Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.45 KB, 79 trang )

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường , để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thài hiện vật và cuối cùng lại trở
về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh như vậy được goij là
sự tuần hoàn vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục không ngừng do đó sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng
diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của
vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động , sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh khong những là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn , có thể chia Vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.1.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp

Nguyễn Văn Chính


1

Lớp :K44/11.04


Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh
là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Song
khác với tư liệu lao động thì đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm, hàng hoá và được bù
đắp khi giá trị sản phẩm hàng hoá được thực hiện. Biểu hiện dưới dạng vật
chất của đối tượng lao động là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông:
Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu …Và một bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất như : Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng giúp quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên
tục thì một đòi hỏi được đặt ra cho các doanh nghiệp là phải có một lượng
vốn nhất định. Vì vậy để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp
phải ứng ra một số tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này
được gọi là vốn lưu động của DN
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hoá lần lượt qua

nhiều hình thái khác nhau:
+ Đối với DN sản xuất: VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển
hoá sang dạng vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá. Khi kết
thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền .
Nguyễn Văn Chính

2

Lớp :K44/11.04


+ Đối với DN thương mại, sự vận động của vốn lưu thông nhanh hơn từ
hình thái vốn bằng tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền
 Quá trình hoạt động kinh doanh của DN diễn ra liên tục không ngừng,
nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính
chất chu kỳ tạo ra sự chu chuyển của vốn lưu động.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể rút ra khái niệm về vốn lưu động
như sau: VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, và hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của các DN có
các đặc điểm sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh

+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
 Tóm lại VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các
hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo
điều kiện cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng vố
lưu động.

Nguyễn Văn Chính

3

Lớp :K44/11.04


Ngoài ra VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư. Trong DN sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số vật tư , hàng hoá dự trữ sử dụng các
khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng
vật tư sử dụng tiết kiệm hay không? Thời gian vật tư nằm ở khâu sản xuất và
lưu thông có hợp lý hay không? Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển
VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Thành phần và kết cấu của vốn lưu động
1.1.2.1. Thành phần vốn lưu động
* Thành phần VLĐ
Như chúng ta đã phân tích ở trên thì VLĐ là một bộ phận của vốn kinh
doanh. Vì vậy vấn đề tổ chức, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết

định đến sự tăng trưởng và phát triển của DN. Doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ
có hiệu quả thì càng có thể sản xuất kinh doanh được nhiều sản phẩm hàng
hoá. Điều đó có nghĩa là càng tổ chức tốt quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu
thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển biến
nhanh từ loại này sang loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng
số sử dụng VLĐ sẽ ít hơn và hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn.
* Phân loại vốn lưu động
Trong DN để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành
phân loại VLĐ của doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại VLĐ, mỗi cách
phân loại có tác dụng riêng nhưng chúng đều giúp cho người quản lý tài chính
doanh nghiệp đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng vốn. Trên cơ sở đó
rút ra được những kinh nghiệm từ những kỳ hoạt động trước nhằm đề ra
những những biện pháp tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của những kỳ tiếp theo.
Thông thường có các cách phân loại như sau:

Nguyễn Văn Chính

4

Lớp :K44/11.04


 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia VLĐ thành:
Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt tồn quỹ, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Tiền là loại tìa sản có tính linh hoạt cao , daonh nghiệp có thể chuyển
đổi thành các loại tài sản khác nhau hoặc để trả nợ.
+Các khoản phải thu và tạm ứng trong đó các khoản phải thu chủ yếu là
phải thu từ khách hàng.

+Các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các khoản đầu tư ngắn
hạn khác.
+Vốn vể hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm: vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.Các loại này được gọi chung là là
vốn về hàng tồn kho.Xem xét chi tiết hơn cho thấy vốn về hàng tồn kho của
danh nghiệp bao gồm:Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên
liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ.vốn sản
phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
dánh giá mức tồn trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác
thong qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phat huy chức năng các
thành thần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định
hướng diều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
 Căn cứ vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu đóng gói và công cụ dụng cụ.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Bao gồm các khoản Vốn
sản phẩm đang chế tạo và Vốn về chi phí trả trước
Nguyễn Văn Chính

5

Lớp :K44/11.04


+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành

phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý,…), vốn trong thanh toán (bao
gồm các khoản phải thu, các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá
trình mua vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ), các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn về chứng khoán – cho vay ngắn hạn …
Cách phân loại này cho biết kết cấu của VLĐ theo vai trò. Từ đó giúp
cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo
ra một kết cấu VLĐ hợp lý, nhằm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.2.2. Kết cấu và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
* Kết cấu vốn lưu động
Trong doanh nghiệp vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động có vai trò quan
trọng, vì vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả chúng ta cần xem xét kết cấu
của VLĐ.
Kết cấu VLĐ: Là tỷ trọng của từng loại vốn chiếm trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp, nó phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số vốn lưu động ở từng thời kỳ. Để đánh giá một cách
hợp lý về cơ cấu VLĐ thì cần thiết phải phân loại VLĐ. Thông qua phân loại,
qua kết cấu của từng loại vốn mà cho phép người quản lý có thể phân tích,
đánh giá một cách chính xác tình hình sử dụng vốn. Từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho kỳ sau nhằm
đạt kết quả kinh doanh tốt nhất.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Các nhân tố về mặt sản xuất: Mỗi DN có một đặc điểm sản xuất khác
nhau, bao gồm: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của DN, mức độ phức
tạp của sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất…Điều đó ảnh hưởng tới
sự khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ sản xuất và khâu sản xuất.

Nguyễn Văn Chính


6

Lớp :K44/11.04


Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách giữa DN với nơi cung
cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của vật tư cung cấp…
Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán…
Ngoài các nhân tố trên kết cấu VLĐ còn phụ thuộc vào tính chất thời vụ,
trình độ tổ chức quản lý.
1.1.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.3.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu VLĐ là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết thấp nhất đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh ở DN được tiến hành bình thường liên tục.
Do vậy xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là một nội
dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu VLĐ là cơ sở quan trọng để DN tổ chức tốt các nguồn
vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời, đầy đủ cho hoạt động SXKD.
Có 3 trường hợp xảy ra khi xác định nhu cầu VLĐ:
 − Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao thì DN sẽ không xác định
được khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không khuyến khích
các DN tìm kiếm các biện pháp để cải tiến hoạt động kinh doanh
gây nên tình trạng ứ đọng, dư thừa về vốn, sử dụng lãng phí vật tư
dự trữ, thành phẩm tồn đọng trong kho làm phát sinh những chi
phí không cần thiết  Làm tăng giá thành  Giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
 − Nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nên tình trạng
thiếu vốn giả tạo gây căng thẳng về vốn  tốc độ kinh doanh bị

ngừng trệ do thiếu vật tư hàng hoá. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ
phải đi vay vốn đột xuất với những điều kiện khắt khe hơn về lãi
suất do đó làm giảm bớt lợi nhuận của DN. Và vấn đề quan trọng
hơn là DN thiếu vốn sẽ không thực hiện được các hợp đồng kinh
Nguyễn Văn Chính

7

Lớp :K44/11.04


tế đã ký kết, không có khả năng thanh toán từ đó DN sẽ mất tín
nhiệm trong quan hệ mua bán  không giữ được khách hàng.
 − Nếu xác định đúng nhu cầu VLĐ thì nó sẽ trở thành căn cứ để
kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động của DN trong quá trình
SXKD và tạo cơ sở cho quá trình luân chuyển VLĐ được thuận
lợi. Mặt khác xác định đúng nhu cầu VLĐ còn là một trong những
căn cứ để xác lập mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp nhà
nước với ngân sách nhà nước trong việc cấp vốn đặc biệt là đối
với doanh nghiệp nhà nước mới thành lập. Tuy nhiên nhu cầu
VLĐ không phải là cố định mà thường xuyên có sự biến động do
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy mô sản xuất kinh
doanh của DN, sự biến động của giá cả vật tư, trình độ tổ chức –
quản lý vốn, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường
bán,điều kiện và phương tiện vận tải…
1.1.3.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
− Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là : Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên

Việc xách định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể được thực hiện
theo trình tự sau:
 + Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
 + Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
ứng cho khách hàng
 + xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
 + Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
−Phương pháp gián tiếp.

Nguyễn Văn Chính

8

Lớp :K44/11.04


Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Việc xác
định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu
được rút ra từ thực tế hoạt động của các DN cùng loại trong ngành. Trên cơ sở
đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của DN mình để tính
ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
 Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác lại
thấp. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập DN với quy
mô nhỏ.
+ Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ
vừa qua của DN để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.

Nội dung của phương pháp này chủ yếu dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu VLĐ bao gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và
nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ
chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu
cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo. Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
• Xác dịnh số dư bình quan các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong
năm báo cáo.
• Xác định tỷ lệ các khoản trên so vơi doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
• Xác định Nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế hiện nay để có thể tồn tại và phát triển cũng như phục
vụ cho mục tiêu của hầu hết các DN là đạt được lợi nhuận tối đa, các DN phải
không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình.

Nguyễn Văn Chính

9

Lớp :K44/11.04


Một trong những vấn đề cần quan tâm phát triển và nâng cao đó là hiệu quả
sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh doanh của DN nói chung.
Hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng và điều hoà vốn thích hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của DN trong từng thời kỳ, từng thời điểm sao cho tốt
nhất đối với DN.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai
khía cạnh:thứ nhất với số vốn hiện nay có thể sản xuất thêm một lượng sản

phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho DN. Thứ
hai đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng
doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng của vốn. Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt
được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn SXKD nói chung và
VLĐ nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ngày càng trở thành một vấn
đề cốt yếu, nó xuất phát từ những lý do sau:
Trước hết: xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Trong thời kỳ bao
cấp các DN thực hiện sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà
nước, vốn được bao cấp toàn bộ, kết quả kinh doanh phải giao nộp cho ngân
sách. Do vậy không khuyến khích các nhà quản lý DN nâng cao hiệu quả
SXKD. Trong nền kinh tế thị trường, các DN độc lập tự chủ và tự chịu trách
nhiệm, nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không sinh lời, không bảo
toàn được vốn thì DN sẽ không thể tồn tại và dẫn đến phá sản. Do vậy, doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trò to lớn của VLĐ trong các DN. Để đảm bảo
cho quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục, ở bất kỳ quy mô nào
cũng đều cần thiết phải có một lượng VLĐ nhất định. Mặt khác, DN luôn cần
phải mở rộng quy mô sản xuất, do vậy số vốn đầu tư thu về không những phải
được bảo toàn để thực hiện một chu kỳ kinh doanh mới mà còn phải được bổ
sung. Muốn thực hiện được điều đó thì DN phải không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn SXKD nói chung và VLĐ nói riêng.
Nguyễn Văn Chính

10

Lớp :K44/11.04


Thứ ba: Trong điều kiện nền kinh tế mước ta hiện nay đang trong thời kỳ

chuyển sang nền kinh tế thị trường vì vậy mà nhu cầu VLĐ là rất lớn song các
nguồn tài trợ lại có hạn. Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng
trở nên là một vấn đề cấp thiết. Việc lựa chọn hình thức và phương pháp huy
động VLĐ thích hợp sẽ giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần
thiết, do đó tác động lớn tới việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ tư: xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, tình hình kinh
doanh kém hiệu quả diễn ra phổ biến. Do chưa thích ứng với quy luật khắt
khe của nền kinh tế thị trường, trình độ quản lý còn non kém nên đã đưa
nhiều DN lâm vào tình trạng lúng túng, trì trệ, thậm chí phá sản. Sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, vốn không được bảo toàn dẫn đến thua lỗ. Vì vậy để nhanh
chóng thích ứng với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp với tốc độ phát triển
kinh tế thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì trệ, cần phải
quan tâm nhiều hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn SXKD.
 Từ những khía cạnh trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng VLĐ trong các DN. Đây là một khâu quan trọng trong công tác
quản lý tài chính, là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số này là thước đo khả năng có thể trả nợ của DN, chỉ ra phạm vi, quy
mô và yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng các tài sản của DN có thể
chuyển đổi thành tiền trong một thời kỳ nhất định. Đối với người quản lý DN,
thông qua hệ số này có thể thấy được năng lực thanh toán, hoàn trả các khoản
nợ và đối với chủ nợ thì có thể thấy được mức độ an toàn của khoản cho vay.
− Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :
Hệ số này được tình bằng cách lấy tài sản lưu động tài sản ngắn hạn chia
cho nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với

Nguyễn Văn Chính


11

Lớp :K44/11.04


nợ ngắn hạn. Hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn của DN ở mức độ cao.
Hệ số khả năng
thanh toán toán nợ
ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn

− Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là chỉ tiêu đánh gí chặt chẽ hơn khả năng thanhtoasn của doanh nghiệp,
được xác định bằng tài sản lưu động trừ hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn
hạn, ở đây hàng tồn kho bị loiaj trừ ra bởi trong tài sản lưu động thì hàng tồn
kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoảnthấp hơn. Đây là một đặc
trưng tài chính của DN
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

Tổng TSNH – Hàng tồn kho
=

Nợ ngắn hạn


Độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và kỳ hạn
thanh toán của nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
− Hệ số khả năng thanh toán tức thì
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền
và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

Tiền + Tương đương tiền
=

Tổng nợ ngắn hạn

Trong đó các khoản tương đương tiền bao gồm: Chứng khoán ngắn hạn,
thương phiếu, các khoản phải thu khác chắc chắn thu được trong kỳ.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về hệ số hoạt động

Nguyễn Văn Chính

12

Lớp :K44/11.04


Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường xem DN khai thác
và sử dụng các nguồn lực đạt hiệu quả như thế nào?
− Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Là một hệ số kinh doanh khá quan trọng . Số vòng quay hàng tồn kho là số
lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ và được tính theo

công thức sau:
Vòng quay hàng
tồn kho

GVHB
=

Hàng tồn kho bình quân

Hệ số này cao làm cho DN cũng cố lòng tin cho khách hàng vào khả năng
thanh toán của mình. Ngược lại hệ số này thấp có thể DN bị ứ đọng vật tư
hàng hoá do dự trữ quá nhiều hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm vì sản xuất chưa
sát với nhu cầu thị trường
− Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho,
được xác định như sau:
Số ngày trong kỳ

Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho

=

Số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số này cao chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn bị ứ đọng,
chậm được thu hồi và ngược lại
−Vòng quay các khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền hay
nói cách khác là hệ số này phản ánh trong một kỳ khoản phải thu luân chuyển

được bao nhiêu vòng

Nguyễn Văn Chính

13

Lớp :K44/11.04


DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Vòng quay các
=

khoản phải thu

Các khoản phải thu bình
quân

− Kỳ thu tiền trung bình.
Hệ số này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán, chỉ tiêu
này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Hệ số này
được xác định như sau:
Các khoản phải thu BQ x Số ngày
trong kỳ

Kỳ thu tiền
trung bình


=

DTT về bán hàng và cung cấp DV

− Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển VLĐ phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt
của DN trong hoạt động kinh doanh. Nó phản ánh trình độ tổ chức quản lý thu
mua hàng hoá, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong DN.
Việc sử dụng hợp lý VLĐ thể hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động
+ Số lần luân chuyển VLĐ ( hay số vòng quay vốn lưu động) : Chỉ tiêu
này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ thực hiện
được trong một thời kỳ nhất định. Được xác định bằng công thức sau:

Số lần luân chuyển
VLĐ (L)

Nguyễn Văn Chính

=

Tổng mức luân chuyển VLĐ
trong kỳ( Tổng DTT ) (M)
VLĐ bình quân

14


Lớp :K44/11.04


Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, càng
nhiều vòng. Điều đó thể hiện hoạt động tài chính của DN là tốt
+ Kỳ luân chuyển VLĐ ( K ): Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân
cần thiết để VLĐ thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian
của một vòng quay VLĐ trong kỳ

N
K =
L

Hay K = VLDbqxN
M

Trong đó:
N: là số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là
90 ngày, một tháng là 30 ngày
Chỉ tiêu này cho thấy thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì
tốc độ luân chuyển càng lớn, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về hệ số sinh lời
− Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Số doanh thu được tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao. Hệ số này được xác định theo công thức sau:
Hiệu suất sử
dụng VLĐ

DTT về bán hàng và cung cấp DV

=

VLĐ bình quân

− Hàm lượng vốn lưu động ( mức đảm nhiệm VLĐ )
Là số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:

VLĐbq
Hàm lượng VLĐ

Nguyễn Văn Chính

=

15

DTT

Lớp :K44/11.04


Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu VLĐ
− Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (lợi nhuận sau thuế). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao
Lợi nhuận trước thuế ( sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ


=

Vốn lưu động bình quân

− Mức tiết kiệm VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ kế hoạch so với kỳ gốc
M1
Vtk =

x ( K1 – Ko )
360

Trong đó:
Vtk : Mức tiết kiệm tương đối
M1 :Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch
K1 ; Ko : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc
 Tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng
để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN. Từ các chỉ tiêu này giúp các
nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình kỳ trước, từ đó nâng cao
hiệu quả tổ chức – quản lý và sử dụng cho kỳ tiếp theo.
1.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Nguyễn Văn Chính

16


Lớp :K44/11.04


Khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh thì VLĐ là một
trong những yếu tố tham gia trực tiếp vào mọi hoạt động đó. Tuy nhiên cũng
như các yếu tố khác thì VLĐ cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác
nhau. Để có thể quản lý tốt việc sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cần phải nắm
bắt được những yếu tố ảnh hưởng đến VLĐ từ đó đưa ra các chiến lược, các
chính sách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.1.1. Nhân tố khách quan
− Yếu tố sản xuất và tiêu thụ
Tính thời vụ của sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến việc lưu
chuyển hàng hoá. Có những loại hàng hoá có thể sản xuất quanh năm nhưng
tiêu thụ lại chỉ mang tính thời vụ hoặc có những loại hàng hoá chỉ sản xuất
theo thời vụ nhưng nhu cầu tiêu thụ lại quanh năm. Chính vì điều này khiến
trong các DN luôn cần có một lượng hàng hoá dự trữ cho sản xuất cũng như
tiêu thụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Nhưng việc dự
trữ hàng hoá sẽ khiến hàng hoá bị ứ đọng và tốc độ chu chuyển vốn bị chậm
lại.
Ngoài ra sự phân bổ giữa nơi sản xuất và tiêu thụ cũng có ảnh hưởng đến
tốc độ chu chuyển của vốn. Nếu nơi sản xuất và nơi tiêu thụ thuận tiện thì sẽ
rất thuận lợi trong việc lưu thông, vì vậy mà đồng vốn cũng được quay vòng
nhanh hơn.
− Nhu cầu tiêu dùng và giá cả hàng hoá
Nhu cầu tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và sự cấu thành hàng
hoá của DN, khi nhu cầu tiêu dùng tăng có khả năng mở rộng quy mô làm cho
DN thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại khi nhu cầu giảm DN buộc phải thu
hẹp sản xuất hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác…điều này khiến
cho DN gặp phải những khó khăn và ảnh hưởng đến nguồn vốn của DN.
Đối với giá cả cũng như vậy sự thay đổi của giá cả sẽ ảnh hưởng đến

lượng hàng hoá bán ra của DN, do đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của DN
ảnh hưởng đến nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Chính

17

Lớp :K44/11.04


− Các yếu tố rủi ro
Trong quá trình kinh doanh của DN thì có rất nhiều yếu tố rủi ro có thể
xảy ra: Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngành – các doanh nghiệp với nhau …Những yếu tố này ảnh hưởng đến mọi
mặt trong hoạt động kinh doanh của DN vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến nguồn
vốn kinh doanh của DN nói chung và VLĐ nói riêng.
1.3.1.2. Nhân tố chủ quan
− Xác định nhu cầu VLĐ
Việc xác định nhu cầu VLĐ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh ghiệp. Xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa,
thiếu VLĐ trong các giai đoạn của quá trình sản xuất. Từ đó gây lãng phí
hoặc làm gián đoạn quá trình sản xuất làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp.
− Lựa chọn phương án đầu tư
Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
DN. Nếu DN đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng
cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì
quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng, làm tăng vòng quay
VLĐ.
− Trình độ tổ chức và trình độ sử dụng VLĐ
Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu

người quản lý vốn giỏi, sử dụng VLĐ hợp lý, đúng lúc và đúng mục đích sẽ
đảm bảo tiết kiệm được chi phí và chính là điều kiện để tăng hiệu quả sử dụng
VLĐ
− Cơ sở vật chất kỹ thuật
Là kho tàng, máy móc, thiết bị, nhà xưởng …có một cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng lao động, sản
phẩm. Đây là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong một DN với yêu cầu luôn
được cải tiến, hiện đại hoá nếu muốn kinh doanh tốt và đạt lợi nhuận cao.
Nguyễn Văn Chính

18

Lớp :K44/11.04


1.3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.3.2.1. Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
Cần xác định một cách chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn để
đáp ứng cho nhu cầu VLĐ thường xuyên, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây
dán đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao
làm tăng giá thành, làm giảm lợi nhuận của DN. Nếu thừa vốn doanh nghiệp
cần có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng kinh doanh hoặc cho vay
tránh tình trạng để vốn ứ đọng. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên
trong doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên
ngoài với mức độ hợp lý của từng nguồn nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí
sử dụng vốn.
1.3.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Quản trị tốt vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự

đoán quản lý các nguồn nhập xuất ngân quỹ. Động lực dự trữ tiền mặt cho các
hoạt động là để DN có thể mua sắm hàng hoá, vật tư và thanh toán các chi phí
cần thiết cho những hoạt động bình thường của DN. Ngoài ra sự quản trị lành
mạnh VLĐ đòi hỏi một mức dự trữ tiền mặt cần thiết còn vì các lý do sau :
+ Doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để được hưởng chiết khấu
mua hàng đúng kỳ hạn làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của DN.
+ Vì các tỷ số về khả năng thanh toán trong DN là các tỷ số căn bản trong
lĩnh vực tín dụng, doanh nghiệp phải có các tỷ số này gần với tiêu chuẩn trung
bình của DN cùng ngành, có uy tín cao và như vậy doanh nghiệp có thể mua
hàng với thời gian chịu khá dài và vay dễ dàng từ các ngân hàng và tổ chức
tín dụng
+ Có tiền mặt rộng rãi, các DN có thể lợi dụng ngay các cơ hội tốt về về
kinh doanh và đối phó được với các trường hợp bất ngờ xảy ra

Nguyễn Văn Chính

19

Lớp :K44/11.04


Để làm được những điều đó nhất thiết đòi hỏi các DN phải xây dựng cho
mình một kế hoạch tài chính tác nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời khả năng
thanh toán ở mọi thời điểm.. Bên cạnh đó còn một vấn đề hết sức quan trọng
để quản lý tốt vốn bằng tiền đó là xây dựng một hệ thống kiểm soát vốn bằng
tiền trong DN
1.3.2.3. Quản lý công tác thanh toán
Quản lý tốt hoạt động thanh toán là đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đủ, kịp
thời. Đồng thời cũng đảm bảo chi trả các khoản nợ của DN đúng thời hạn. Tổ
chức thanh toán hợp lý, có kế hoạch sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động về

phần vốn hoạt động của mình, từ đó nâng cao hiệu quả đồng vốn và nắm bắt
được thời cơ kinh doanh. Thanh toán các khoản nợ đúng kỳ hạn sẽ đảm bảo
được uy tín của DN đối với khách hàng, giảm thiểu được các khoản chi phí về
nợ quá hạn.
Tương tự như vậy DN cần tổ chức thu hồi các khoản nợ bởi vì nếu tình
trạng nợ đọng kéo dài khó thu hồi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vốn kinh doanh
của DN. Vì vậy để tránh tình trạng trên DN cần phải có các biện pháp tích cực
thu hồi các khoản nợ nhằm thu hồi vốn một cách toàn diện.
1.3.2.4. Quản lý vốn về hàng tồn kho
Khi đảm bảo đự trữ tồn kho hợp lý và đúng mức thì doanh nghiệp sẽ
không bị gián đoạn trong kinh doanh, không bị lâm vào tình trạng thiếu sản
phẩm hàng hoá để bán đồng thời tiết kiệm một cách hợp lý VLĐ của đoanh
nghiệp
1.3.2.5. áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất
kinh doanh
Để đạt được điều này các doanh nghiệp phải cải tiến máy móc, thiết bị phù
hợp với hoạt động kinh doanh của mình nhằm khai thác khả năng tiềm tàng,
giảm bớt thời gian chờ đợi giữa các chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian
ngừng việc do các nguyên nhân khác nhau, từ đó tìm biện pháp rút ngắn chu
kỳ sản xuất kinh doanh…Đồng thời tăng cường kỷ luật kinh doanh, tổ chức
Nguyễn Văn Chính

20

Lớp :K44/11.04


tốt quản lý lao động, tạo điều kiện cho dây chuyền sản xuất kinh doanh được
nhịp nhàng, đều đặn…Từ đó góp phần vào việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
trong khâu lưu thông

1.3.2.6. Chủ động phòng ngừa rủi ro
Việc các DN chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh sẽ tạo cho
doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro có thể phát sinh. Thực hiện biện pháp này
bằng cách DN trích lập các quỹ dự phòng như: Dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho,…Thông
qua phương pháp này tạo cho DN chủ động kiểm soát được khi có các rủi ro
xảy ra.
1.3.2.7. Nâng cao trình độ quản lý của công nhân viên
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính nhằm hoàn thiện hơn công tác kế
toán – tài chính của doanh nghiệp
 Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản
lý và sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp. Thực tế mỗi DN có những đặc điểm khác
nhau nên mỗi doanh nghiệp cần cần căn cứ vào những phương hướng biện
pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình.

Nguyễn Văn Chính

21

Lớp :K44/11.04


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ
XÂY DỰNG VIỆT NAM.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam tiền thân là Xưởng sửa

chữa máy kéo được thành lập theo Quyết định số 07/NN-QĐ ngày
08/03/1956.
Ngày 21/3/1969, Xưởng máy 250A đổi tên thành: Nhà máy đại tu máy kéo
Hà Nội- Thuộc Tổng cục trang bị kỹ thuật- Bộ Nông nghiệp; và năm 1977,
được đổi tên thành Nhà máy cơ khí Nông nghiệp I Hà Nội.
Ngày 12/12/1990 đổi tên Nhà máy cơ khí Nông nghiệp I Hà Nội thành
Nhà máy cơ điện Nông nghiệp I Hà Nội.
Năm 1993, theo chủ trương của Chính Phủ về việc thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty Cơ điện và Phát triển nông thôn được thành lập
trên cơ sở Nhà máy cơ điện Nông nghiệp I Hà Nội, Công ty Cơ điện và Phát
triển nông thôn là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Cơ điện xây dựng
Nông

nghiệp



Thuỷ

lợi.

Ngày 29/10/2003, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &PTNT ban quyết định số
4797/QĐ/BNN-TCCB sáp nhập các Công ty Cơ điện NN&TL 6 (có trụ sở,
đất đai và nhà xưởng tại Vĩnh Phúc), Công ty Cơ điện NN&TL 7 (có trụ sở,
đất đai và nhà xưởng tại Tuyên Quang), Công ty Cơ điện NN&TL 10 (có trụ
sở, đất đai và nhà xưởng tại Thanh Hoá) vào Công ty Cơ điện và Phát triển
nông thôn và đổi tên thành Công ty Cơ điện – Xây dựng Nông nghiệp và
Thuỷ lợi Hà Nội; trụ sở chính tại 61 Ngừ 102 Đường Trường Chinh - Đống
Đa – Hà Nội và các Xí nghiệp tại Hoà Bỡnh, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và
Thanh Hoá với tổng diện tích đất đai gần 200.000m2.

Nguyễn Văn Chính

22

Lớp :K44/11.04


Ngày 9/12/2004, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ra Quyết định số
4465/QĐ/BNN-TCCB: Chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Cơ điện Xây
dựng nông nghiệp và Thuỷ lợi Hà Nội thành Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây
dựng.
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103009916 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần 1 ngày
30/11/2005, vốn điều lệ là: 12.000.000.000đồng.
Ngày 21/06/2007, đổi tên thành Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng
Việt Nam; Vốn điều lệ: 66.000.000.000đồng;Trong năm 2008 cụng ty đó
thực hiện tăng vốn điều lệ từ 66.000.000.000 đồng lờn 126.268.190.000
đồng.Năm 2008 chi nhánh Hòa bình của cụng ty đó chuyển đổi thành Công ty
Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Hòa bình , trong đó tỷ lệ vốn góp của Công ty
là 51%.
Dự án xây dựng Khu nhà cao tầng và văn phũng tại ngừ 102 Trường
Chinh được thực hiện cùng với Công ty Cổ phần Dầu tư và Phát triển đô thị
Long Giang theo hợp đồng hợp tác kinh doanh số 118/2005/HTKD được ký
ngày 11/10/2005 và Phụ lục Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 68/2008/PLHTKD ngày 26/6/2008 theo đó tổng số vốn 2 bên là 170.000.000.000 đồng
( tương ứng 60% ), trong đó vốn góp của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển đô thị Long Giang là 68.000.000.000 đồng( tương ứng 40% )
Công ty cú trụ sở chính tại 61 Ngừ 102 Đường Trường Chinh - Đống Đa
– Hà Nội và các Chi nhánh tại Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Thành
phố Hồ Chí Minh và Miền Trung với tổng diện tích đất đai gần 200.000m2.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ cấu quản lý của công

ty.
− Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Nguyễn Văn Chính

23

Lớp :K44/11.04


Văn phòng

BQL dự án cơ khí văn lâm

BQL Dự án 102 Trờng Chinh

TT thí nghiệm vât liệu XD

Ban chỉ huy CTTĐ pleikrong

Ban chỉ huy CTTĐ nho quế 3

Ban chỉ huy CTTĐ Đồng Nai 3

Ban chỉ huy CTTĐ Sê San 4

Ban chỉ huy CTTĐ sông tranh 2

Ban chỉ huy CTTĐ Bình Điền
Ban điều hành CTTĐ Hơng Điền


Chi nhánh tại Tây Nguyên

Chi nhánh tại TP Hồ Chí MInh

Chi nhánh tại Miền Trung

Chi nhánh tại Vĩnh Phúc

Chi nhánh tại Tuyên Quang

Chi nhánh tại Thanh Hoá

Xí nghiệp Bê tông đầm lăn

Xí nghiệp xây lắp

Xí nghiệp Xử lý hạ tầng

xí nghiệp cơ điện I

TT t vấn XD Thuỷ lợi Thuỷ điện

Trung tâm thơng mại xnk

Lp :K44/11.04
24
Nguyn Vn Chớnh

Phòng Kỹ

thuật - Xây
dựng
Phòng Kỹ
thuật Cơ
điện
Phòng
Kinh tế
Kế hoạch
và Đầu t
Phòng
Nhân sự
lao động
tiền lơng
Phòng Tài
chính Kế
toán


Chính thức đi vào cổ phần hoá doanh nghiệp từ tháng 12/2005, công
ty Cổ phần cơ điện và xây dựng Việt Nam không ngừng hoàn thiện và đổi
mới bộ máy cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý điều hành phù hợp với
yêu cầu mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Tách phòng tổ chức hành chính thành phòng Nhân sự - Lao động Tiền lương và phòng Hành chính pháp chế; sáp nhập Xí nghiệp Cơ điện
II và XN Cơ điện I; Sáp nhập phòng HC - PC và Văn phòng HĐQT thành
văn phòng Công ty. Nghiên cứu phương án tái cơ cấu bộ máy cơ cấu tổ
chức một số chi nhánh làm ăn kém hiệu quả như chi nhánh Tuyên Quang,
Vĩnh Phúc, Thanh Hoá... Thành lập Công ty CP cơ điện và xây dựng Hoà
Bình trên cơ sở chi nhánh Hoà Bình với vốn điều lệ 36 (tỷ đồng) trong đó
Công ty CP cơ điện và xây dựng Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối

(51%). Hiện nay, Meco 1 đã đi vào hoạt động và tiếp tục mở rộng sang
nhiều lĩnh vực kinh doanh mới.
− Phòng Tài chính kế toán:
Là trung tâm giao dịch và thanh toán của công ty. Tại đây tất cả các
chứng từ được tập hợp để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hướng dẫn và kiểm
tra thực hiện chế độ hạch toán trong toàn công ty. đồng thời tiến hành
kiểm tra và tổng hợp số liệu để báo cáo toàn công ty theo đúng pháp lệnh
và chế độ kế toán của Nhà nước ban hành, trên cơ sở đó tham mưu cho
Giám đốc phương hướng và kế hoạch năm tới về mọi khía cạnh tài chính
liên quan đến công tác kinh doanh của công ty. Trong phòng Tài chính kế
toán được phân chia theo hình thức kế toán các khoản mục, bao gồm:
- Kế toán vốn, tài sản cố định, công nợ: Theo dõi tình hình quản lý và
sử dụng vốn (chủ yếu là vốn bằng tiền) và đồng thời theo dõi tình hình
kiểm soát tài sản cố định, công nợ.

Nguyễn Văn Chính

25

Lớp :K44/11.04


×