Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 54 trang )

BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

MÃ KÝ HIỆU
.............................

ĐỀ Thi tuyÓn sinh vµo 10 THPT
N¨m häc 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút.
(Đề thi gồm 09 câu, 02 trang)

I. Đọc hiểu:3điểm.
Câu 1(0,25 điểm). Dòng nào sau đây nói đúng nhất tình cảm của Tế Hanh đối với cảnh
vật, cuộc sống và con người của quê hương ông?
A. Nhớ về quê hương với những kỉ niệm buồn bã và đau xót.
B. Yêu thương, trân trọng, tự hào và gắn bó sâu sắc với cảnh vật, cuộc sống và con
người của quê hương
C. Gắn bó, bảo vệ cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương
D. Cả A, B, C
Câu 2. (0,25 điểm). Bài thơ “ Quê hương” được Tế Hanh viết theo thể thơ nào?
A. Năm tiếng
B. Bảy tiếng
C. Tám tiếng
D. Tự do
Câu 3. (0,25 điểm) Hai câu thơ: “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã - Phăng mái
chèo mạnh mẽ vượt trường giang” sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Hoán dụ
D. Điệp từ
Câu 4. (0,25 điểm): Dòng nào sau đây miêu tả cụ thể nét đặc trưng của người “dân chài


lưới”?
A. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng - Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
B. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ - Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
C. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng - Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
D. Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới - Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
*Đọc đoạn thơ sau:
“Mẹ ơi, trên mây có người gọi con:
“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn
tớ chơi với vầng trăng bạc”
Con hỏi: “ Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”
Họ đáp: Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận
tầng mây”
“Mẹ mình đang đợi ở nhà” - con bảo - “ Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”.
Thế là họ mỉm cười bay đi.
Nhưng con biết có trò chơi thú vị hơn, mẹ ạ.
Con là mây và mẹ sẽ là trăng.
Hai bàn tay con ôm lấy mẹ, và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm.”
( Mây và sóng, Ta-go)
Câu 5. (0,5 điểm).Tìm những câu có hàm ý mời mọc trong đoạn thơ trên?

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

Câu 6. (0,5 điểm). Xác định hàm ý của câu “ Mẹ mình đang đợi ở nhà” , “ Làm sao có
thể rời mẹ mà đến được ”?
Câu 7. (1 điểm). Từ văn bản “ Mây và Sóng” của Ta-go và thực tế cuộc sống, em có suy
ngẫm gì ( không quá 5 dòng) về điểm tựa để con người vượt qua được những cám dỗ
trong cuộc sống?

II. Tập làm văn: 7điểm
Câu 1(3 điểm): Trình bày cảm nhận về một khổ thơ mà em thích nhất trong bài “Viếng
lăng Bác” của Viễn Phương.
Câu 2 (4 điểm): Phân tích nhân vật Phương Định trong văn bản “Những ngôi sao xa
xôi” của Lê Minh Khuê.

...........................Hết....................

MÃ KÍ HIỆU

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO 10 THPT
Năm học 2015 - 2016

Trang 2


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

………………………

MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang )

Chú ý:
- Thí sinh làm bài theo cách khác nếu đúng thì vẫn cho điểm tối đa.
- Điểm của bài thi là điểm của toàn bài cộng lại, lấy điểm lẻ đến 0,25 điểm.
Câu
I. Đọc hiểu
1(0,25 điểm)
2 (0,25 điểm)

3 (0,25 điểm)
4 (0,25 điểm)
5 (0,5 điểm)
6 (0,5 điểm)
7 (1 điểm)

Đáp án

Điểm

B
C
A
C
Những câu có hàm ý mời mọc “ Bọn tớ chơi từ khi thức
dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh
vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc”.
Hàm ý từ chối.
Đảm bảo hình thức đoạn văn, số lượng không quá 5
dòng.
Điểm tựa giúp con người vượt qua được cám dỗ : tình
mẫu tử, gia đình, quê hương.

0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,25 điểm

0,75 điểm

II. Tập làm văn

Câu 1
(3 điểm)

* Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả Viễn Phương quê ở miền Nam,
ông là cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ
giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước;
+ Bài thơ được tác giả viết vào năm 1976 thể hiện tấm
lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và
của mọi người đối với Bác khi vào lăng viếng Bác .
+ Hs giới thiệu về khổ thơ mình thích, nội dung khái quát
của khổ thơ và trích dẫn khổ thơ .
*Thân bài:
- Phân tích về nội dung của khổ thừ : nội dung của khổ
thơ thể hiện điều gì?
- Phân tích nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ : Khổ thơ sử
dụng nghệ thuật gì ? Giá trị của nó.
*Kết bài:
Nhận định giá trị của khổ thơ và liên hệ bản thân.

Trang 3

0,25 điểm

0,25 điểm


1 điểm
1 điểm
0,5 điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

Câu 2
(4 điểm)

* Mở bài: ( 0,5 điểm)
+ Tác giả Lê Minh Khuê quê ở Thanh Hóa, là cây bút nữ
chuyên về truyện ngắn. Trong những năm chiến tranh, tác
giả luôn viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến
đường Trường Sơn; Tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”
là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê ra đời năm 1971,
lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra
các liệt.
+ Nhân vật Phương Định là nhân vật chính của văn bản
với nhiều nét tính cách đáng trân trọng tiêu biểu cho thế
hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc.
* Thân bài (3 điểm):
Phân tích những nét tính cách nổi bật của nhân vật
Phương Định:
+ Là một cô gái Hà Nội xung phong vào tuyến đường
Trường Sơn làm nhiệm vụ phá bom bảo vệ tuyến đường
huyết mạch của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ ác liệt.
+ Là cô gái có ngoại hình khá và tâm hồn mơ mộng, hồn
nhiện, tươi trẻ: Hai bím tóc dày, cổ cao kiêu hãnh như đài

hoa loa kèn, cặp mắt được các anh lái xe đánh giá “có cái
nhìn sao mà xa săm”; thích ngắm mình trước gương,
thích nghe nhạc từ chiếc đài bán dẫn, thích tán ngẫu với
các anh lái xe, thích dân ca quan họ mềm mại, dịu dàng,
thích ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô, thích ngồi bó
gối mơ màng. Dạt dào cảm xúc khi cơn mưa đá đầu mùa
đến.
+ Là cô gái có tinh thần dũng cảm: bất chấp sự ác liệt của
bom Mỹ cô cùng đồng đội của mình hàng ngày đào bom,
gỡ bom và lấp hố bom... Một mình dũng cảm phá quả
bom chưa nổ.
+ Là cô gái có tình đồng chí, đồng đội cao đẹp: chăm sóc
chu đáo cho đồng đồng lúc đồng đội bị thương: “Tôi rửa
cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than”, hát động viên
tinh thần đồng đội.
* Kết bài: (0,5 điểm)
Nhận định giá trị của khổ thơ và liên hệ bản thân.
-----------Hết-----------

Trang 4

0,25 điểm

0,25 điểm

0,5 điểm

1 điểm

1 điểm


0,5 điểm

0,5 điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015 – 2016
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút.
(Đề thi gồm 9 câu 2 trang)
I. Phần đọc hiểu.
Câu 1: (0.25đ)
Tế Hanh là nhà thơ trưởng thành trong giai đoạn nào?
A. Thời kì kháng chiến chống Pháp.
C. Sau năm 1975.
B. Thời kì kháng chiến chống Mĩ.
D. Phong trào “Thơ mới”.
Câu 2: (0.25đ)
Bài thơ “Quê hương” được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
A. Năm 1939 khi nhà thơ xa quê học ở Huế.
B. Năm 1958 khi nhà thơ có chuyến đi thực tế tại Quảng Ninh.
C. Năm 1963 khi nhà thơ xa quê học ở nước ngoài.
D. Năm 1970 khi nhà thơ có chuyến đi thực tế tại Lào Cai.
Câu 3: (0.25đ)
Hai câu thơ:
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”

Sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. So sánh.
B. Nhân hoá.
C. Điệp từ.
D. Hoán dụ.
Câu 4: (0.25đ)
Trong giao tiếp, nói lạc đề là vi phạm phương châm hội thoại nào?
A. Phương châm về lượng.
C. Phương châm quan hệ.
B. Phương châm về chất.
D. Phương châm cách thức.
Câu 5: (0.5đ)
Bài thơ “Khi con tu hú” đề cập tới nội dung gì?
Câu 6: (0.5đ)
Biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong 2 câu thơ sau có tác dụng gì?
…Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu…
(Vũ Đình Liên)
Câu 7: (1đ)
Từ văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm, ta thấy sách có tầm quan
trọng như thế nào?
II. Tập làm văn.
Trang 5


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

Câu 1: (3đ)
Trình bày cảm nhận về khổ thơ sau bằng một bài văn ngắn không quá 2 trang
giấy thi:

“…Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
(Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”).
Câu 2: (4đ)
Viết bài văn khoảng 600 từ trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh
thanh niên được gợi ra từ đoạn trích sau:
“khi ta làm việc ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được. Huống chi
việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc
của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”.
(Lặng lẽ Sa-pa _ Nguyễn Thành Long).
HƯỚNG DẪN CHẤM.
I. Phần đọc hiểu.
Câu 1: (0.25đ)
- Mức tối đa: phương án D.
- Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 2: (0.25đ)
- Mức tối đa: phương án A.
- Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 3: (0.25đ)
- Mức tối đa: phương án B.
- Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 4: (0.25đ)
- Mức tối đa: phương án C.
- Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 5: (0.5đ)
Bài thơ nói lên nỗi nhớ quê nhà khi mùa hè đến đồng thời thể hiện niềm uất hận
và lòng khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng đang bị cùm trói trong nhà
tù đế quốc.

- Mức tối đa: (0.5đ) hs nêu đầy đủ nội dung.
- Mức chưa tối đa: (0.25đ) hs trả lời được một nửa yêu cầu.
- Mức không đạt: hs trả lời sai hoặc không làm bài.
Câu 6: (0.5đ)
Trang 6


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

Biện pháp nhân hoá trong hai câu thơ khắc hoạ nỗi buồn của ông đồ ế khách.
Nỗi buồn ấy thấm vào cả những vật vô tri.
- Mức tối đa: (0.5đ) hs nêu đầy đủ nội dung.
- Mức chưa tối đa: (0.25đ) hs trả lời được một nửa yêu cầu.
- Mức không đạt: hs trả lời sai hoặc không làm bài.
Câu 7: (1đ)
Sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người
đã tìm tòi, tích luỹ qua từng thời đại. Sách trở thành kho tàng quý báu của loài
người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm.
- Mức tối đa: (1đ) hs nêu đầy đủ nội dung.
- Mức chưa tối đa: (0.25->0.75đ) hs trả lời thiếu ý -> gv căn cứ cho điểm.
- Mức không đạt: hs trả lời sai hoặc không làm bài.
II. Tập làm văn.
Câu 1: (3đ)
* Mức tối đa: (3đ)
+ Hình thức: (0.5đ)
- viết đúng kiểu bài NL về một đoạn thơ.
- Đảm bảo dung lượng, ít mắc lỗi.
+ Nội dung: (2.5đ)
\MB: (0.5đ) giới thiệu tác giả Phạm Tiến Duật, bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe
không kính” và khổ thơ cần nghị luận.

\TB: (1.5đ)
- nghệ thuật điệp từ, liệt kê -> tái hiện những chiếc xe ngày càng bị tàn phá
nặng nề.
- nghệ thuật đối: cái không với cái có; vẻ bên ngoài xe với vẻ bên trong xe;
vật chất với tinh thần, xe bị tàn phá nhưng vẫn chạy -> quyết tâm của người
lính lái xe.
- Nghệ thuật hoán dụ “trái tim” -> nhiệt tình cách mạng, sức mạnh của tình
yêu với miền Nam, với lý tưởng độc lập tự do và thống nhất đất nước.
- Đánh giá nâng cao: đoạn thơ, bài thơ đã xây dựng được hình ảnh tiêu biểu
về thế hệ trẻ Việt Nam anh hùng trong chiến đấu, luôn theo đuổi lý tưởng
cao đẹp.
\KB: (0.5đ)
Nêu ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về khổ thơ đã nghị luận.
* Mức chưa tối đa: (0.25->0.75đ) hs làm bài thiếu ý, thiếu yêu cầu -> gv căn cứ
cho điểm.
* Mức không đạt: (0đ) hs làm sai hoặc không làm bài.
Câu 2: (4đ)
* Mức tối đa: (4đ).
+ Hình thức: (1đ)
- viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (nhân vật trong truyện).
- đảm bảo dung lượng (600 từ), ít mắc lỗi.
Trang 7


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

+ Nội dung: (3đ)
\MB: (0.5đ) giới thiệu Nguyễn Thành Long, truyện “Lặng lẽ Sa-pa” và vẻ đẹp
của nhân vật anh thanh niên gợi ra từ đoạn trích: Lòng yêu nghề.
\TB: (2đ) lòng yêu nghề của anh thanh niên được thể hiện:

- tự nguyện lên đỉnh Yên Sơn làm việc.
- có ý thức trách nhiệm trong công việc.
- có suy nghĩ đúng về công việc mình làm.
- Tìm thấy được niềm vui, niềm hạnh phúc khi làm việc.
* đánh giá nhân vật:
- nghệ thuật viết truyện, xây dựng nhân vật
- anh thanh niên tiêu biểu cho hình ảnh những con người lao động mới.
\KB: (0.5đ) nêu ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về nhân vật.
* Mức chưa tối đa: (0.25->3.75đ) hs làm bài thiếu ý, thiếu yêu cầu -> gv căn cứ
cho điểm.
* Mức không đạt: (0đ) hs làm sai hoặc không làm bài.

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015 – 2016
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút.
(Đề thi gồm 9 câu 2 trang)
I. Phần đọc hiểu.
Câu 1: (0.25đ)
Tế Hanh là nhà thơ trưởng thành trong giai đoạn nào?
A. Thời kì kháng chiến chống Pháp.
C. Sau năm 1975.
B. Thời kì kháng chiến chống Mĩ.
D. Phong trào “Thơ mới”.
Câu 2: (0.25đ)
Bài thơ “Quê hương” được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
E. Năm 1939 khi nhà thơ xa quê học ở Huế.
F. Năm 1958 khi nhà thơ có chuyến đi thực tế tại Quảng Ninh.
G. Năm 1963 khi nhà thơ xa quê học ở nước ngoài.
H. Năm 1970 khi nhà thơ có chuyến đi thực tế tại Lào Cai.

Câu 3: (0.25đ)
Hai câu thơ:
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
Sử dụng biện pháp tu từ gì?
Trang 8


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

A. So sánh.

B. Nhân hoá.

C. Điệp từ.

D. Hoán dụ.

Câu 4: (0.25đ)
Trong giao tiếp, nói lạc đề là vi phạm phương châm hội thoại nào?
A. Phương châm về lượng.
C. Phương châm quan hệ.
B. Phương châm về chất.
D. Phương châm cách thức.
Câu 5: (0.5đ)
Bài thơ “Khi con tu hú” đề cập tới nội dung gì?
Câu 6: (0.5đ)
Biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong 2 câu thơ sau có tác dụng gì?
…Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu…

(Vũ Đình Liên)
Câu 7: (1đ)
Từ văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm, ta thấy sách có tầm quan
trọng như thế nào?
II. Tập làm văn.
Câu 1: (3đ)
Trình bày cảm nhận về khổ thơ sau bằng một bài văn ngắn không quá 2 trang
giấy thi:
“…Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
(Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”).
Câu 2: (4đ)
Viết bài văn khoảng 600 từ trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh
thanh niên được gợi ra từ đoạn trích sau:
“khi ta làm việc ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được. Huống chi
việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc
của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”.
(Lặng lẽ Sa-pa _ Nguyễn Thành Long).
HƯỚNG DẪN CHẤM.
I. Phần đọc hiểu.
Câu 1: (0.25đ)
- Mức tối đa: phương án D.
- Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 2: (0.25đ)
Trang 9


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)


- Mức tối đa: phương án A.
- Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 3: (0.25đ)
- Mức tối đa: phương án B.
- Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 4: (0.25đ)
- Mức tối đa: phương án C.
- Mức không đạt: lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 5: (0.5đ)
Bài thơ nói lên nỗi nhớ quê nhà khi mùa hè đến đồng thời thể hiện niềm uất hận
và lòng khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng đang bị cùm trói trong nhà
tù đế quốc.
- Mức tối đa: (0.5đ) hs nêu đầy đủ nội dung.
- Mức chưa tối đa: (0.25đ) hs trả lời được một nửa yêu cầu.
- Mức không đạt: hs trả lời sai hoặc không làm bài.
Câu 6: (0.5đ)
Biện pháp nhân hoá trong hai câu thơ khắc hoạ nỗi buồn của ông đồ ế khách.
Nỗi buồn ấy thấm vào cả những vật vô tri.
- Mức tối đa: (0.5đ) hs nêu đầy đủ nội dung.
- Mức chưa tối đa: (0.25đ) hs trả lời được một nửa yêu cầu.
- Mức không đạt: hs trả lời sai hoặc không làm bài.
Câu 7: (1đ)
Sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người
đã tìm tòi, tích luỹ qua từng thời đại. Sách trở thành kho tàng quý báu của loài
người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm.
- Mức tối đa: (1đ) hs nêu đầy đủ nội dung.
- Mức chưa tối đa: (0.25->0.75đ) hs trả lời thiếu ý -> gv căn cứ cho điểm.
- Mức không đạt: hs trả lời sai hoặc không làm bài.
II. Tập làm văn.

Câu 1: (3đ)
* Mức tối đa: (3đ)
+ Hình thức: (0.5đ)
- viết đúng kiểu bài NL về một đoạn thơ.
- Đảm bảo dung lượng, ít mắc lỗi.
+ Nội dung: (2.5đ)
\MB: (0.5đ) giới thiệu tác giả Phạm Tiến Duật, bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe
không kính” và khổ thơ cần nghị luận.
\TB: (1.5đ)
Trang 10


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

- nghệ thuật điệp từ, liệt kê -> tái hiện những chiếc xe ngày càng bị tàn phá
nặng nề.
- nghệ thuật đối: cái không với cái có; vẻ bên ngoài xe với vẻ bên trong xe;
vật chất với tinh thần, xe bị tàn phá nhưng vẫn chạy -> quyết tâm của người
lính lái xe.
- Nghệ thuật hoán dụ “trái tim” -> nhiệt tình cách mạng, sức mạnh của tình
yêu với miền Nam, với lý tưởng độc lập tự do và thống nhất đất nước.
- Đánh giá nâng cao: đoạn thơ, bài thơ đã xây dựng được hình ảnh tiêu biểu
về thế hệ trẻ Việt Nam anh hùng trong chiến đấu, luôn theo đuổi lý tưởng
cao đẹp.
\KB: (0.5đ)
Nêu ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về khổ thơ đã nghị luận.
* Mức chưa tối đa: (0.25->0.75đ) hs làm bài thiếu ý, thiếu yêu cầu -> gv căn cứ
cho điểm.
* Mức không đạt: (0đ) hs làm sai hoặc không làm bài.
Câu 2: (4đ)

* Mức tối đa: (4đ).
+ Hình thức: (1đ)
- viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (nhân vật trong truyện).
- đảm bảo dung lượng (600 từ), ít mắc lỗi.
+ Nội dung: (3đ)
\MB: (0.5đ) giới thiệu Nguyễn Thành Long, truyện “Lặng lẽ Sa-pa” và vẻ đẹp
của nhân vật anh thanh niên gợi ra từ đoạn trích: Lòng yêu nghề.
\TB: (2đ) lòng yêu nghề của anh thanh niên được thể hiện:
- tự nguyện lên đỉnh Yên Sơn làm việc.
- có ý thức trách nhiệm trong công việc.
- có suy nghĩ đúng về công việc mình làm.
- Tìm thấy được niềm vui, niềm hạnh phúc khi làm việc.
* đánh giá nhân vật:
- nghệ thuật viết truyện, xây dựng nhân vật
- anh thanh niên tiêu biểu cho hình ảnh những con người lao động mới.
\KB: (0.5đ) nêu ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về nhân vật.
* Mức chưa tối đa: (0.25->3.75đ) hs làm bài thiếu ý, thiếu yêu cầu -> gv căn cứ
cho điểm.
* Mức không đạt: (0đ) hs làm sai hoặc không làm bài.

MÃ KÍ HIỆU

ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT

Trang 11


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

……………


Năm học: 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 02 phần, 01 trang)

I. ĐỌC HIỂU: 3điểm
Cho đoạn văn sau:
“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta
chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi … toàn những cớ để cho ta tàn
nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương
…Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái
chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Cái bản tính tốt của người ta bị
những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.”
(Ngữ văn 8- Tập1- NXB Giáo dục)
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2. Tác phẩm được ra đời trong giai đoạn lịch sử nào?
Câu 3. Những suy nghĩ trong đoạn văn trên là của nhân vật nào?
Câu 4. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 5. Câu văn “ Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để
nghĩ đến một cái gì khác đâu?” có phải là câu nghi vấn không ? Tại sao?
Câu 6. Nêu nội dung chính của đoạn văn?
Câu 7.Từ nội dung của đoạn văn trên, em có suy nghĩ gì về cách nhìn nhận, đánh giá
con người trong xã hội hiện nay?
II. LÀM VĂN: 7điểm
Câu 1(3đ): Phân tích khổ thơ cuối trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
của Phạm Tiến Duật.
(Ngữ văn 9 - Tập 1 - NXB Giáo dục)
Câu 2(4đ): Nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang
Sáng.

Ngữ văn 9 - Tập 1 - NXB Giáo dục)
------------- Hết ------------

MÃ KÍ HIỆU
………………

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 - THPT
Năm học: 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đáp án gồm 02 phần, 03 trang)

Trang 12


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

I . ĐỌC HIỂU.
Câu
Câu1

Đáp án
- Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao
- Tác phẩm ra đời trong giai đoạn 1930 - 1945(trước cách mạng
Câu2
Tháng Tám)
Câu 3 - Ông giáo
Câu 4 - Nghị luận
- Không phải câu nghi vấn mà là câu trần thuật dùng để khẳng định ý
Câu 5

kiến.
- Nội dung chính: nêu lên những suy nghĩ rất tiến bộ, tích cực, đầy
Câu 6 tính nhân văn của ông giáo về lão Hạc, về vợ của mình và những
người xung quanh.
- Trong xã hội ngày nay con người có rất nhiều các mối quan hệ phức
tạp cho nên chúng ta phải nhìn nhận, xem xét một cách khách quan,
Câu 7 đa chiều, không phiến diện chủ quan; đặt mình vào họ để hiểu họ, từ
đó mới có sự đánh giá công bằng, chính xác. Quan điểm của ông
giáo, của nhà văn Nam Cao vẫn còn nguyên giá trị.
II. LÀM VĂN.
Câu
Đáp án
Câu 1
* Yêu cầu chung:
(3điểm) - Đảm bảo đúng kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, cảm nhận
trên nền tảng của phân tích, tổng hợp.
- Bố cục 3 phần; hành văn mạch lạc, chặt chẽ, cảm xúc tự nhiên, trong
sáng; không mắc các lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.
1. Mở bài.
- Giới thiệu khái quát nhà thơ Phạm Tiến Duật và bài thơ.
- Nêu ấn tượng chung về đoạn thơ cuối.
2. Thân bài.
* Luận điểm: Vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe được kết
tinh, tỏa sáng ở khổ thơ cuối:
(Trích khổ cuối)
- Khổ thơ cuối dựng lên hai hình ảnh đối lập, đầy kịch tính nhưng
cũng khá bất ngờ, thú vị. Hai câu đầu dồn dập những khó khăn, mất
mát do bom đạn quân địch gieo xuống. Điệp ngữ “không có” nhắc
lại 3 lần như nhân lên 3 lần thử thách khốc liệt của chiến tranh. Dù bị
tàn dạng, méo mó nhưng những chiếc xe vẫn hăm hở, khẩn trương

tiến nhanh, tiến mạnh đến miền Nam phía trước. Sức mạnh ấy là nhờ
đâu. Đó là nhờ “Chỉ cần trong xe có một trái tim”. “Một trái tim” là
hình ảnh hoán dụ đặc sắc, biểu đạt cho sự gan góc, kiên cường, giàu
bản lĩnh cho sức sống của tuổi trẻ, cho tình yêu Tổ quốc và khát
vọng, ý chí giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của các chiến
sĩ lái xe. Thì ra cội nguồn sức mạnh của đoàn xe, của những người
cầm lái chính là những phẩm chất cao đẹp đó.
- Ngữ điệu của câu thơ nhẹ nhõm song chắc gọn, có khả năng khắc
họa hình tượng nhân vật và thể hiện tính triết lý thật đặc sắc. Ẩn sau

Trang 13

Điểm
0.25đ
0.25đ
0.25đ
0.25đ
0.5đ
0.5đ

1.0đ

Điểm

0,5đ

1.5đ


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)


Câu 2
(4điểm)

ý nghĩa “trái tim cầm lái”, câu thơ còn hướng người đọc tới một
chân lý của thời đại: “Sức mạnh làm nên chiến thắng chưa hẳn là ở
vũ khí, công cụ hiện đại mà là ở con người có trái tim nồng nàn yêu
nước, ý chí kiên cường, dũng cảm”. Có thể nói, cả bài thơ hay nhất
là ở câu cuối. Hình ảnh “trái tim” là nhãn tự của cả bài thơ, góp phần
nêu bật chủ đề, tư tưởng của tác phẩm và tỏa sáng vẻ đẹp của hình
tượng nhân vật.
* Đánh giá chung.
- “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật nói chung
và khổ thơ trên nói riêng không chỉ thành công ở nội dung tư tưởng
mà còn thật đặc sắc về nghệ thuật như: xây dựng hình ảnh thơ độc
đáo trên chất liệu hiện thực, giọng thơ ngang tàng, khẩu khí trẻ trung
phù hợp với nhân vật trữ tình; nhịp điệu biến hóa linh hoạt lúc thì
như lời hội thoại,lúc thì như khúc văn xuôi phù hợp với nhịp hành
quân của đoàn xe trên đường ra tuyến lửa. Ngoài ra bài thơ còn có
hàng loạt các sáng tạo tu từ hoán dụ, so sánh, điệp ngữ ...
- “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” là một tiếng nói mới mẻ, độc
đáo về người lính, về tuổi trẻ trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ
0.5đ
quốc. Vẻ đẹp của các anh đã có sự kế thừa và phát triển vẻ đẹp của
những lính thời kì chống Pháp. Nếu như trong bài thơ “Đồng chí”
của Chính Hữu, những người nông dân mặc áo lính được khắc họa,
ngợi ca bằng cảm hứng hiện thực với đời sống nội tâm thầm lặng,
kín đáo thì hình ảnh người lính trong bài thơ của Phạm Tiến Duật lại
sôi nổi, trẻ trung, ngang tàng, hóm hỉnh. Về hoàn cảnh lịch sử, ở mỗi
thời đại khác nhau nên hình tượng người lính cũng mang những nét

cá tính khác nhau song cùng gặp gỡ ở một điểm là luôn sáng ngời
phẩm chất anh hùng, sẵn sàng hi sinh cho lý tưởng độc lập, tự do của
Tổ quốc.
3. Kết bài.
0,5đ
- Khẳng định giá trị của đoạn thơ, của tác phẩm và những đóng
góp của “Hiệp sĩ Trường Sơn” – Phạm Tiến Duật.
* Yªu cÇu chung:
- Đảm bảo đúng kiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc
đoạn trích), cảm nhận trên nền tảng của phân tích, tổng hợp.
- Bố cục 3 phần; hành văn mạch lạc, chặt chẽ, cảm xúc tự nhiên,
trong sáng; không mắc các lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính.
1. Mở bài.
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.
- Ấn tượng chung về nhân vật ông Sáu.
2. Thân bài.
* Luận điểm 1: Tình yêu con của ông Sáu khi được về phép.
- Trên đường về nhà: hồi hộp, nóng lòng muốn được gặp con.
- Khi nhìn thấy con: cất tiếng gọi với tất cả sự trìu mến, nhớ
thương.
- Trong ba ngày ở nhà: tìm mọi cách để gần gũi, vỗ về, chăm sóc
con nhưng bé Thu nhất quyết không nhận ông là cha khiến ông
buồn lòng, thất vọng.

Trang 14

0.5đ
1.5đ



BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

- Trong giờ phút chia tay : cảm xúc vỡ òa, ông Sáu vui sướng,
hạnh phúc tột độ khi bé Thu nhận cha, khi được ôm ấp, vuốt ve
đứa con gái bé bỏng. Nước mắt của người lính can trường, dũng
cảm đã rơi.
* Luận điểm 2 : Tình yêu con của ông Sáu khi ở chiến khu.
- Tình cảm yêu quí và thương nhớ con đã thúc đẩy ông tìm một
khúc ngà voi làm lược cho con. Chiếc lược, dòng chữ Yêu nhớ
tặng Thu con của ba chứa bao nhiêu tình yêu thương ông dành
cho con gái. Chiếc lược trở thành vật quí giá thiêng liêng để mỗi
khi nhớ con anh lấy cây lược ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây
lược thêm bóng, thêm mượt.
- Chiếc lược ngà trở thành một vật kí thác thiêng liêng của người
lính, về tình cha con sâu nặng. Chính vì thế, trước lúc hi sinh ông
Sáu còn đưa tay vào túi móc cây lược đưa cho người bạn gửi về
cho con yêu quí của mình.
- Chiếc lược ngà cũng là tên tác phẩm mang ý nghĩa biểu tượng
cho tình phụ tử thiêng liêng, sâu nặng, bất diệt trong hoàn cảnh éo
le, đau thương của chiến tranh.
* Đánh giá chung.
- Tài năng nghệ thuật của nhà văn: Xây dựng nhân vật gần gũi,
chân thực; miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên, tinh tế; cách kể
chuyện hấp dẫn, tạo tình huống bất ngờ nhưng hợp lí, kết hợp
miêu tả và bình luận; ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ.
- Tình cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong cảnh ngộ éo le của chiến
tranh.
3. Kết bài.
- Khẳng định sức sống của nhân vật, của tác phẩm trong lòng
người đọc và đóng góp nổi bật của nhà văn.

------------------------------- Hết ---------------------------------

MÃ KÍ HIỆU
……………

1.0đ

0.5đ

0.5đ

ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 - THPT
Năm học: 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 02 phần, 01 trang)

I - ĐỌC HIỂU: 3điểm.
* Cho đoạn thơ sau:
“Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?”
(Ông đồ - Vũ Đình Liên)
Câu 1: Khoanh tròn vào chữ cái đầu của đáp án đúng nhất.

Trang 15


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)


1 - 1: Ngoài sáng tác thơ, công việc chính của Vũ Đình Liên là gì?
A. Viết văn
B. Dạy học
C.Làm báo
D. Đạo diễn sân khấu
1 - 2: Bài thơ nào sau đây cùng thể thơ với bài “Ông đồ”?
A. Muốn làm thằng Cuội
B. Hai chữ nước nhà
C. Mùa xuân nho nhỏ
D. Nói với con
1 - 3: Phương thức biểu đạt của bài thơ “Ông đồ” là:
A. Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
B. Miêu tả kết hợp tự sự và biểu cảm.
C. Biểu cảm kết hợp tự sự và nghị luận
D. Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả
Câu 2: Mở đầu bài thơ là hình ảnh hoa đào và ông đồ, kết thúc bài thơ cũng là hình
ảnh ấy. Cách viết như vậy người ta gọi là
…………………………………………………..
Câu 3(0,5đ): Kết thúc đoạn thơ trên cũng như bài thơ “Ông đồ” là dấu hiệu nghệ thuật
nào? Giá trị biểu đạt của nó?
Câu 4(1đ): Ngày nay ta lại thấy hình ảnh ông đồ xuất hiện với công vệc bán và cho chữ
Nho. Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì? (trình bày thật ngắn gọn khoảng 3 đến 5 câu).
II - LÀM VĂN: 7điểm
Câu 1 (3đ): Cảm nhận của em về khổ thơ cuối trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
(viết bài văn khoảng hai trang giấy thi)
Câu 2 (4đ): Những ấn tượng của em về hình ảnh anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng
lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long(viết bài văn khoảng 3 trang giấy thi)
-------------------------- Hết ------------------------------


MÃ KÍ HIỆU
………………

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 - THPT
Năm học: 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đáp án gồm 02 phần, 04 trang)

I - ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu
Đáp án
1-1
1-2
1-3
Câu1
B
C
D
Câu 2
- Kết cấu đấu cuối tương ứng
- Kết thúc bài thơ “Ông đồ” là một câu hỏi tu từ.
- Giá trị biểu đạt: thể hiện nỗi niềm thương xót, bâng khuâng, tiếc
Câu 3
nuối trước sự biến mất của một lớp người tài hoa như ông đồ, của
một nét đẹp văn hóa dân tộc. Câu hỏi tu từ có sức lay động, ám
ảnh lớn với các thế hệ bạn đọc.

Trang 16


Điểm
0.75điểm
0,25điểm
0,25điểm
0.75điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

Câu 4

- Ngày nay ta lại thấy hình ảnh “ông đồ” xuất hiện ở Văn Miếu
Quốc Tử Giám và một số nơi ở trung tâm Hà Nội cũng như các
địa phương khác để bán chữ, cho chữ Thánh hiền là tín hiệu đáng
mừng vì nét đẹp văn hóa xưa của dân tộc đã được khôi phục.
Chúng ta cần phải giữ gìn, phát huy nét đẹp đó cũng như những
nét đẹp văn hóa khác của người Việt trong quá trình hội nhập.

1 điểm

II - LÀM VĂN (7điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1. * Yêu cầu chung:
(3điểm) - Đảm bảo đúng kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, cảm nhận
0,25điểm
trên nền tảng của phân tích, tổng hợp.
- Bố cục 3 phần; hành văn mạch lạc, chặt chẽ, cảm xúc tự
nhiên,trong sáng; không mắc các lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

1. Mở bài (0,5đ)
0,5điểm
- Giới thiệu khái quát tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ
- Cảm nhận chung bài thơ, đoạn thơ: Bài thơ là lời ca ngợi về vẻ
đẹp bình dị mà cao quý của người lính cách mạng trong những
ngày gian khổ của cuộc kháng chiến chống Pháp, tiêu biểu là khổ
thơ cuối.
2. Thân bài.(1,75đ)
* Luận điểm: Vẻ đẹp của người lính cách mạng và tình đồng 1,25điểm
chí của họ được kết tinh, tỏa sáng trong 3 câu thơ cuối:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
- 3 câu thơ là một bức tranh đẹp về cuộc đời người lính với 3 hình
ảnh gắn kết, xoắn xít là: người lính – khảu súng – vầng trăng.
Người lính là hình ảnh trung tâm của bức tranh. Trong cái giá lạnh
khắc nghiệt của chiến khu Việt Bắc, các anh kề vai sát cánh bên
nhau đề cao cảnh giác chờ giặc tới.
- “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh được nhận ra từ chính những
đêm hành quân, phục kích giặc của tác giả. Giữa đêm khuya, trên
nền trời trong vắt, vầng trăng xuống thấp dần, nhìn từ xa như đang
lơ lửng treo trên đầu súng. Hình ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu
tượng, gợi ra những liên tưởng phong phú cho được đọc. Súng và
trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ
tình, chiến sĩ và thi sĩ. Khẩu súng trong tay người chiến sĩ và vầng
trăng trên trời cao, một bên biểu tượng cho chiến tranh khốc liệt,
một bên biểu tượng cho sự yên ả thanh bình. Những người lính
cầm súng chiến đấu chính là bảo vệ vầng trăng hòa bình, bảo vệ
sự bình yên cho đất nước. Đó là một hình ảnh thơ vừa chân thực,


Trang 17


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

Câu2
(4điểm)

mộc mạc, vừa gợi cảm, lung linh được khắc họa, ngợi ca bằng
chất thơ trong đời thường, bằng cảm hứng hiện thực và lãng mạn.
-“Đầu súng trăng treo” đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp trữ
tình của thơ ca kháng chiến.
* Đánh giá chung.
- Nghệ thuật: hình ảnh thơ đặc sắc vừa chân thực vừa mang ý
nghĩa biểu tượng; kết cấu câu thơ cuối cân xứng, hài hòa, ngắn
gọn có tác dụng chạm khắc hình tượng, lắng sâu trong lòng người
đọc.
- Khổ thơ cuối đã làm nổi bật chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
3. Kết bài. (0,5đ)
- Khổ thơ cuối nói riêng và bài thơ“Đồng chí” nói chung tiêu biểu
cho hồn thơ của Chính Hữu. Bài thơ đã khắc họa, ngợi ca hình ảnh
người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp. Đó là một
đóng góp quan trọng của nhà thơ Chính Hữu cho đề tài người lính vệ
quốc. Đã nhiều thập kỉ trôi qua nhưng hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ
trong thơ Chính Hữu sẽ mãi mãi tỏa sáng, neo đậu với thời gian .
* Yªu cÇu chung:
- Đảm bảo đúng kiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc
đoạn trích), cảm nhận trên nền tảng của phân tích, tổng hợp.
- Bố cục 3 phần; hành văn mạch lạc, chặt chẽ, cảm xúc tự nhiên,
trong sáng; không mắc các lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính

-Học sinh có thể cảm nhận về một phẩm chất hoặc đầy đủ các
phẩm chất của nhân vật mà các em ấn tượng.
1. Mở bài.(0,5đ)
- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Thành Long là nhà văn chuyên về
truyện ngắn và kí. Các tác phẩm của ông thường có cốt truyện đơn
giản, lời văn nhẹ nhàng, ngôn ngữ giàu chất thơ.
- Giới thiệu tác phẩm: “Lặng lẽ SaPa” là một truyện ngắn đặc sắc
được nhà văn viết vào năm 1970, in trong tập “Giữa trong xanh”.
- Ấn tượng chung về nhân vật: tác phẩm đã ca ngợi vẻ đẹp bình dị
nhưng cao quý của những con người lao động, đặc biệt là anh thanh
niên - nhân vật chính.
2. Thân bài. (2,75điểm)
* Luận điểm 1: Anh thanh niên là người có nghị lực sống phi
thường, hết lòng với công việc.
- Hoàn cảnh sống và làm việc: anh thanh niên 27 tuổi, làm công tác
khí tượng thủy văn kiêm vật lí địa cầu. Anh sống và làm việc một
mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Bốn bề chỉ có cây cỏ, mây mù
lạnh lẽo. Như lời bác lái xe giới thiệu: “là người cô độc nhất thế
gian”. Hằng đêm, có những lúc 1, 2 giờ sáng, anh phải xách đèn ra
vườn làm việc trong cái gió tuyết và im lặng cứ ào ào xông thật dễ
sợ. Hoàn cảnh sống và làm việc của anh vô cùng khó khăn, gian khổ

Trang 18

0,5điểm

0,5điểm

0,25điểm


0.5điểm

1,5 điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

nhưng điều anh sợ nhất chính là sự cô độc.
- Những suy nghĩ của anh về công việc: anh tự bộc bạch: “khi ta làm
việc ta với công việc là đôi sao gọi là một mình được. Huống chi
việc của cháu gắn liền với việc của bao anh anh em đồng chí dưới
kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi cháu buồn
đến chết mất”. Suy nghĩ của anh đã thể hiện ý thức trách nhiệm sâu
sắc với công việc và cuộc sống, niềm say mê làm việc hết mình vượt
lên thử thách của hoàn cảnh. Anh đã tìm thấy niềm vui, niềm hạnh 1,25 điểm
phúc trong khó khăn, gian khổ.
* Luận điểm 2: Trong cuộc sống đời thường anh thanh niên có
tâm hồn rộng mở, yêu đời, yêu người, khiêm tốn và trung thực.
- Một điều rất đặc biệt của anh là nỗi “thèm người”. Sống trong cảnh
cô độc, anh luôn khao khát được gặp gỡ, tiếp xúc, trò chuyện với
mọi người.
- Mỗi khi có khách đến chơi anh đón tiếp nồng nhiệt, cởi mở, chân
tình. Sự hiếu khách của anh còn được thể hiện qua việc luôn quan
tâm đến người khác. Anh hỏi thăm vợ bác lái xe và biếu cho bác mấy
củ tam thất. Tặng ông họa sĩ và cô kĩ sư một làn trứng.
- Anh còn rất thật thà, khiêm tốn khi từ chối lời đề nghị của ông họa
sĩ muốn được vẽ chân dung của anh. Anh nghĩ công việc mình đang
làm là bình thường nên đã giới thiệu cho ông họa sĩ những người
khác mà theo anh là xứng đáng hơn.
- Anh còn biết chủ động tạo cho mình một cuộc sống khoa học, nề

nếp, hài hòa giữa vật chất và tinh thần. Anh thích đọc sách, trồng
hoa, nuôi gà. Căn nhà của anh luôn gọn gàng, sạch sẽ, đồ đạc được
sắp xếp cẩn thẩn đâu ra đấy.
Dưới ngòi bút miêu tả của nhà văn Nguyễn Thành Long, hình ảnh
anh thanh niên hiện lên thật đẹp, thật đáng yêu. Anh là người có lý
tưởng sống cao đẹp, đời sống tâm hồn phong phú, nhạy cảm, trong
sáng. Anh đã nguyện cống hiến hết mình cho quê hương, đất nước.
Anh chính là đại diện tiêu biểu cho trí thức trẻ VN trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội vào những năm 70 ở miền Bắc nước ta.
* Đánh giá chung.
0,5 điểm
- Ngoài nhân vật anh thanh niên còn có những nhân vật khác như
ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét, bác lái xe …. Tất cả
những con người lao động ấy đã làm nên vẻ đẹp đích thực của mỗi
con người, có sức thuyết phục và lan tỏa đến mọi người, đến cuộc
đời. Mỗi người trong họ là một âm vang lặng lẽ, trong sáng, là một
sắc màu lung linh tô điểm cho cuộc đời.
- “Lặng lẽ SaPa” là một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách của
Nguyễn Thành Long. Truyện có những thành công nổi bật về nghệ
thuật như: xây dựng nhân vật gần gũi, đời thường; cách kể chuyện

Trang 19


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

tự nhiên, nhẹ nhàng, lời văn trong sáng giàu chất thơ. Ngoài ra
truyện còn có sự kết hợp hài hòa giữa tự sự với miêu tả, trữ tình và
nghị luận. Tất cả các yếu tố đó đã làm toát lên vẻ đẹp của các nhân
vật và tư tưởng chủ đề của truyện.

3. Kết bài. (0,5điểm)
- Đánh giá vai trò, ý nghĩa của nhân vật, của tác phẩm và đóng góp
của nhà văn Nguyễn Thành Long.

MÃ KÍ HIỆU
…………………………..

0,5điểm

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015 - 2016

MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 02 phần, 02 trang)
I - Đọc - hiểu: 3điểm
Cho hai câu thơ sau:
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Câu 1: Khoanh tròn vào chữ cái đầu của ý kiến đúng cho mỗi câu hỏi sau:
a. Những câu thơ trên thuộc bài thơ nào? Của ai?
A. Quê hương – Tế Hanh.
B. Khi con tu hú – Tố Hữu.
C. Nói với con – Y Phương.
D. Bếp lửa – Bằng Việt.
b. Bài thơ được sáng tác năm nào?
A. 1980.
B. 1981.
C. 1984.
C. 1985.

c. Dòng nào nêu đúng hoàn cảnh ra đời bài thơ?
A. Khi nhà thơ đang học tập ở miền Bắc.
B. Khi đứa con gái đầu lòng của nhà thơ mới ra đời.
C. Khi nhà thơ đang bị giam trong nhà tù của đế quốc.
D. Khi nhà thơ đang học tập ở nước ngoài.
d. Cụm từ “người đồng mình” chỉ ai?
A. Những người ở ngoài đồng.
B. Những người ở trên nương rẫy.
C. Người dân tộc mình.
D. Người giống như mình.
Câu 2: Nhà thơ đã sử dụng phép tu từ nào trong những câu thơ trên?
Câu 3: Nêu ngắn gọn hiệu quả của phép tu từ tìm được?
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn ngắn( 4 đến 6 câu) nói về việc làm của em góp phần gìn
giữ truyền thống văn hóa của quê hương.
II – Làm văn: 7điểm
Câu 1 (3 điểm) Viết một bài văn ngắn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
Câu 2 (4 điểm): Vẻ đẹp của nhân vật ông Sáu trong tác phẩm Chiếc lược ngà qua đoạn
trích sau:

Trang 20


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

“Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa

còn đọng trên lá rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ny lông nóc, tôi bỗng
nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm
khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.
Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi ly của Mỹ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ,
cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận
trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và
cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài
răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề
ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây
lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sóng lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh
đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu, con của ba”. Cây lược ngà ấy
chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh.
Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra
ngắm nghía rồi cài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng
mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm
mươi tám, năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân Mỹ- ngụy, anh Sáu
bị hy sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng,
không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết
được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không
đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại
đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”
(Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang
Sáng)
------------Hết----------

Trang 21



BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

MÃ KÍ HIỆU
………………………

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015 - 2016

MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
Chú ý:
- Thí sinh làm theo cách khác nếu đúng thì cho điểm.
- Điểm của bài thi là điểm của toàn bài cộng lại, lấy điểm lẻ đến 0,25 điểm.
I - Đọc hiểu: 3điểm.
Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

(Mỗi ý đúng được 0.25 điểm)

1.0 điểm

PHẦN

a


b

c

d

ĐÁP ÁN

C

A

B

C

Câu 2

- Xác định đúng phép tu từ: Ẩn dụ

0.25
điểm

Câu 3

Nêu đúng hiệu quả của phép tu từ ẩn dụ:
- Từ hình ảnh người Tày đục đá kê cao nhà sàn=> con người
tự tay xây dựng quê hương.

0.75

điểm

Câu 4

- Kế thừa, giữ gìn, phát huy những truyền thống văn hóa tốt
đẹp của quê hương.
- Đúng hình thức một đoạn văn từ 4 đến 6 nói về những việc
làm góp phần gìn giữ truyền thống văn của quê hương.

1.0 điểm

- Có thể chọn nhiều việc làm khác nhau để bày tỏ như: bảo
tồn những công trình di sản, những làn điệu dân ca (hát
Đúm), tục thừ cúng tổ tiên, làm bánh chưng, bánh giầy..v…
v
II – Làm văn: 7điểm
Câu
Câu 1
(3điểm)

Đáp án
Điểm
1. Hình thức:
0,5điểm
- Đúng thể thức một bài văn ngắn, đảm bảo bố cục ba phần rõ
ràng.
- Kĩ năng làm văn nghị luận một đoạn thơ tốt.
- Hành văn trong sáng, lập luận chặt chẽ, không mắc các lỗi diễn
đạt, chính tả, ngữ pháp.
2. Nội dung

a. Mở bài.
- Giới thiệu khái quát tác giả, hoàn cảnh ra đời và nội dung chính 0,25điểm
của bài thơ.

Trang 22


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

- Cảm nhận chung về đoạn thơ: Đoạn thơ đã thể hiện một cách sâu
sắc nỗi xót đau của nhà thơ, của nhân dân khi vào lăng viếng Bác.
b. Thân bài.
* Luận điểm: Khổ thơ là những cảm xúc thiêng liêng khi tác giả
1,5điểm
vào trong lăng Bác, đứng bên Người:
(trích thơ)
- Khi vào trong lăng, cảm giác đầu tiên bỗng ùa vào tâm hồn nhà
thơ là cảm giác bình yên. Cảm giác bình yên này bắt nguồn từ vẻ
đẹp ung dung, tự tại tỏa ra từ hình ảnh Bác.Hình ảnh ẩn dụ “vầng
trăng” giúp ta liên tưởng đến tình yêu bao la Bác dành cho nhân
dân, một tâm hồn luôn rộng mở trước thiên nhiên cây cỏ, tạo vật,
đặc biệt hơn cả tình yêu của Bác với trăng. Hình ảnh vầng trăng
sáng trong gợi vẻ đẹp của tâm hồn thi sĩ, nghệ sĩ, vẻ đẹp của tâm
hồn rất đỗi hiền hòa. Đó cũng chính là cảm giác ấm áp, bình an,
cảm giác được thanh lọc của con người khi được lạc vào thế giới
của Bác. Cảm giác ấy chính là hình ảnh của nhà thơ được ùa vào
thế giới của mẹ hiền.
- Nhưng chính trong khoảnh khắc, giây phút hạnh phúc nhất thì
tâm hồn con người thường trở nên nhạy cảm, lo sợ về những gì kì
diệu, hạnh phúc nhất sẽ chỉ là ảo giác, đó chính là nguồn cơn của

cảm giác buốt nhói ở hai dòng thơ cuối. Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh
là mãi mãi” gợi nhiều liên tưởng sâu sắc... Trong cảm thức và niềm
tin của mỗi người dân Việt Nam thì trời xanh chính là biểu tượng của
cái cao cả, là biểu tượng cho sự bất tử, vĩnh hằng. Hình ảnh này
một lần nữa nhấn mạnh sự bất tử của Bác trong lòng dân tộc. Con
người luôn cứng cỏi tự nhủ mình rằng Bác Hồ sẽ sống mãi trong
lòng dân tộc. Nhưng không thể ngăn nổi cảm giác nghe nhói ở
trong tim. Cặp quan hệ từ “vẫn, mà” có tác dụng diễn tả mâu thuẫn
của lí trí và cảm xúc. Cảm giác nghe nhói ở trong tim mâu thuẫn
với nhận biết trời xanh là mãi mãi. Con người đã không kìm nén
được khoảnh khắc yếu lòng, cảm giác đau đớn quặn thắt trong tim.
Chính nỗi đau xót này đã làm cho tình cảm giữa lãnh tụ và nhân
dân trở nên gần gũi, thiêng liêng.
=> Khổ thơ diễn tả nỗi đau đớn, xót thương, lòng tiếc thương vô
hạn của nhà thơ, của toàn dân khi Bác mãi mãi ra đi. Nó chính là
0,5điểm
nguyên nhân dẫn đến những khát vọng ở khổ cuối.
* Đánh giá nghệ thuật: khổ thơ có giọng điệu vừa trang nghiêm,
thành kính phù hợp với đề tài viết về lãnh tụ, lại vừa tha thiết, sâu
lắng, nghẹn ngào đau xót phù hợp với chủ đề tư tưởng của tác phẩm
(cảm xúc khi được vào lăng viếng Bác). Để tạo nên giọng điệu ấy,
tác giả đã kết hợp nhiều yếu tố như: thể thơ tự do, gieo vần không
cố định dập...Ngoài ra, khổ thơ còn sử dụng hình ảnh có sức gợi sâu
sắc, có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng như: vầng trăng, trời xanh. Vẻ
đẹp trong cảm xúc của bài thơ thể hiện lòng thành kính và nỗi đau
đớn, xót thương, lòng tiếc thương vô hạn của nhà thơ, của toàn dân

Trang 23



BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

khi Bác Hồ kính yêu mãi mãi ra đi.
c. Kết bài.
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ và sức sống của
tác phẩm trong lòng người đọc.
Câu 2
(4 điểm)

1. Hình thức:
- Đúng thể thức một bài văn ngắn, đảm bảo bố cục ba phần rõ
ràng.
- Kĩ năng làm văn nghị luận nhân vật văn học trong đoạn trích tốt.
- Hành văn trong sáng, lập luận chặt chẽ, không mắc các lỗi diễn
đạt, chính tả, ngữ pháp.
2. Nội dung:
a. Mở bài.
- Giới thiệu khái quát tác giả, hoàn cảnh ra đời và chủ đề tác
phẩm.
- Ấn tượng chung về nhân vật ông Sáu và trong đoạn trích.
b. Thân bài.
- Giới thiệu được hoàn cảnh của ông Sáu: Chiến tranh đã làm cha
con ông Sáu phải chia lìa. Nhiều nãm xa cách, ngày ông về thăm
nhà, đứa con gái duy nhất của ông không thể nhận cha ngay vì
gương mặt ông đã bị thương tích làm thay đổi. Khi con bé hiểu ra
và nhận cha cũng là lúc ông Sáu phải lên đường trở lại chiến
trường với lời hứa mang về cho con cây lược. Tình yêu thương
con sâu sắc và phẩm chất kiên cường của một người chiến sĩ của
ông Sáu đã được khắc họa cảm động đoạn trích trên.
- Ông Sáu trở lại chiến trường với nỗi ân hận dày vò vì trót đánh

con và lời hứa mang về cho con cây lược. Khi tìm được khúc ngà,
khuôn mặt ông hớn hở như một đứa trẻ được quà, đó là nét mặt
chứa đựng tâm trạng mừng vui không thể nào che giấu, niềm vui
xuất phát từ tình cảm dành cho con gái, ông vui vì có thể giữ lời hứa
với con, vì sẽ có một món quà cho con gái.
+ Để thực hiện lời hứa, ông lấy vỏ đạn hai mươi ly của Mỹ, đập
mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng chiếc
răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc
=> Ông Sáu làm cây lược với tất cả tâm huyết, tình yêu thương và
nỗi nhớ con, người cha ấy như hình dung được niềm vui của con gái
khi nhận được món quà. Như muốn bù đắp tình yêu thương cho con
gái nhỏ. Tình yêu con như biến ông thành một người khác hẳn,
người chiến sĩ, người cha trở thành một nghệ nhân tài hoa sáng tạo
cái đẹp, ông muốn món quà cho con gái phải thật hoàn hảo nên đã
gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét trên sống lưng lược một hàng chữ
nhỏ: “Yêu nhớ tặng Thu, con của ba”.
+ Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như
gỡ rối được phần nào tâm trạng của ông. Những đêm nhớ con, ông
ít nhớ đến nỗi hận đánh con, nhớ con, ông lấy cây lược ra ngắm
nghía rồi cài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Những

Trang 24

0,25điểm

0,5điểm

0,5điểm

0,25điểm


1,25điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH MỚI NHẤT (PHẦN 7)

hành động, việc làm của ông toát lên một sự tỉ mỉ, ân cần, chu đáo,
toát lên tình cảm nồng ấm của một người cha. Phải chăng khi ấy ông
đang hình dung được chải mái tóc dài của con?
- Người cha, người chiến sĩ ấy đã không kịp thực hiện lời hứa với
con. Trong một trận càn lớn của quân Mỹ- ngụy, ông Sáu bị hy
sinh. Ông bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực. Trong giờ
phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ
có tình cha con là không thể chết được, ông đưa tay vào túi, móc
cây lược, đưa cho người đồng đội, ánh mắt tha thiết của ông như
muốn kí thác một điều gì đó thật thiêng liêng.
- Ông Sáu vĩnh viễn nằm lại chiến trường, sư hi sinh vì Tổ quốc của
ông đã thể hiện phẩm chất cách mạng kiên trung. Tình yêu ông dành
cho con mãi mãi không thể chết. Tình yêu của người cha hiển hiện 0,5điểm
trong chiếc lược ngà. Chiếc lược là một món quà vô giá, là kỉ vật
duy nhất của ông Sáu, cây lược là minh chứng cho tình yêu con vô
bờ bến của một người cha…
- Đoạn trích đã xây dựng thành công tình huống truyện cảm động,
tâm lí của nhân vật cũng được bộc lộ rõ nét trong tình huống này. 0,5điểm
Ngôn ngữ kể chuyện chân thực, xúc động. Qua đó, nhà văn đã khắc
họa thành công hình ảnh nhân vật ông Sáu với tình yêu thương con
sâu nặng,
c. Kết bài.
- Khẳng định vài trò của nhân vật, của tác phẩm và sức sống của
0,5điểm

nó trong dòng chảy thời gian.
-----------Hết----------MÃ KÍ HIỆU
…………………………..

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT.
Năm học 2015- 2016.
MÔN:NGỮ VĂN.
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 0 9 câu, 02 trang)
I. Đọc- hiểu: 3 điểm ) Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Câu 1: ( 0,25 điểm) Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào?
A. Mùa xuân nho nhỏ
C. Nói với con
B. Viếng lăng Bác
D. Bếp lửa
Câu 2: ( 0,25 điểm ) Tác giả của đoạn thơ trên là ai?
A. Y Phương
B. Viễn Phương
C. Thanh Hải
D. Hữu Thỉnh
Câu 3: ( 0,25 điểm) Đoạn thơ có thể thơ giống bài thơ nào?
A. Bếp lửa - Bằng Việt
C. Nói với con - Y Phương
B. Viếng lăng Bác- Viễn Phương
D. Sang thu - Hữu Thỉnh
Câu 4: ( 0,25 điểm) Cụm từ "người cầm súng" có cấu tạo là:

A. Cụm danh từ
B. Cụm động từ
C. Cụm tính từ
Câu 5: (0,5 điểm) Nội dung của khổ thơ trên là:

Trang 25


×