các nguồn vốn
đầu tư cho công ty nhằm tăng tiến độ thi công sản xuất công trình.
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
9
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
-Phòng kinh doanh:
a).Chức năng:
- Tìm kiếm bạn hàng , nghiên cứu và bám sát nhu cầu của thị trường để từ đó có chính
sách và chiến lược cụ thể và thiết thực trong từng lĩnh vực kinh doanh của công ty.
- Tìm kiếm các đối tác nước ngoài để từ đó nâng cao chất lượng sản xuất kinh
doanh của toàn công ty, đặc biệt chú trọng đến thế mạnh của công ty trong lĩnh vực
truyền thông.
b).Nhiệm vụ:
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật tư, thiết bị xây dựng.
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị xây dựng, trang trí nội
ngoại thất và các vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị khác phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B

10
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước
-Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ như: phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, hoá
đơn bán hàng, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
11
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối kế
toán
Sổ kế toán
chi tiết
Các sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ(10 ngày)
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu

GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát
sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 10 ngày tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.
Cuối quý, cộng số liệu trên sổ cái lập Bảng cân đối kế toán.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính,
Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán lập hàng quý.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lập hàng quý.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập 6 tháng 1 lần.
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lập hàng năm.
Để quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt được
hiệu quả kinh tế mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có bộ máy quản
lý đủ năng lực điều hành sản xuất.
IV. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty TNHH thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm là một công ty
chuyên về lĩnh vực xây dựng. Vì vậy sản phẩm của công ty có những đặc điểm khác
biệt so với các lĩnh vực kinh doanh thông thường, là các công trình xây dựng với các
đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo
đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa
chữa, yêu cầu chất lượng cao.
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
12
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước, quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian
tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác sử dụng cũng kéo dài.
- Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc vào điều

kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa chính trị,
xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
Những nét đặc thù của sản phẩm xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ đối
với mặt kỹ thuật xây dựng mà cả mặt quản lý và kinh doanh xây dựng đối với các công
ty xây dựng nói chung và công ty TNHH thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm
nói riêng.
Do tính chất đặc thù của lĩnh vực xây dựng mà thị trường của công ty trải rộng
trên toàn quốc.
2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ
Khách hàng của công ty chủ yếu là các chủ đầu tư các công trình xây dựng cỡ vừa và
nhỏ,thông qua hình thức đấu thầu để chọn nhà thầu.
Thị trường của công ty trải rộng khắp cả nứơc,và một số nước trong
vùng(Lào,Campuchia)
Tuy nhiên,là một công ty nhỏ nên khả năng đáp ứng được nhu cầu xây dựng thực tế
của công ty chưa cao,chỉ đáp ứng được những công trình vừa và nhỏ
3. Đặc điểm về quy trình sản xuất và khai thác,chế biến sản phẩm
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty tổ chức
quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc hạng mục công trình):
+ San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư.
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
13
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+ Xây, trát, trang trí, hoàn thiện Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát
của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ
đầu tư.

-Quy trình sản xuất sản phẩm :
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị
công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của
nguyên vật liệu.
Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ
thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình giảm
chi phí sản xuất.
Đối với Công ty TNHH thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm tận dụng khai
thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương trâm của công ty.
Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển
bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự
thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ
với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
14
Thành lập Ban chỉ huy
công trường
Lập phương án tổ chức
thi công
Tổ chức nghiệm thu khối lượng và
chất lượng công trình
Tiến hành tổ chức thi công theo
kế hoạch được duyệt
Tập kết máy thi
công vật liệu thiết
bị
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí,
thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới.

Do sản phẩm chính của Công ty là các công trình xây dựng nên nguyên vật liệu
chính để sản xuất sản phẩm bao gồm: xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá, sỏi…
Các đối tác đầu vào chính của Công ty :
- Đối tác cung cấp xi măng: tổng công ty xi măng Việt Nam trong đó có các nhà
máy xi măng: Hoàng Thạch, Chinh - fon, Xuân Mai,Bỉm Sơ n…
- Đối tác cung cấp sắt thép: tổng công ty thép Việt Nam bao gồm : công ty gang
thép Thái Nguyên, thép Việt - Úc, thép Việt - Nhật…
- Đối tác cung cấp gạch, cát, sỏi,đá…: Công ty tranh thủ luôn nhà cung cấp tại địa
phương (nơi có công trình) để giảm chi phí vận chuyển và tranh thủ những ưu đãi
của địa phương.
5. Đặc điểm lao động
5.1.Đội ngũ lao động:
Số
TT
Chuyên ngành Số lượng Trình Độ
Tổng số cán bộ,công nhân viên 88 ĐH,CĐ,TC
A Kỹ sư xây dựng 16
Xây dựng DD & CN 9 Đại Học
Kiến trúc sư 4 Đại Học
Kinh tế xây dung 3 Đại Học
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
15
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
B Cử nhân kinh tế 8
Quản trị kinh doanh 3 Đại Học
Tài chính kế toán 5 Đại Học
nguồn:phòng tài chính kế toán(năm2007)
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
16
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân

5.2. Đội ngũ cán bộ của công ty
Tổng số cán bộ,công nhân viên: 88 người
Trong đó :
Đại học : 24 người
Công nhân tay nghề cao : 22người
Công nhân các tổ đội : 42 người
Ngoài ra còn có công nhân là LĐPT làm hợp đồng(không giới hạn)
5.2.1.Ban giám đốc:
- Giám đốc : KSXD Phan Thanh Hải.
- Phó giám đốc kinh doanh : CN Nguyễn Văn Hưng
- Phó giám đốc kỹ Thuật : KSXD Vương Khả Quỳnh.
5.2.2. Các phòng ban trực thuộc:
- Trưởng phòng kế toán : CN Nguyễn Văn Cường.
- Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật : KSXD Lê Phúc Vĩnh
- Trưởng phòng kinh doanh : CN Trần Hưng Hùng
- Trưởng phòng thiết kế dự toán : Nguyễn Hùng Cường
5.2.3. Các đội trực thuộc :
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
17
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Đội thi công số 1: Đội trưởng : Thái Thanh Phong
- Đội thi công số 2: Đội trưởng : Lương Xuân Tuyến
- Đội thi công số 3: Đội trưởng : Nguyễn Thành Trung
- Đội chống thấm : Đội trưởng : Hoàng Minh Hải
Công ty có đội ngũ cộng tác viên gồm các chuyên , các KTS , KS ,các nhà khoa
học đang làm việc tại các Viện nghiên cứu, các trường Đại học, các Sở, Công ty uy tín
5.3.Vấn đề lao động.
5.3.1.Về tuyển dụng lao động:
Công tác tuyển dụng lao động do công ty trực tiếp thực hiện. Công ty có các
hình thức tuyển dụng sau: tuyển lao động đã được đào tạo chính quy (đa số là các sinh

viên của các trường kinh tế và kỹ thuật ở trong nước), Công ty phối hợp với các
trường, trung tâm dạy nghề để tuyển lao động trực tiếp.
5.3.2. Về sử dụng lao động:
Đây là vấn đề rất quan trọng không những ảnh hưởng đến tinh thần thái độ làm
việc của người lao động mà còn ảnh hưởng đến kết quả làm việc của người lao động.
Công ty luôn cố gắng bố trí đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng, trình độ của
người lao động. Công ty cũng luôn chú ý đến công tác nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên thông qua các hình thức như: tổ chức các cuộc thi nâng cấp bậc cho đội
ngũ thợ chuyên ngành, đưa đi đào tạo những cán bộ trẻ có năng lực
5.3.3. Vấn đề tiền lương:
Công ty tiến hành trả lương đúng, đủ, kịp thời cho người lao động, mức thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày một nâng cao.
Điều đó được thể hiện qua bảng sau:

SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
18
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
MỨC THU NHẬP BÌNH QUÂN CHO MỘT CBCNV
ĐVT: đồng/người/tháng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
TNBQ 1.009.211 1.053.501 1.131.000 1.275.819 1.335.000
Nguồn:Phòng TCKT công ty Thạch Lâm
Qua bảng trên ta thấy từ năm 2003 đến năm 2007 mức thu nhập bình quân đã
tăng tương đối đồng đều qua các năm, đến năm 2006 thì mức thu nhập đã đạt
1.275.819 đồng/người/tháng và đến năm 2007 thì mức thu nhập của người lao động đã
tăng lên khá cao, giống như nhiều công ty phát triển khác trên thị trường.
Như vậy, mỗi năm thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên tăng khoảng
từ 8 đến 10%, tuy không có sự nhảy vọt nào, nhưng đây cũng là một thành công của
Công ty trong việc cải thiện đời sống, tạo ra một tâm lý ổn định cho người lao động tập
trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hình thức và phương pháp trả lương:
Do Công ty là đơn vị tư nhân nên hình thức trả lương gồm nhiều cấp khác
nhau. Có đặc điểm là có cán bộ có bằng cấp và thâm liên công tác ở công ty khác nhau
có người mới vào làm.
+ Theo chức vụ _bằng cấp
+ Hưởng theo phần trăm tỷ lệ doanh thu, phụ thuộc theo thời gian và kết quả
doanh thu bán hàng.
Ngoài ra Công ty còn quy định hình thức trả lương theo chất lượng sản phẩm để
khuyến khích người lao động làm ra sản phẩm tốt hơn.
Chất lượng công trình quy định:
+Loại A: hệ số lương 0,2
+Loại B: hệ số lương 0,3
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
19
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+Loại C: hệ số lương 0,5
5.3.4. Chế độ đãi ngộ với người lao động:
Công ty thực hiện chế độ bảo hiểm cho người lao động nghiêm chỉnh, đúng
pháp luật quy định; có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những thành tích mà cá
nhân và tập thể đạt được dưới hình thức thưởng trực tiếp sau mỗi công trình và sau
tổng kết cả năm. Hàng năm, vào dịp lễ tết đều có quà, có thưởng, hè đến thì Công ty
cho đi tham quan du lịch…Chính những điều đó đã góp phần làm cho người lao động
yên tâm trong công việc, dốc hết sức mình cho cồng việc, phát huy hết năng lực và
tăng tính chủ động sáng tạo đối với công việc.
6.Đặc điểm công nghệ và trang thiết bị
6.1.Năng lực máy móc thiết bị
6.1.1 Máy thi công cơ giới:
- Máy xúc KOMATSU cp 200 - 3 01 chiếc
- Máy ủi KOMATSU – C110 01 chiếc
- Máy đầm SAKAI – 8T 05 chiếc

- Máy cắt thép 02 chiếc
- Máy hàn 300 A 03 chiếc
- Máy khoan phá bê tông 02 chiếc
- Máy khoan cầm tay 02 chiếc
- Máy uốn thép 02 chiếc
- Máy phát điện 02 chiếc
6.1.2.Máy móc thiết bị các đội xây dựng:
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
20
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Máy trộn bê tông 500L 02 chiếc
- Máy trộn vữa 80 L 02 chiếc
- Giàn giáo cốp pha 500 bộ
- Ván khuôn thép 3.500 m2
- Máy kinh vĩ 01 chiếc
- Máy thuỷ bình 02 chiếc
- Máy đầm cóc 02 chiếc
- Máy tời 02 chiếc
- Máy vận thăng 0.8T 01 chiếc
- Máy toàn đạc 01 chiếc
- Máy đầm dùi 07 chiếc
- Máy đầm bàn 04 chiếc
6.1.3. Máy móc thiết bị tin học và thiết bị văn phòng:
- Máy tính xách tay IBM 05 Cái
- Máy in A3 03 cái
- Máy in A4 04 Cái
- Máy vi tính 14 Cái
- Máy fax 03 cái

Nguồn:Phòng quản lý xây lắp công ty Thạch Lâm

7.Tình hình tài chính của công ty
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
21
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bảng1: Tình hình tài chính của công ty những năm qua
(đơnvị:1000đ)
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giá trị tổng sản lượng 1.000đ 38.273.000 41.896.252 49.123.334
Doanh thu tiêu thụ 1.000đ 24.153.445 27.913.276 35.375.652
Lợi nhuận để lại công ty 1.000đ 1.114.064 1.582.244 1.969.025
Tổng số lao động (biên chế) người 58 63 72
Thu nhập bình quân đồng/th 1.009.211 1.053.501 1.131.000
Nộp ngân sách 1.000đ 1.060.052 1.115.684 1.219.756
Nguồn: phòng TCKT Công ty Thạch Lâm
Các chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu của công ty tăng lên một cách đáng kể.Bên cạnh
đó các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước cũng ngày càng tăng lên. Lợi nhuận
sau thuế và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hướng đi
lên.Công ty đã duy trì được tốc độ phát triển,tạo đủ công ăn việc làm cho đa số cán bộ
công nhân viên,phát huy được năng lực máy móc thiết bị,đầu tư đúng hướng kịp thời
tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm.
Mới hình thành và phát triển được 7 năm song bằng các hoạt động thực tiễn của
mình,công ty đã chứng tỏ một bản lĩnh vững vàng trong sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt
của nền kinh tế thị trường đang thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.Với những thành tựu
đạt được công ty ngày càng trở nên vững mạnh và có uy tín với các bạn hàng.
7.1. Tình hình nguồn vốn lưu động trong kinh doanh của công ty .
Trước khi xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động, ta cần phải nghiên cứu

kết cấu vốn của công ty biến động qua các năm. từ đó biết được tỷ trọng của từng
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
22
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
loại vốn trong tổng số vốn và sự biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý
của việc phân bổ vốn.
7.1.1 cơ cấu vốn của công ty trong 2 năm 2006 - 2007
Bảng 2: Kết cấu vốn của công ty năm 2006 và 2007.
đvt:1000đ
tt chỉ tiêu năm 2006 năm 2007 chênh lệch
số tiền
tl%
số tiền tl% số tiền tl%
1 tổng vốn 44.033.167 100 46.669.313 100 2.636.146 6,0
2 vốn lưu động 31.307.152 71 34.247.549 73,4 2.940.397 9,4
3 vốn cố định 12.726.015 29 12.421.764 26,6 -304.251 -2,4
4 doanh thu 37.675.070 40.778.143 3.103.073 8,2
Nguồn: Bảng cđkt của công ty năm 2006 và 2007
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản vì vậy vốn lưu động là
loại vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của công ty. năm 2006 vốn lưu
động chiếm 71% tổng số vốn trong khi đó vốn cố định chiếm 29% tổng số vốn, thì
sang năm 2007, số vốn lưu động đã tăng 9,4% đưa tỷ trọng vốn lưu động lên 73,4%
tổng số vốn và vốn cố định giảm 2,4% còn 26,6% tổng số vốn.
Điều này cũng phù hợp với đặc điểm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty,
công ty luôn tập trung chú trọng mở rộng quy mô vốn lưu động. tuy nhiên mức độ tăng
của vốn lưu động là cao hơn so với mức độ tăng của doanh thu. năm 2007, doanh thu
chỉ tăng 8,2% so với năm 2006, trong khi đó lượng vốn lưu động được huy động vào
sản xuất kinh doanh lại tăng tới 9,4%, điều này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
lưu động năm 2007 của công ty
Như vậy qua phân tích trên chúng ta nhận thấy cơ cấu vốn của công ty là hợp lý, công

ty đã đầu tư vào đúng lĩnh vực kinh doanh của mình, bằng cách đầu tư chủ yếu vào vốn
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
23
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
lưu động và giảm tỷ lệ đầu tư vào vốn cố dịnh, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cần được nâng cao hơn nữa.
7.1.2 Tình hình kết cấu vốn lưu động của công ty
Bảng 3: Cơ cấu vốn lưu động của công ty những năm qua
đvt:1000đ
tt Chỉ tiêu 2005 năm 2006 năm 2007 chênh lệch 05-06 chênh lệch 06-07
số tiền tl% số tiền tl% số tiền tl% số tiền tl% số tiền tl%
1 vốn băng tiền 1.988.382 9.1 2.123.593 6,8 2.270.632 6,6 135211 6.8 147.039 6,9
2
vốn trong
thanh toán
6.007.772 27.6 7.431.614 23,7 8.630.395 25,2 1423842 23.7 1198.781 16,1
3
vốn vật tư,
hàng hoá
12.284.103 56.5 20.219.534 64,6 21.521.436 62,8 79354
31
6.5 1.301.902 6,4
4
vốn lưu động
khác
1.460.830 6.7 1.532.411 4,9 1.825.086 5,4 71581 4,9 292.675 19,1
5
tổng vốn
lưu động
21.741.087 100 31.307.152 100 34.247.594 100 9566065 44 2.940.397 9,4

6 DTT 35.375.652 37.675.070 40.778.143 2299418 6.5 3.103.073 8,2
Nguồn: Bảng cđkt của công ty năm 2005-2006 –2007.
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
năm 2007 công ty đã đầu tư tăng thêm một lượng vốn lưu động là 2.940.397.000đ
tương ứng với tỷ lệ tăng 9,4%. từ kết quả đầu tư này đã làm doanh thu tăng thêm. song
doanh thu chỉ tăng 8,2%, nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. điều này thể hiện,
năm 2007 công ty chưa sử dụng vốn lưu động hợp lý và tiết kiệm, tình hình quản lý
và sử dụng vốn lưu động của công ty còn chưa tốt.
Để thấy được cụ thể việc quản lý và sử dụng vốn lưu động còn chưa hợp lý ở
khâu nào, ta cần xem xét chi tiết từng chỉ tiêu cụ thể.
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
24
GV hướng dẫn :ThS. TRẦN THỊ PHƯƠNG HIỀN ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+ Vốn bằng tiền: năm 2007 vốn bằng tiền tăng so với năm 2006, với số tiền
147.039.000, tương ứng với tỷ lệ là 6,9%, năm 2006 vốn bằng tiền tăng so với năm
2005 là135.211.000,tương ứng với tỷ lệ là 6,8%.vốn bằng tiền tăng sẽ làm tăng khả
năng thanh toán tức thời của công ty. tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả thì đây là một
dấu hiệu không tốt bởi vì tỷ lệ sinh lời trực tiếp của vốn lưu động bằng tiền là rất thấp.
do vậy, công ty không nên để tỷ trọng vốn bằng tiền tăng, vì điều này sẽ gây nên tình
trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh.
+ Vốn trong thanh toán: so với năm 2006, vốn trong thanh toán năm 2007 của
công ty tăng 16,1% tương ứng với số tuyệt đối là 1.198.781.000đ với mức tăng cao
hơn tốc độ tăng của doanh thu.và năm 2006 vốn trong thanh toán tăng 1.423.842.000đ
ứng với 23,7%.điều này đã làm vốn trong thanh toán của công ty vẫn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng vốn lưu động. năm 2006, vốn trong thanh toán chiếm 23,7% tổng vốn
lưu động, sang năm 2007, vốn trong thanh toán chiếm 25,2% trong tổng vốn lưu động.
điều này chứng tỏ công ty đã bị giảm một lượng vốn đưa vào kinh doanh do bị khách
hàng chiếm dụng. vì vậy, công ty cần có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả của
công tác thu hồi công nợ tránh tình trạng nợ dây dưa, khó đòi của khách hàng để từ đó
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.

+ Vốn vật tư hàng hoá:
Cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì quy mô vốn vật tư hàng
hoá cũng tăng theo. nhưng năm 2007 vốn vật tư hàng hoá chỉ tăng với số tuyệt đối là
1.301.902.000đ tương ứng với tỷ lệ 6,4% thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này
được đánh giá là tốt. vì khả năng phục vụ của vốn vật tư hàng hoá trong năm 2007 sẽ
cao hơn năm 2006 đồng thời tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá trên tổng vốn lưu động cũng
giảm, làm lượng vốn của công ty được đưa vào lưu thông tăng cao hơn, giảm lượng
vốn bị ứ đọng trong khâu dự trữ.
SV thực hiện :NGUYỄN THANH SƠN Lớp QTKD Tổng Hợp46B
25

×