Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

KL hiệu quả SD vốn cty TNHH chiến thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.94 KB, 77 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Ý nghĩa

1

VKD

Vốn kinh doanh

2

VLĐ

Vốn lưu động

3

VCĐ

Vốn cố định

4

TSCĐ


Tài sản cố định

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

NSNN

Ngân sách nhà nước

7

CP XNK

Cổ phần xuất nhập khẩu

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

DN


Doanh nghiệp

10

LNST

Lợi nhuận sau thuế

11

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

12

ROE

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

TMCP


Thương mại cổ phần

15

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


16

HTK

Hàng tồn kho

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
ST
T

Tên

Nội dung
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Trang

1

Hình 2.1


2

Bảng 2.1

3

Biểu 2.1

4

Bảng 2.2

5

Bảng 2.3

6

Biểu 2.2

Sự thay đổi cơ cấu vốn 3 năm 2010 - 2012

41

7

Biểu 2.3

Giá trị cơ cấu vốn 3 năm 2010 – 2012


41

8

Bảng 2.4

9

Bảng 2.5

10

Bảng 2.6

11

Bảng 2.7

12

Bảng 2.8

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Chiến Thái 3 năm 2010 - 2012
Doanh thu thuần và lợi nhuấn sau thuế của Công ty 3 năm
2010- 2012
Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty TNHH Chiến Thái giai
đoạn 2010 - 2012
Bảng cơ cấu vốn của Công ty TNHH Chiến Thái 3 năm
2010 – 2012


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân 3
năm 2010 – 2012
Bảng kết cấu vốn lưu động của Công ty TNHH Chiến
Thái trong 3 năm 2010 - 2012
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3 năm 2010 –
2012
Phân tích kết cấu vốn cố định của Công ty TNHH Chiến
Thái 3 năm 2010 - 2012
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 2 năm 2011 2012

33
36

37

38

40

42

44

48

50

52



13

Bảng 2.9

Tình hình tài chính của 3 Công ty năm 2011 – 2012

14

Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu tài chính khác

54
56


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Chiến Thái”, em
tập trung vào phân tích thực trạng sử dụng nguồn vốn tại Công ty và đề xuất giải pháp.
Trên cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn, em đánh giá thực trạng sử dụng
nguồn vốn tại công ty, từ đó rút ra các ưu, nhược điểm trong công tác đánh giá về hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty và đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện những
nhược điểm còn tồn tại.


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu, như
dòng máu tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp. Nó phản ánh nguồn lực tài chính được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nó tác động trực tiếp hàng ngày, hàng giờ có mặt ở

khắp mọi nơi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều
kiện để doanh nghiệp tiến hành thực hiện mở rộng quy mô kinh doanh, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, đồng thời nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là vấn đề cần thiết thu hút được sự quan tâm của
nhà nước và doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp, trong thời gian thực tập và
khảo sát thực tế tạị Công ty TNHH Chiến Thái em nhận thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn
luôn là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và doanh nghiệp luôn cố gắng đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các kỳ kinh doanh tiếp theo. Cụ thể, một
số hạn chế của công ty trong quá trình quản lý và sử dụng vốn như:
-

Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp chưa khai thác hết công suất sử dụng TSCĐ
và chưa được bảo dưỡng định kỳ nhằm tránh hao mòn hỏng hóc, nâng cao thời gian sử
dụng của TSCĐ.

-

Việc quản lý các công nợ phải thu, phải trả của doanh nghiệp chưa tốt.

-

Kế hoạch mua vật tư, hàng hóa của doanh nghiệp còn chưa phù hợp với thực tế dẫn tới
tình trạng hàng tồn kho còn nhiều.


-


Trình độ các nhân viên phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp còn chưa đáp
ứng được các kiến thức về tài chính nói chung. Chưa có hình thức đào tạo toàn diện cho
các nhân viên tài chính tại doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài khóa luận là nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản, phương pháp nghiên cứu, phân tích về hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích và
đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Chiến Thái trong những
năm vừa qua nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và những thành công, hạn chế
trong quá trình quản lý và sử dụng vốn, từ đó đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Chiến Thái
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Chiến Thái
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
- Giới hạn về không gian: tại Công ty TNHH Chiến Thái
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu số liệu về tình hình sử dụng vốn của 3 năm:
2010, 2011, 2012 được thu thập tại doanh nghiệp
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề mang tính cấp
bách, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị. Hiện
nay, Công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn đã được nhiều doanh nghiệp quan tâm và
đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Việc nghiên cứu này đã
đạt được những thành quả nhất định và đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu


quả sử dụng vốn và sử dụng nguồn nhân lực phù hợp trong các doanh nghiệp.Tuy nhiên
nền kinh tế thế giới và trong nước luôn luôn biến đổi, tại các thời điểm khác nhau luôn
xảy ra những khó khăn khác nhau như: chính sách vĩ mô của Nhà nước thay đổi, khủng

hoảng kinh tế, lạm phát… Những yếu tố này đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn,
đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiêp làm cho những
công trình nghiên cứu trước đây không còn phù hợp với các doanh nghiệp, buộc các
doanh nghiệp phải thay đổi nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của mình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp thay thế liên hoàn
+ Phương pháp số chênh lệch
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp phân tích
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Chiến Thái.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Chiến Thái.


Chương 1. Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.1 Một số khái niệm cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1 Khái niệm về vốn
-

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời (Chủ biên:
PGS.TS. Nguyến Đình kiệm, TS. Bạch Đức Hiển - Giáo trình tài chính doanh nghiệp Trường Học viện tài chính - NXB Tài Chính - Năm 2008 - Trang 57).

Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, bất kì doanh
nghiệp nào cũng cần phải có được các yếu tố cần thiết như văn phòng, nhà xưởng, máy
móc thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá… Muốn có được các tài sản này, doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư, mua sắm, thuê mướn… Do vậy,
muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh
nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm sao để có đủ vốn và phải sử dụng nó như thế nào để
đem lại hiệu quả cao nhất.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của giá trị
toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp thương mại (Chủ biên: PGS.TS. Phạm Công
Đoàn, TS.Nguyễn Cảnh Lịch - Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ Trường Đại học thương mại - NXB Thống Kê - Năm 2004 - Trang 170).

-

Vốn cố định là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành nên tài sản dài hạn của doanh
nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của toàn bộ TSCĐ
và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp (Chủ biên: PGS.TS. Phạm Công Đoàn,
TS.Nguyễn Cảnh Lịch - Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ - Trường
Đại học thương mại - NXB Thống Kê - Năm 2004 - Trang 171).
Có thể hiểu một cách khái quát TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian
sử dụng dài, tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các


TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm: nhà xưởng, văn phòng, phương tiện vận tải, máy
móc, thiết bị,…
Một tài sản được coi là TSCĐ khi chúng thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau:

- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
với tư cách là tư liệu lao động.

- Có giá trị đủ lớn: mức giá trị tối thiểu được coi là TSCĐ sẽ do Nhà nước quy định phù

hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.

- Có thời gian sử dụng dài, thường từ 1 năm trở lên.
TSCĐ có thể tồn tại dưới hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất cụ
thể. Trong quá trình sử dụng, hình thái vật chất của TSCĐ hầu như không thay đổi, song
giá trị và giá trị sử dụng của chúng bị giảm đi do có hao mòn.
-

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển giá trị trong vòng một năm hay một
chu kỳ kinh doanh (Chủ biên: PGS.TS. Phạm Công Đoàn, TS.Nguyễn Cảnh Lịch - Giáo
trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ - Trường Đại học thương mại - NXB
Thống Kê - Năm 2004 - Trang 174).
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm: đối tượng lao động (như vật tư, hàng
hóa, tiền tệ,…) và các tư liệu lao động không đủ điều kiện làm TSCĐ (như công cụ,
dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng văn phòng…).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khác với vốn cố định, VLĐ có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí kinh
doanh hay giá trị sản phẩm, dịch vụ được tạo ra trong kỳ. Toàn bộ phần giá trị chuyển
dịch này sẽ được thu hồi lại dưới dạng hình thái tiền tệ khi hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
được tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Tiền bao gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Khoản phải thu ngắn hạn là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ


dưới hình thức bán trả trước hoặc trả sau, hay khách hàng ứng trước, doanh nghiệp trả
trước cho nhà cung cấp - tạm ứng.

+Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình
thường; đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; những nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu
quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn
lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử
dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. (Chủ biên: PGS.TS. Nguyến Đình kiệm, TS. Bạch
Đức Hiển - Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Học viện tài chính - NXB Tài
Chính - Năm 2008 - Trang 124).
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
HQ sử dụng VKD =
1.2 Phân loại vốn

Vốn kinh doanh bình quân

Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đánh giá hiệu quả của vốn,cần phải tiến
hành phân loại doanh nghiệp. Vốn kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau như:



1.2.1 Căn cứ theo tính chất luân chuyển của vốn
Dựa trên tiêu thức này vốn được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
-

Vốn cố định
Vốn cố định là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành nên tài sản dài hạn của
doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của toàn bộ
TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp (Chủ biên: PGS.TS. Phạm Công
Đoàn, TS.Nguyễn Cảnh Lịch - Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ Trường Đại học thương mại - NXB Thống Kê - Năm 2004 - Trang 171).
VCĐ là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp.
Quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình thành và ngược lại, đặc
điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của VCĐ. Từ mối liên hệ
này, ta có thể khái quát những đặc điểm của VCĐ như sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình
thái hiện vật. Đặc điểm này là do TSCĐ tham gia vào phát huy tác dụng trong nhiều chu
kỳ sản xuất. Vì vậy VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia
vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ VCĐ được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu
nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự
giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi. Sau mỗi chu kỳ sản xuất,
phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần dần tăng lên, song
phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống. Kết thúc quá trình vận
động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào
giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
+ VCĐ thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ số
vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị đe doạ bởi



những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát vốn như:
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lạm phát…
+ VCĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn nói chung. Quy mô của VCĐ và trình độ
quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của
sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân
theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
-

Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển giá trị trong vòng một năm hay một
chu kỳ kinh doanh (Chủ biên: PGS.TS. Phạm Công Đoàn, TS.Nguyễn Cảnh Lịch - Giáo
trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ - Trường Đại học thương mại - NXB
Thống Kê - Năm 2004 - Trang 174).
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản phẩm đang chế tạo,
bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành
phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ
cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và
thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động của
doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hoá. Do
đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, VLĐ của doanh nghiệp cũng không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và



lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình vận động, VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình
thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn
sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi
sản phẩm được tiêu thụ, VLĐ lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của
nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, VLĐ của doanh nghiệp
được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư
vào các hình thái khác nhau, đảm bảo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá
trình luân chuyển được thuận lợi.
1.2.2 Căn cứ vào tính chất sở hữu của vốn
Về cơ bản, vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả.
-

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao gồm vốn do
chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Giá trị tổng tài sản - Tổng nợ phải trả
Trong đó, vốn chủ sở hữu này sẽ bao gồm các khoản:
+ Với doanh nghiệp nhà nước thìđó là nguồn vốn do NSNN cấp ban đầu và cấp bổ
sung, còn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi



thành lập doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần hoặc liên doanh thì nó sẽ bao gồm
phần đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các cổ đông.
+ Phần lợi nhuận để lại tái đầu tư sau các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
-

Nợ phải trả

Bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay các tổ chức tín dụng dưới mọi
hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả người bán, trả cho Nhà
nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho lao động trong doanh nghiệp.
Nợ phải trả thường bao gồm:
+ Nguồn vốn đi vay: Số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ hạn của các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác hoặc là các khoản vay thông qua phát
hành trái phiếu trên thị trường vốn.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan hệ thanh toán
giữa DN và các đối tượng khác như người bán, người lao động, cán bộ công nhân viên
Nhà nước… Đây là nguồn vốn mà DN có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi
phí sử dụng vốn. Do đó DN nên tận dụng tối đa nguồn này.
+ Nguồn vốn phát hành chứng khoán: đối với DN được quyền phát hành chứng
khoán thì đây là một nguồn vốn khá hữu ích, nó giúp DN có thể huy động được vốn từ
công chúng với chi phí sử dụng không cao lắm so với nguốn vốn vay.
Thông thường, một DN phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sự kết hợp giữa
2 nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN đang hoạt động, cũng như
quyết định của người quản lý DN trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế
cũng như tình hình thực tế tại DN.



1.2.3. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Vốn được chia thành vốn hữu hình và vốn vô hình
-

Vốn hữu hình: gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện
bằng hiện vật khác như: nhà cửa, vật kiến trúc…
Vốn vô hình: gồm những giá trị tài sản vô hình như uy tín kinh doanh, nhãn
hiệu hàng hóa, bản quyền, sáng chế phát minh, quyền phát hành…

Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn sẽ giúp ích cho
việc quản lý, khai thác triệt để vốn cũng như giúp cho việc phát triển những tiềm năng
về vốn đặc biệt là phát triển vốn vô hình vì đây là lợi thế riêng có, vốn vô hình được sử
dụng tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp cho
việc đánh giá chính xác giá trị của vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp
tác đầu tư.
1.2.4. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
Vốn được chia thành, vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn
-

Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1năm.
Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5năm.
Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5 năm.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, bởi lẽ trong
nền kinh tế trị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng
triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu

cầu cấp thiết đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để làm rõ khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn, trước hết ta đi tìm hiểu các khái
niệm liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra
của một quá trình kinh tế - kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích xác định.


Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh
tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò và ý nghĩa quyết
định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh
nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp
sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là biểu hiện giá trị của những tài sản
doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu quả kinh tế trên
cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì vậy các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh
mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về
vốn hợp lý hoặc không hợp lý sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng, hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. (Chủ biên: PGS.TS. Nguyến Đình kiệm, TS. Bạch
Đức Hiển - Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Học viện tài chính - NXB Tài
Chính - Năm 2008 - Trang 124).
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức sau:
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =

Vốn kinh doanh bình quân
Qua công thức trên ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tỷ lệ thuận với
kết quả từ hoạt động kinh doanh đạt được. Kết quả sử dụng vốn càng lớn thì hiệu quả
đạt được càng cao với một vốn kinh doanh nhỏ.
 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn


Hiệu quả sử dụng vốn là những lợi ích đem lại từ việc bỏ vốn vào hoạt động kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có thể được phân
tích, đánh giá trên nhiều góc độ khác nhau, được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
-

Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh
chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:

a. Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh

Doanh thu thuần trong kỳ
=

VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Vòng quay toàn bộ VKD phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu
vồng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
b. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD


Lợi nhuận trước thuế trong kỳ

Khoa Kế toán - Kiểmỏ ra để đạt được kết quả đó.=

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế được tạo ra khi
bỏ ra một đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn càng hiệu quả.
-

Trong đó: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ được tính theo các công
thức sau:
Vốn kinh doanh đầu kỳ Vốn kinh doanh cuối kỳ
+
VKD bình quân
=

2


VKD bình quân =

1/2K1 /2+ K2 + … + Kn-1 + 1/2Kn

n-1
Trong đó: K1, K2, …, Kn: lần lượt là tổng vốn có ở ngày đầu tháng thứ nhất, ngày đầu
tháng thứ hai, …, ngày đầu tháng thứ n trong kỳ nghiên cứu;
n: Số tháng tham gia tính toán
c.


Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
Lợi nhuận sau thuế của DN
ROA =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

d. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế của DN
ROE =
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu ROE cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh.
-

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng một số chỉ tiêu sau: (trích
dẫn nguồn: Đồng chủ biên: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm, PGS.TS Nguyễn Công Nhự Giáo trình Thống Kê Kinh Doanh - NXB Thống Kê - Năm 2004 - Trang 269).
a. Hiệu suất sử dụng VLĐ

Doanh thu bán hàng trong kỳ


Hiệu suất sử dụng VLĐ (HVLĐ)

=
VLĐ bình quân sử dụng trong

kỳ

b. Mức đảm nhiệm của VLĐ

VLĐ bình quân sử dụng trong
kỳ
Mức đảm nhiệm VLĐ (H’VLĐ)

=
Doanh thu bán hàng trong kỳ

c. Tỷ suất lợi nhuận (hay mức doanh lợi) VLĐ

Tỷ suất lợi nhuận (RVLĐ)

Lợi nhuận trước thuế

=

VLĐ bình quân sử dụng trong
kỳ
d.

Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay vốn
Số vòng
vốn lưu
động
thu thuần
kỳ

lưu động
thực quay
hiện được
trong
một
thời kỳ nhấtDoanh
định (thường
là trong
một năm).
=
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
Số ngày trong kỳ

e. Kỳ luân chuyển của VLĐ

Kỳ luân chuyển vốn lưu động
=

Số vòng quay vốn lưu động
Số ngày của một vòng quay VLĐ

Số ngày trong kỳ

=

Số vòng quay VLĐ trong kỳ
f.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Tốc độ chu chuyển HTK cho biết số vòng quay bình quân của vốn HTK được

bán ra và số ngày thực hiện một vòng quay đó.
- Số vòng quay vốn HTK
Số vòng quay vốn hàng tồn kho trong kỳ

Giá vốn hàng bán trong kỳ

=

Hàng tồn kho bình quân trong kỳ


Số vòng quay HTK thể hiện số lần HTK bình quân (hay thời gian hàng hóa nằm
trong kho trước khi mang ra bán) được bán ra trong kỳ. Hệ số này càng lớn càng thể
hiện tình hình hàng hóa bán ra tốt và ngược lại.
-

Kỳ nhập hàng bình quân

Kỳ nhập hàng bình

= quân

Số ngày trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ

Số ngày trong kỳ phân tích thường được quy định là 360 ngày. Chỉ tiêu kỳ nhập hàng
bình quan hay số ngày chu chuyển HTK cho biết số ngày cần thiết để HTK quay được một
vòng. Chỉ tiêu này và chỉ tiêu hệ số vòng quay vốn HTK có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau,
vòng quay tăng thì số ngày chu chuyển giảm và ngược lại. Như vậy hệ số này nhỏ thì được

đánh giá tốt.
g. Hệ số vòng quay các khoản phải thu

Hệ số vòng quay các khoản phải thu cho ta biết tốc độ chuyển đổi thành tiền của
các khoản phải thu nhanh hay chậm của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn,
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu là tốt
Số vòng quay các khoản phải thu trong kỳDoanh thu bán chịu trong kỳ
=

Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
-

Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu


Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
(số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng
lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
-

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng các chỉ tiêu( Đồng chủ biên:
GS.TS Phạm Ngọc Kiểm, PGS.TS Nguyễn Công Nhự - Giáo trình Thống Kê Kinh

Doanh - NXB Thống Kê - Năm 2004 - Trang 269).
a. Hiệu suất sử dụng của VCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có thể đảm bảo tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
VCĐ ngày càng cao.
Hiệu suất sử dụng VCĐ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Trong đó:
Số VCĐ bình
quân sử dụng
trong kỳ

Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
=

Số VCĐ đầu
kỳ (cuối kỳ)

=

2

Nguyên giá TSCĐ
ở đầu kỳ (cuối kỳ)


Số tiền khấu hao lũy kế
cuối kỳ

=

Số tiền
khấu hao
ở đầu kỳ

+

Số tiền khấu hao lũy kế
ở đầu kỳ (cuối kỳ)

Số tiền khấu
hao tăng
trong kỳ

-

Số tiền khấu
hao giảm
trong kỳ


Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng thời kỳ,
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cần phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Có thể được xác định theo công thức sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định


Doanh thu thuần trong kỳ

=

Nguyên giá TSCĐ bq sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
b. Hệ số hàm lượng VCĐ

Là hệ số nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ

=

Số VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong
kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
c. Tỷ suất lợi nhuận (hay mức doanh lợi) VCĐ

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

LN trước thuế

=

VCĐ bq sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ để thu được một đồng lợi

nhuận. Tỷ suất càng cao thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng lớn.
Hệ số huy động VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức xác định như sau:
d.

Hệ số huy động
VCĐ trong kỳ

Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
=

Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp


Số VCĐ được tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị cón lại của tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá
phân tích.
e.

Hệ số hao mòn tài sản cố định

Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh
nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của tài sản cố
định cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm
Hệ số hao mòn
TSCĐ
f.


đánh giá
=

Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh

giá
Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Nguyên giá tài sản cố định trực tiếp sản xuất
Hệ số trang bị TSCĐ
cho một công nhân

=

Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị tài sản cố định trực tiếp sản xuất
cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp.
Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị tài sản cố định cho người công
nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều kiện lao động càng thuận lợi.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau:
-

Một là: xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào sản xuất kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối
đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là một trong số các biện

pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng để nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
-

Hai là: xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu vốn,
Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Do
đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đã trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
-

-

Ba là: xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn cũng là vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn
mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là: xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh là: kinh
doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi nhuận. Nếu không đạt được yêu cầu này các
doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có
những biện pháp để bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

-


Năm là: xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh
mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp nào tận
dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ có điều kiện tốt
để đứng vững trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh


nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cấp thiết và
là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp


Cơ cấu vốn Công ty
Cơ cấu vốn là một nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn bất hợp lý sẽ làm cho vốn không phát
huy được tác dụng, thậm chí còn gây ra hiện tượng hao hụt, mất mát vốn, hiệu quả sử
dụng vốn thấp. Các khoản phải thu có tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn của công ty, đây
là nguy cơ tiềm tàng có thể dẫn đến khả năng mất vốn. Công ty cần phải lưu ý đến vấn
đề này.



Nguồn nhân lực Công ty

-


Trình độ chuyên môn của người lao động: Con người luôn là yếu tố quan trọng hàng
đầu và góp phần giúp cho Công ty pháp triển lớn mạnh. Nhận thức được điều này, Công
ty TNHH Chiến Thái đã thường xuyên chăm lo bồi dưỡng, đào tạo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phân công công việc cụ thể theo đúng trình độ của người lao động, góp phần
nâng cao năng suất lao động, tăng tính hiệu quả trong công việc, từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty.

-

Ý thức trách nhiệm của người lao động: Ý thức trách nhiệm của người lao động ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cũng đã xây
dựng các nội quy, quy định trong lao động nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm của mỗi
cá nhân trong công ty. Tuy nhiên, do có sự lỏng lẻo trong quản lý nên một số nhân viên
vẫn chưa có ý thức thái độ nghiêm túc trong công việc, hiệu quả làm việc chưa tốt.

-

Trình độ khoa học kỹ thuật: Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả chắc chắn không dựa
trên nền tảng kỹ thuật công nghệ lạc hậu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình,


×