Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KHU VỰC I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.79 KB, 112 trang )

Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1
Vấn đề chung về phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
1.1 Tổng quan chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp l mt trong nhng ni dung c bn ca hot
ng sn xut kinh doanh. Nó đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của doanh nghiệp cũng nh sự phát triển của nền kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp xét về mặt hình thức là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản, có quan hệ chặt chẽ
với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với
tất cả các đối tợng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, các phơng pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là việc thu thập, phân tích
mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trng tài
chính để đánh giá thực trạng và xu hớng tài chính, khả năng tiềm lực của
doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nâng cao năng


lực sản xuất. Yêu cầu của phân tích tài chính là đánh giá những điểm mạnh và
điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
qua đó đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dự báo
những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Mục tiêu của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trSV: Nguyễn Thanh Phơng

1

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

ớc nhau trớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp nh: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp khách hàng,...
kể cả các cơ quan nhà nớc và ngời làm công, mỗi đối tợng quan tâm đế tình
hình tài chính trên một góc độ khác nhau.
Quy trình phân tích tài chính hiện nay ngày càng đợc áp dụng rộng rãi ở
các đơn vị tự chủ nhất định về tài chính, các tổ chức xã hội, tập thể, các cơ
quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp,
của ngân hàng và của thị trờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích
tài chính thực sự có ích và cần thiết.
Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở

để định hớng ra quyết định của ban tổng giám đốc, giám đốc tài chính nh
quyết định đầu t, tài trợ, phân chia cổ tức,..., dự thảo tài chính: kế hoạch đầu t,
ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động quản lý. Mặt khác, tạo thành các chu kỳ
đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh tronh quá khứ, tiến hành cân đối tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu t
Các nhà đầu t là các cá nhân hoặc doanh nghiệp, quan tâm trực tiếp đến
tính toán các giá trị của doanh nghiệp vì họ bỏ vốn cho doanh nghiệp thực
hiện hoạt động kinh doanh sản xuất và họ có thể chịu rủi ro từ khoản vốn đó.
Do vậy, các nhà đầu t cần biết tình hình thu nhập của mình có tơng xứng với
mức rủi ro của khoản đầu t mà họ chịu. Phân tích tài chính giúp nhận biết khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp , đây là một trong những căn cứ giúp nhà đầu
t ra quyết có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
Thu nhập của nhà đầu t là tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm
của vốn đầu t. Hai yếu tố này ảnh hởng đến lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu t thờng tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp với câu hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là
bao nhiêu? Dự kiến lợi nhuận sẽ đợc nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân
chia lợi tức cổ phần và trong nghiên cứu rủi ro hớng các lựa chọn vào những
cổ phiếu phù hợp nhất.
Đối với ngời cho vay

SV: Nguyễn Thanh Phơng

2

Lớp: K43/11.09



Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Ngời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng phân tích. Để đa ra quyết định cho vay, thì một trong những vấn
đề mà ngời cho vay cần phải xem xét là doanh nghiệp thật sự có nhu cầu vay
hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh thế nào? Bởi nhiều khi một
quyết định cho vay có ảnh hởng nặng nề đến tình hình tài chính của ngời cho
vay, có thể dẫn đến tình trạng phá sản của ngời cho vay, hay đơn vị cho vay.
Phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn hay khoản nợ ngắn hạn
cũng có sự khác nhau.
Nếu là những khoản nợ ngắn hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nghĩa là khả năng ứng phó của
doanh nghiệp khi khoản nợ tới hạn trả nợ.
Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngời cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì việc hoàn trả vốn và lãi phụ
thuộc vào khả năng sinh lời này
Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của khoản vay,
nhng cho đó là khoản vay dài hạn hay nhắn hạn thì ngời cho vay đều quan tâm
đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
1.1.2 Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp.
Khi phân tích tài chính, ngời phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp dến những thông tin bên
ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lợng đến thông tin giá trị. Những thông tin
đó đều giúp nhà phân tích có thể da ra đợc những nhận xét kết luận tinh tế và
thích đáng.
Những thông tin bên ngoài, cần lu ý thu thập thông tin chung nh các
thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh, trạng thái kinh tế: sự suy thoái hay
tăng trởng có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh. Khi cơ hội thuận lợi,

các hoạt động của doanh nghiệp đợc mở rộng, lợi nhuận của công ty, giá trị
của công ty cũng tăng lên, và ngợc lại. Khi phân tích ta phải chú ý đến sự xuất
hiện mang tính chu kỳ: qua thời kỳ tăng trởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và
ngợc lại. Đồng thời tìm hiểu về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về
ngành kinh doanh nh thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh
tế, cơ cấu ngành, và các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị
phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp: các thông tin
mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý nh: tình hình
quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...
SV: Nguyễn Thanh Phơng

3

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ta sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nh là một
nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán đợc phản ánh khá đầy
đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính đợc thực hiện trên cơ sở các
báo cáo tài chính đợc hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ
yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tìng trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Các khoản mục trên

bảng cân đối kế toán dợc sắp xếp theo khả năng thanh khoản giảm dần từ trên
xuống.
Bên tài sản: Tài sản lu động: tiền chứng khoán ngắn hạn dễ bán, khoản
phải thu, dự trữ .Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Bên nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
1.1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử
dụng tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu đợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh
doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài
chính, doanh thu từ hoạt động bất thờng và chi phí tơng ứng từ các hoạt động
đó.
Những loại thuế nh: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải
là doanh thu cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không phản ánh
trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp
và các khoản phải nộp khác đợc phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc.
1.1.2.3 Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập để trả lời những vấn đề liên quan đến
luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu t bằng tiền của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập, bao
gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch
SV: Nguyễn Thanh Phơng

4


Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

vụ); dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu t tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ
hoạt động bất thờng. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ, bao gồm:
dòng tiền xuất thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động đầu t tài chính; dòng tiền xuất thực hiện hoạt động bất thờng.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực
hiện cân đối ngân quỹ với số d ngân quỹ đầu kỳ để xác định số d ngân quỹ
cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh
nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
1.1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về
đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, các chế độ kế toán áp dụng tại doanh
nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, giải thích và thuyết
minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Và hteem
vào đó là một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, phơng hớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới, các kiến nghị.
1.1.3 Các phơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phơng pháp này,
đó là:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đợc lựa chọn làm căn cứ để

so sánh, tiêu chuẩn đó có thể là: tài liệu của năm trớc (kỳ trớc), nhằm đánh giá
xu hớng phát triển của các chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự
toán, định mức), nhằm đành giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán,
định mức. Các chỉ tiêu của kỳ đợc so sánh với kỳ gốc đợc gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc.
Điều kiện so sánh đợc.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đợc sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thờng điều kiện có thể so sánh đợc giữa
các chỉ tiêu kinh tế cần đợc quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu đợc tính trong
cùng một khoảng thời gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phơng pháp phân tích.
- Phải cùng một đơn vị đo lờng.


SV: Nguyễn Thanh Phơng

5

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp


Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải đợc quy
đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.

Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất đợc với nhau. Để đảm bảo
tính thống nhất ngời ta cần phải quan tâm tới phơng diện đợc xem xét mức độ
đồng nhất có thể chấp nhận đợc, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích
đợc cho phép.
Kỹ thuật so sánh.
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:

So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện
khối lợng quy mô tăng giảm của các hiện tợng kinh tế.

So sánh bằng số tơng đối: là thơng số giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu
hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tợng
kinh tế.

So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng
đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trng chung về mặt số lợng,
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể
chung, có cùng một tính chất.

So sánh mức biến động tơng đối điều chỉnh theo hớng quy mô đợc điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hớng
quyết định quy mô chung.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích
của các chỉ tiêu kinh tế mà ngời ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phơng pháp so sánh có thể thực
hiện theo ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan
hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó
còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).

- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều
hớng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích
theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo).
- So sánh xác định xu hớng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo đợc xem trên mối quan hệ
với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể đợc xem xét nhiều kỳ
SV: Nguyễn Thanh Phơng

6

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

(từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hớng phát triển của các
hiện tợng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thờng đợc phân tích trong
các phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lu chuyển tiền tệ là các báo
cáo tài chính định kỳ của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hớng
khác nhau. Thông thờng trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hiện
theo những hớng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu
theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích

rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Với ý nghĩa đó, phơng
pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi
mặt kết quả kinh doanh.
Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lợng
(hay giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch) thờng đợc chi tiết
theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau
Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau,
tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thờng
không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh
doanh đợc sát, đúng và tìm đợc các giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh
doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ
tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích, khác nhau có thể lựa chọn khoảng
thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
Chi tiết theo địa điểm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
do các bộ phận, các phân xởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi vậy,
phơng pháp này thờng đợc ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong
các trờng hợp sau:
- Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong
trờng hợp này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện
khoán ở các đơn vị có cùng nhiệm vụ nh nhau.

SV: Nguyễn Thanh Phơng

7

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

- Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện
các mục tiêu kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết
phụ hợp về các mặt: năng suất, chất lợng, giá thành
- Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật t, lao động, tiền
tồn, đất đaitrong kinh doanh.
1.1.3.3 Phơng pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trờng hợp nghiên cứu ảnh hởng của
các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phơng pháp loại trừ.
Loại trừ là một phơng pháp nhằm xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố
này, thì loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác.
Cách thứ nhất: có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân
tố và đợc gọi là phơng pháp số chênh lệch.
- Phơng pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp
thay thế liên hoàn, nhằm phân tích nhân tố thuận, ảnh hởng đến sự biến động
của các chỉ tiêu kinh tế.
- Là dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên hoàn, nên phơng pháp
tính số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bớc tiến hành của phơng
pháp liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hởng
đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ ảnh
hởng cho ta mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Nh vậy phơng pháp số chênh lệch chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp các
nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trong trờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thơng số.
Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hởng lần lợt từng
nhân tố và đợc gọi là phơng pháp thay thế liên hoàn.
Phơng pháp thay thế liên hoàn là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện

phơng pháp thay thế liên hoàn gồm các bớc sau:
- Bớc 1: Xác định đối tợng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc.
- Bớc 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và
sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lợng đến nhân tố chất
- Bớc 3: Lần lợt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự
sắp xếp ở bớc 2.

SV: Nguyễn Thanh Phơng

8

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

- Bớc 4: Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân
tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trớc (lần
trớc của nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta đợc mức ảnh hởng của nhân tố mới
và tổng đại số của các nhân tố đợc xác định băng đối tợng phân tích.
1.1.3.4 Phơng pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận. Để lợng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phơng pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ
phổ biến nh liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lợng giữa hai mặt của các yếu
tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn

thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả
năng thanh toán, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật t, giữa
thu với chi và kết quả kinh doanhmối liên hệ cân đối vốn có về lợng của các
yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lợng giữa các
mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên tắc đó, cũng có
thể xác định dới dạng tổng số hoặc hiệu số bằng liên hệ cân đối, lấy liên
hệ giữa nguồn huy động và sử dụng một loại vật t
Liên hệ trực tiếp: là mối liên hệ theo một hớng xác định giữa các chỉ tiêu
phân tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lợng hàng bán ra,
giá bán có quan hệ ngợc chiều với giá thành, tiền thuế. Các mối liên hệ chủ
yếu là:
Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu nh giữa lợi nhuận với giá bán, giá
thành, tiền thuế. Trong những trờng hợp này, các mối quan hệ không qua một
chỉ tiêu liên quan nào: giá bán tăng (hoặc giá thành hay tiền thuế giảm) sẽ làm
lợi nhuận tăng.
Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc
giữa chúng đợc xác định bằng một hệ số riêng.
Liên hệ phi tuyến tính là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên
hệ không đợc xác định theo tỷ lệ và chiều hớng liên hệ luôn biến đổi.

1.2 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích tổng quát về tình hình tài chính
Trong nền kinh tế thị trờng, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào
tiềm lực về nguồn vốn và quy mô tài sản đồng thời phải đảm bảo nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy chúng ta phải xem xét cơ cấu tài sản, cơ cấu

SV: Nguyễn Thanh Phơng

9


Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không, và đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với
đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số
tài sản dễ thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ
trọng từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần
phải có lợng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản
phẩm. Nếu là doanh nghiệp thơng mại thì cần phải có lợng hàng hoá dự trữ
đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra...
Trong cơ cấu tài sản có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn: chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tơng
đơng tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có
thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp có đến thời điểm lặp báo cáo. Gồm:
-Tiền và các khoản tơng đơng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp thuận lợi và ngợc lại. Tuy nhiên,
vốn bằng tiền ở một mức độ hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả
sử dụng vốn không cao, nhng quá thấp lại ảnh hởng đến nhu cầu thanh toán
của doanh nghiệp
-Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp

ngoài đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu t cho lĩnh vực tài chính
khác và ngợc lại. Mục đích đầu t nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn để tăng
thu nhập, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
-Đối với các khoản phải thu, nó phụ thuộc vào chính sách bán hàng của
doanh nghiệp đó nh thế nào. Cũng có thể khoản mục này cao cha chắc là tình
hình xấu của doanh nghiệp. Nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cờng công tác
thu hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu
các khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các
khoản nợ phải thu, giảm bớt đợc hiện tợng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh
toán làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

SV: Nguyễn Thanh Phơng

10

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

-Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
có chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Nếu tăng doanh nghiệp phải
xem xét lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị trờng
không. Mặt khác, để đánh số d hàng tồn kho tốt hay cha tốt, cần phải so sánh
với số dự trữ theo kế hoạch. Số d hàng tồn kho tăng hay giảm so với dự trữ cần
thiết là đều không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ đọng vốn, nếu giảm sẽ dẫn đến
thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hởng đến tính
liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh.

-Tài sản ngắn hạn khác: phản ánh chi phí trả trớc ngắn hạn, thuế GTGT
đợc khấu trừ, thuế và các khoản phải thu nhà nớc, tài sản ngắn hạn khác. Nếu
tỷ trọng của các khoản này cang thấp càng thể hiện doanh nghiệp sử lý nhanh
gọn các khoản tài sản thiếu của mình.
Tài sản dài hạn: phản ánh toàn bộ các tài sản còn lại không đợc phản ánh
trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Gồm có:
-Các khoản phải thu dài hạn: nếu các khoản này mà có tỷ trọng càng cao
thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng
vốn thấp. Vì các khoản phải thu hồi này trên một năm hoặc trên một chu kỳ
kinh doanh. Tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào đặc diểm kinh doanh của doanh
nghiệp, tình hình thực tế trên thị trờng và giai đoạn phát triển của nền kinh
tế
-Tài sản cố định: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp đợc tăng cờng, quy mô vốn về năng lực sản xuất đang đợc mở rộng và
xu hớng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại cũng nh
trong tơng lai.
-Bất động sản đầu t: phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động
sản đầu t tại thời điểm báo cáo. Nếu khoản này tăng chứng tỏ doanh nghiệp
đang đầu t vào một loại bất động sản nào đó và vào thời điểm lập báo cáo
doanh nghiệp vẫn cha thu hồi đợc hết hoặc đang đầu t thêm vào bất động sản
đầu t. Muốn xem xét rõ ta phải xem vào điều kiện hiện tại của doanh nghiệp
để đa ra ý kiến phân tích sao cho phù hợp.
-Các khoản đầu t tài chính dài hạn: nếu tăng thì đây là xu hớng tốt vì sẽ
tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Nó còn một phần thể hiện doanh
nghiệp muốn đầu t ra bên ngoài tăng lên bao nhiêu và xu hớng phát triển lâu
dài của doanh nghiệp. Các khoản đầu t tài chính dài hạn này tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành kinh doanh cụ thể.
SV: Nguyễn Thanh Phơng

11


Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

-Tài sản dài hạn khác: nếu khoản này tăng nó có thể thể hiện rằng doanh
nghiệp vẫn còn tăng chi phí trả trớc dài hạn, hoặc tăng khoản thuế thu nhập
hoãn lại, hoặc tăng một khoản tiền ký quỹ, ký cợc dài hạn nào đó.
Khi phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản không những cung cấp
thông tin về sự tăng lên hay giảm đi về cả số tơng đối và số tuyệt đối của mỗi
loại tài sản mà còn biết đợc cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó, có thể
đánh giá mức độ hợp lý của việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận định sự biến
động của các khoản mục trong tơng lai.
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn
Bên cạnh việc phân tích đợc cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn nhằm biết đợc khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng nh mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn
mà doanh nghiệp phải đơng đầu.
Trong nguồn hình thành tài sản gồm có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Khi phân tích cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng nh
xu hớng biến động của chúng. Ta có:
Nguồn vốn = nợ phải trả + vốn chủ sở hữu
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn
thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngợc lại, nếu công nợ phải trả
chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính
của doanh nghiệp sẽ thấp. Doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong kinh doanh do

không trả đợc các khoản nợ khi đến hạn trả. Tỷ suất tài trợ bằng vốn chủ càng
cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp cao. Tỷ trọng nợ phải trả càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp
càng ít đi chiếm dụng vốn để đầu t cho tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó
còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành, có ngành tỷ trọng
vốn chủ sở hữu cao, có ngành tỷ trọng nợ phải trả cao.
Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , ta có
thể đa ra kết luận sơ bộ về việc phân bổ vốn (tài sản) và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Cụ thể là việc phân bổ đó có hợp lý hay không, các khoản nợ phải thu
tăng hay giảm, tình hình đầu t có khả quan hay không, khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp nh thế nào... Từ đó đa ra kết luận chung về tình hình tài chính
của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
1.2.1.3 phân tích tình hình tài chính qua kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
SV: Nguyễn Thanh Phơng

12

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả của cả một kỳ sản xuất,
kinh doanh tất cả các mặt hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu tăng
chứng tỏ doanh nghiệp đó đang đi đúng hớng, đầu t có hiệu quả, việc quản lý
tất cả các mặt về doanh thu, chi phí là tốt. Nó còn phản ánh những thuận lợi
khó khăn doanh nghiệp đang gặp phải và từ đó đề ra những phơng hớng phát

triển trong thời kỳ tới.
Khi phân tích chi tiết kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tơng lai. Kết quả sản
xuất kinh doanh đợc phản ánh qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, nó
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập
quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất
quỹ để vận hành doanh nghiệp. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh nhằm
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Và nó cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp, biết đợc trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính đợc tốc độ tăng trởng
của kỳ này so với kỳ trớc và dự đoán tốc độ tăng trong tơng lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc, ta biết đợc doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số
thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là không khả quan.
Nh vậy, việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.2 các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ
với khoản phải thanh toán trong kỳ. sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có
thể đa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. do đó cần chú ý
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. nhóm chỉ tiêu này bao gồm các
chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

SV: Nguyễn Thanh Phơng

13

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Tổng tài sản ngắn hạn
HS khả năng thanh toán hiện thời =
nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lu
động( bao hàm cả khoản đầu t tài chính ngắn hạn) với các khoản nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thơng mại và
các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, thuế các khoản
phải trả ngời lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả các khoản
phải nộp khác.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì vậy hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi đã có hệ số này ta tiến
hành so sánh với tỷ số tham chiếu khác nh: mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ trớc...để đợc sự đánh giá tốt hơn.
Nếu hệ số này thấp thì cũng cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp
là thấp và qua đó ta cũng thấy đợc những khó khăn tiềm ẩn về mặt tài chính
của doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Tuy nhiên trong một số trờng hợp hệ số này quá cao cha chắc đã phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là tốt. Chính vì vậy ta phải xem xét thêm tình hình tài chính của
doanh nghiệp, hoặc đi sâu xem xét chi tiết hơn.

Hệ số thanh toán nhanh
Tổng tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay vòng
nhanh với nợ ngắn hạn. tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán, ngắn hạn, các khoản
phải thu nhng không có hàng tồn kho. Hàng tồn kho là các tài sản khó chuyển
đổi thành tiền hơn trong tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất khi bán. Do vậy, tỷ số
khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán nhanh =

Hệ số thanh toán tức thời
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các
khoản tơng đơng tiền nh chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...)và khoản nợ
đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán nhanh cha bộc lộ hết khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán tức thời =

SV: Nguyễn Thanh Phơng

14

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp


của doanh nghiệp bởi nó mới tính đến các khoản nợ ngắn hạn. Nếu nợ dài hạn
đến hạn trả doanh nghiệp phải xử lý nh thế nào nếu không lập kế hoạch từ trớc
và nó có khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không? Hệ số thanh
toán tức thời cho chúng ta biết khá rõ về tình trạng đó tuy nhiên hệ số này hết
sức nhạy cảm nên doanh nghiệp cần xác định phù hợp vì nếu hệ số thanh toán
tức thời thấp hơn một thì doanh nghiệp phải bán các tài sản lu động khác nh
chứng khoán ngắn hạn... để thanh toán, còn hệ số thanh toán tức thời quá cao
tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh
lời. Với lại hệ số này chỉ phản ánh tình hình của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế
Số tiền vay phải trả trong kỳ
Lãi vay phải trả là chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
phải trả đúng hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trớc lãi vay và
thuế. Hệ số thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trớc lãi
vay và thuế với lãi vay phải trả.
Nh vậy, hệ số thanh toán lãi vay phản ánh số lợi nhuận trớc lãi vay và
thuế mà doanh nghiệp có thể bù đắp đợc số tiền vay phải trả trong kỳ ở mức
độ nào. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, mức
sinh lời của đồng vốn cao đủ để đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn và ngợc
lại.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu trên doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành
phân tích một cách chi tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá
chính xác tình hình thanh toán của doanh nghiệp bằng cách đối chiếu và so
sánh với các hệ số thanh toán năm trớc và các chỉ số tham chiếu.
Không thể đa ra một chỉ tiêu chuẩn mực về hệ số thanh toán cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Khi xem xét ta phải xem hệ số trung bình của
ngành là bao nhiêu và qua đó so sánh.

1.2.2.2 Hệ số cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản
Hệ số này dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa
quan trọng trọng phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở
hữu của công ty để thể hiện mức độ tin tởng vào sự đảm bảo an toàn cho các
món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng
số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu.
Hệ số thanh toán lãi vay =

SV: Nguyễn Thanh Phơng

15

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn
nắm quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp
thu đợc lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ
gia tăng đáng kể.
Nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn nhằm mục đích chỉ ra
doanh nghiệp đã có một cơ cấu vốn hợp lý hay cha? Một trong nững mục tiêu
của doanh nghiệp là đạt đợc cơ cấu vốn tối u nhằm tối đa hoá giá trị tài sản sở
hữu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
luôn luôn thay đổi, nghiên cứu nhóm chỉ tiêu này chúng ta xem xét một số chỉ
chủ yếu:

Hệ số nợ
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của danh nghiệp
= 1 hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số này xác định trong một đồng doanh nghiệp đang sử dụng có bao
nhiêu phần là nợ vay. Hệ số nợ là tỷ số này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ
của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số nợ đợc các
chủ nợ và chủ đầu t góp vốn liên doanh quan tâm rộng rãi. Thông thờng các
chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải tỷ số này càng thấp thì các
khoản nợ càng đợc đảm bảo trong truờng hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong
khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp a thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu
tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán.
Hệ số nợ =

Hệ số vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu
= 1- hệ số nợ
=
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này xác định mức đóng góp của của chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ số cơ cấu nguồn vốn có quan hệ mật thiết
với hệ số nợ. Tỷ số này lớn thì vốn chủ sở hữu lớn doanh nghiệp có đợc lợi thế
khi tiếp cận một số nguồn vốn vay mà yêu cầu vay phải có vốn chủ sở hữu
lớn. Và ngợc lại, tỷ số này thấp gây bất lợi cho doanh nghiệp khi đi vay cũng
nh trong cạnh tranh.
Các hệ số về cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu t vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: tài sản lu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài

sản dài hạn khác.
SV: Nguyễn Thanh Phơng

16

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Để đánh giá về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp chúng ta đi sâu phân tích
hai chỉ tiêu cơ bản:
Tỷ suất đầu t vào tài sản ngắn hạn
TSCĐ & ĐTDH
Tổng tài sản
= 1 - Tỷ lệ đầu t vào tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh ma doanh nghiệp
bỏ ra thì có bao nhiêu đồng đợc dùng để hình thành nên tài sản ngắn hạn, qua
đó cho thấy mức độ đầu t vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp: tiền và các
khoản tơng đơng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu
Tỷ lệ đầu t vào tài sản dài hạn =

Tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn
TSCĐ &
Tỷ lệ đầu t vào tài sản ngắn hạn
= ĐTNH
Tổng tài sản
= 1 - tỷ lệ đầu t vào tài sản dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp
bỏ ra thì có bao nhiêu đồng đợc dùng để hình thành nên tài sản dài hạn. Đồng
thời, chỉ tiêu này còn phản ánh mức độ đầu t vào tài sản cố định và tình hình
trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất hiện có và xu hớng
phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong tơng lai.
Nhìn chung, khi đánh giá về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, cần căn cứ
vào đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh để xem xét tính hợp lý trong
việc đầu t vào các loại tài sản của doanh nghiệp.

1.2.2.3 Hệ số hiệu suất hoạt động
Để đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp, thông thờng chúng ta
đi vào phân tích các hệ số hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ số
này đợc xác định bằng cách so sánh giữa doanh thu với việc bỏ vốn kinh
doanh dới các loại tài sản khác nhau, thông qua đó có tác dụng đo lờng năng
lực quản lý và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho đợc xác định theo công thức:
Số vòng quay =
hàng tồn kho

SV: Nguyễn Thanh Phơng

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

17

Lớp: K43/11.09



Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Hàng tồn kho = Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ
bình quân
2
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Thông thờng, nếu số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với các
doanh nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh và
giảm lợng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngợc lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp thì điều này chứng tỏ hàng tồn kho chậm luân chuyển, vốn bị ứ đọng, sản
phẩm chậm mang tiêu thụ nên làm giảm khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.Tuy nhiên, khi số vòng quay hàng tồn kho bị giảm, doanh nghiệp cần
xem xét nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. Chẳng hạn, nếu nguyên nhân là
do doanh nghiệp tăng dự trữ nguyên vật liệu vì biết trớc giá nguyên vật liệu sẽ
tăng hoặc nguyên vật liệu sẽ trở nên khan hiếm trong tơng lai thì điều này
hoàn toàn hợp lý.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay một ngày hàng tồn kho đợc xác đinh theo công thức:
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho

=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình để thực hiện một vòng quay

hàng tồn kho. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho nằm
trong kho. Nếu số ngày này càng ngắn thì chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng
nhanh, doanh nhgiệp nhanh chóng thu hồi vốn, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp đợc đánh giá là tốt và ngợc lại.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thanh tiền mặt và đợc xác định theo công thức:
Vòng quay các
khoản phải thu
Trong đó:
Số d bình quân các
khoản phải thu

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (gồm cả thuế)
Số d bình quân các khoản phải thu

=

=

SV: Nguyễn Thanh Phơng

Số d khoản phải thu đầu kỳ +số d
khoản phải thu cuối kỳ
Số d bình quân các khoản phải thu

18

Lớp: K43/11.09



Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Số d bình quân các khoản phải thu đợc tính bằng phơng pháp bình quân
số học khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh. Do đó, doanh nghiệp không phải đầu t nhiều tài sản lu
động cho các khoản phải thu hay các khoản mà doanh nghiệp bị khách hàng
chiếm dụng ít. Ngợc lại, vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ một
phần vốn của doanh nghiệp đã vị khách hàng chiếm dụng.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc
các khoản phải thu. Số ngày này chính là các khoảng thời gian kể từ khi doanh
nghiệp xuất giao hàng cho đến khi thu đợc tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung
bình

=

360 (ngày)
Vòng quay các khoản phải thu

= Số d bình quân các khoản phải thu x 360 (ngày)
Doanh thụ sản phẩm
Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính
sách tín dụng cũng nh mục tiêu mở rộng thị trờng của doanh nghiệp. Do vậy,
khi xem xét chỉ tiêu này cần đặt trong mối liên hệ với sự tăng trởng doanh thu
của doanh nghiệp. Nếu việc chấp nhận thời gian bán chịu dài hơn cho khách

hàng làm tăng doanh số bán ra, tăng doanh thu và từ đó gia tăng lợi nhuận thì
chứng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp là hợp lý và có hiệu quả. Ngợc
lại, nếu chính sách bán chịu không làm tăng doanh số bán ra, không tăng đợc
doanh thu thì đó là biểu hiện xấu và rủi ro tài chính sẽ tăng lên. Tuy nhiên,
doanh nghiệp không nên để kỳ thu tiền bình quân quá dài so với các doanh
nghiệp khác trong ngành vì rất dễ dẫn đến nợ khó đòi và mất vốn kinh doanh.
Vòng quay vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lu động hay số vòng quay
của vốn lu động thực hiện đợc trong một khoảng thời gian nhất định.
Công thức xác định nh sau:
Vòng quay vốn l- =
u động
Vốn lu động
bình quân

=

SV: Nguyễn Thanh Phơng

Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân

Vốn lu động đầu kỳ + Vốn lu động cuối kỳ
2

19

Lớp: K43/11.09



Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn lu động đầu t trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Nh vậy, nếu trong kỳ, vốn lu động quay vòng nhanh tức
bình quân một đồng vốn lu động bỏ ra sẽ tạo ra càng nhiều doanh thu, điều
này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp là cao.
Kỳ luân chuyển vốn lu động
Chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lu động phản ánh số ngày bình quân cần
thiết để vốn lu động thực hiện một vòng luân chuyển hay chính là độ dài thời
gian một vòng luân chuyển ở trong kỳ. Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
360 ngày
Kỳ chu chuyển =
vốn lu động
Số vòng quay vốn lu động
Nh vậy, kỳ luân chuyển vốn lu động tỷ lệ nghịch với số vòng quay vốn lu
động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lu động sẽ
làm tăng vòng quay vốn lu động, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác là chỉ tiêu đo lờng
hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp và đợc xác định nh sau:
Hiệu suất sử dụng vốn
cố định

Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân

=


Vốn cố định = Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
bình quân
2
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ tao ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao
nhiêu vòng. Công thức xác định nh sau :
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh = Vốn kinh
doanh bình quân
Vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
2
bình quân
Thông qua chỉ tiêu này, chúng ta có thể biết đợc một đồng vốn đa vào
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Từ đó, đánh giá đợc khả
năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung nếu vòng quay toàn bộ
SV: Nguyễn Thanh Phơng

20

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp


vốn lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp cao và ngợc
lại.
1.2.2.4 Hệ số về khả năng sinh lời
Với một kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lợi nhuận doanh nghiệp mới
có khả năng thanh toán những khoản nợ mà không ảnh hởng tới nguồn vốn,
mới có khả năng tái đầu mở rộng sản xuất, khẳng địnhvị trí của mình trong
nền kinh tế. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận cha phản ánh đầy đủ tình hình kinh
doanh, nếu ta chỉ nhìn chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp là tốt hay xấu thì dễ dẫn đến sai lầm. Bởi vì đánh giá lợi nhuận cần so
sánh tơng quan với chi phí, với lợng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng và bộ
phận vốn chủ sở hữu huy động vào sản xuất kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu( hệ số lãi ròng)

= Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

Chỉ tiêu này xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau
thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh mối quan hệ giữa số lợi nhuận sau thuế và
doanh thu thuần trong kỳ. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu
trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này nói
chung càng cao càng tốt tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trớc lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
khi không tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc

của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Tỷ suất sinh lời kinh tế =
của tài sản (ROAE)

Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản không chỉ có ý nghĩa để đánh
giá khả năng sinh lời của đồng vốn đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cho
thấy giá trị mà doanh nghiệp đóng góp vào nền kinh tế quốc dân.
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên vốn kinh doanh

SV: Nguyễn Thanh Phơng

21

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay và cha tính đến
ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc xác định:
Lợi nhuận trớc thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng
của tài sản (ROA)

Tỷ suất này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trớc
thuế vốn kinh doanh

=

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh doanh
( ROA)

=

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh

=

Vốn kinh doanh (hay tài sản)
bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh còn đợc xác định theo phơng
pháp Dupont nh sau:
hệ số lãi ròng

x

Vòng quay
toàn bộ vốn


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp
nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t, nó cho
thấy một đồng tài sản bỏ ra tạo đợc mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
chủ sở hữu(ROE)

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này còn đợc xác định theo phơng pháp Dupont nh sau:

Vốn chủ sở hữu
bình quân
Tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ
sở hữu
Trong đó:

=

=

hệ số lãi
ròng

Vòng quay

toàn bộ vốn

x

x

mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính

tổng vốn kinh doanh
1
=
vốn chủ sở hữu
1 - hệ số nợ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đợc xác định bằng cách chia thu
nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân sử dung trong kỳ. Nó phản ánh
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và nó đợc các nhà đầu t đặc biệt quan
tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t vào doanh nghiệp, bởi vì tỷ số này cho biết
mức độ tác động của
đồn bẩy tài chính

=

SV: Nguyễn Thanh Phơng

22

Lớp: K43/11.09



Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt
động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Thu nhập một cổ phần (EPS)
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đối với mọi công ty cổ phần. Nó
phản ánh mỗi cổ phần thờng đang lu hành trong năm đó tạo ra đợc bao nhiêu
lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định:
thu nhập một cổ =
phần (EPS)

Lợi nhuận sau thuế -

cổ tức trả cho cổ
đông u đãi (nếu có)

tổng số cổ phần thờng đang lu hành

Nếu hệ số này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp đó đang hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Các chính sách phát triển của nhà quản lý là đúng
đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thị trờng hiện tại. Đó chỉ số và cũng là
mục tiêu mà tất cả các nhà quản trị doanh nghiệp nào cũng hớng tới.
Cổ tức một cổ phần (DIV)
Đây là chỉ tiêu mà các cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất, vì nó
phản ánh số cổ tức mà họ nhận đợc trên mỗi cổ phần trong năm đó.
Cổ tức một cổ phần
thờng(DIV)


=

Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho
cổ đông thờng
Số cổ phần thờng đang lu hành

Các cổ đông rất thích tỷ số này cao, nếu cao chứng tỏ họ càng nhận đợc
nhiều cổ tức trong năm đó.
Hệ số trả cổ tức
Hệ số này phản ánh công ty đã dành ra bao nhiêu phần trăm thu nhập để
trả cổ tức cho cổ đông. Hệ số này đợc tính bằng:
hệ số trả cổ tức

=

DIV
EPS

1.2.2.5 Hệ số giá thị trờng
Hệ số giá thị trờng cũng rất quan trọng trong việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
SV: Nguyễn Thanh Phơng

23

Lớp: K43/11.09



Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Các nhà đầu t rất quan tâm đến hệ số giá trên thu nhập này, qua đó các
nhà đầu t sẽ xem xét và đa ra những quyết định lựa chọn để đầu t vào cổ phiếu
của công ty hay không.
Giá thị trờng một cổ phần
Thu nhập một cổ phần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng thu nhập của công ty đợc thị trờng và các
nhà đầu t trả giá là bao nhiêu. Nếu hệ số này cao chứng tỏ thị trờng rất quan
tâm và đánh giá cao sự phát triển cũng nh triển vọng của công ty tại thời điểm
hiện tại, và cả ở tơng lai. Tuy nhiên hệ số này cũng cha chắc đã hoàn toàn
phản ánh đúng đánh giá của thị trờng, muốn xem xét kỹ hơn ta phải kết hợp
với các chỉ số khác. Và phải thận trong với chỉ số này khi xem xét đầu t.
Hệ số giá trên thu nhập =

Hệ số giá thị trờng trên giá trị sổ sách (M/B)
Hệ số này đợc xác định nh sau:
Hệ số giá thị trờng trên =
giá trị sổ sách

Giá thị trờng một cổ phần
Giá trị sổ sách một cổ phần

Phân tích hệ số này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trờng và giá
trị sổ sách một cổ phần của công ty. Nừu hệ số này nhỏ hơn 1 thì công ty đó
có nhiều dấu hiệu xấu trong sản xuất kinh doanh, và triển vọng của công ty
trong tơng lai là ko sáng sủa. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì các nhà đầu
t cũng phải thận trọng trong việc xem xét đầu t vào công ty đó.

Hệ số này còn cho biết sự tách rời giữa giá thị trờng và giá sổ sách. Rằng
2 giá này hoàn toàn khác nhau, không phụ thuộc vào nhau.
Tỷ suất cổ tức :
Cổ tức một cổ phần
Giá thị trờng một cổ phần
Các nhà đầu t rất quan tâm đến tỷ suất này, nó phản ánh nếu nhà đầu t bỏ
ra một đồng đầu t vào cổ phần của công ty thì có thể thu đợc bao nhiêu cổ tức.
Sau khi đã xác định đợc các tỷ lệ tài chính trên, ta tiến hành phân tích và
so sánh với các năm để đánh giá tình trạng của doanh nghiệp. Nếu thu thập đợc tỷ lệ bình quân ngành thì ta cũng đem so sánh với các chỉ tiêu ngành để
đánh giá tình hình của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác trong ngành và
từ đó đa ra những kết luận.
1.2.3 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, ngời ta thờng xem xét sự thay
đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong
Tỷ suất cổ tức

=

SV: Nguyễn Thanh Phơng

24

Lớp: K43/11.09


Khoa tài chính doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm của BCĐKT. Một trong những

công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê nguồn vốn và sử dụng
vốn (bảng tài trợ).
Bảng kê này giúp cho việc xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích
sử dụng các nguồn vốn. Để lập đợc bảng kê này, trớc hết phải liệt kê sự thay
đổi của các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi đợc phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
-Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn
-Nguồn vốn: giảm tài sản, tăng nguồn vốn
Trong đó nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành
phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm chỉ ra những trọng điểm đầu t vốn
và những nguồn vốn chủ yếu đợc hình thành để tài trợ cho những đầu t đó.
Quá trình phân tích sẽ cho thấy nguồn vốn của một kỳ kinh doanh tăng, giảm
bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn ra sao, những chỉ tiêu nào ảnh hởng đến sự
tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có nh vậy, nhà quản
lý sẽ có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
1.2.4 Đánh giá khả năng tăng trởng của doanh nghiệp
Tăng trởng và phân tích tăng trởng là vấn đề rất đợc quan tâm đặc biệt
khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tăng trởng,
tốc độ tăng trởng gia tăng và gia tăng thị phần thì lợi nhuận của công ty sẽ đợc
tăng lên đáng kể. Để việc quản lý đạt đợc mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì
doanh nghiệp đó phải tăng trởng một cách đúng mức và bền vững. Nếu tăng
trởng quá nhanh hoặc tăng trởng quá chậm cũng cha chắc là tốt, nó phụ thuộc
vào điều kiện của mỗi doanh nghiệp và thực trạng trung của ngành kinh
doanh, dịch vụ đó.
Nếu tăng trởng dựa vào nguồn lực bên trong để tài trợ thì có thể mang lại
sự đảm bảo về mặt tài chính cho doanh nghiệp. Nhng nó lại đem lại tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ không cao. Do đó cần phối hợp với nguồn tài trợ bên ngoài để
tăng lợi nhuận vốn chủ. Nếu tăng nguồn tài trợ bên ngoài quá nhiều cũng
không tốt vì nó làm doanh nghiệp mất kiểm soát và có thể dẫn tới doanh

nghiệp đó bị phá sản.
Tăng trởng thế nào và tăng trởng ra sao, đây là vấn đề hết sức quan trọng
không chỉ với chủ doanh nghiệp mà còn với cả các nhà đầu t. Mỗi doanh
SV: Nguyễn Thanh Phơng

25

Lớp: K43/11.09


×