Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

LV rủi ro tín dụng BIDV hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.35 KB, 85 trang )

KÕt luËn....................................................................................................81


danh s¸ch c¸c ký hiÖu, ch÷ viÕt t¾t

RRTD

: Rñi ro tÝn dông

NHM

: Ng©n hµng Th¬ng m¹i

BIDV

: Ng©n hµng §Çu t vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam

NQD

: Ngoµi quèc doanh

QD

: Quèc doanh


danh mục các bảng biểu, sơ đồ
bảng biểu
Kết luận....................................................................................................81
sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Hải Dơng............................35




1
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề ti nghiên cứu:
Trong bối cảnh nến kinh tế nớc ta đang phát triển khá ổn định, ngnh
ngân hng với vị thế của mình trong nền kinh tế đã v đang đóng một vai trò
hết sức quan trọng góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển đó. Trong giai đọan
gần đây, hoạt động của ngnh ngân hng khá hiệu quả với nhiều nỗ lực mở
rộng hoạt động, nâng cấp hệ thống, tăng cờng quản lý, gia tăng dịch vụ.
Một trong những khía cạnh quan trọng đã đánh giá hiệu quả hoạt động
của ngnh Ngân hng l khả năng kiểm soát v ngăn ngừa rủi ro trong hoạt
động, đặc biệt l trong hoạt động tín dụng. Với những nỗ lực trên, việc kiểm
soát rủi ro tín dụng hiện nay đã khá hiệu quả với chỉ tiêu nợ xấu trong hầu hết
các Ngân hng thơng mại l khá lý tởng. Tuy nhiên, những chữ số trên có thể
vẫn cha phản ánh hết những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động Ngân hng.
Hơn nữa, l một ngnh kinh tế nhạy cảm nên hoạt động của ngnh
ngân hng nếu có hiệu quả sẽ có tác động tích cc đến nền kinh tế bao nhiêu
thì sẽ tác động tiêu cực bấy nhiêu nếu hoạt động kém hiệu quả. Do đó, công
việc kiểm soát v ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hng nói chung v
rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng l một công việc thờng xuyên, liên
tục, không ngừng nghiên cứu giải pháp để kiểm soát v ngăn ngừa rủi ro ngy
cng hiệu quả hơn: đặc biệt l tới các ngân hng thơng mại với các địa phơng
m tính cọ xát cha cao.
Với suy nghĩ trên m mong muốn đợc góp một phần no đó trong nỗ
lực kiểm soát rủi ro một cách thờng xuyên trong hoạt động tín dụng tới chi
nhánh Ngân hng m tôi đang công tác, tôi xin chọn đề ti: Giải pháp kiểm


2

soát rủi ro tín dụng tại Ngân hng đầu t v phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Hải Dơng lm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thứ nhất: Phân tích cơ sở lý luận chung về hoạt động tín dụng v rủi
ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hng thơng mại.
Thứ hai: Trên cơ sở những lý luận đó đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng
và vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hải Dơng.
Thứ ba: đa ra những định hớng cơ bản v đề xuất giải pháp nhằm
kiểm soát rủi ro tín dụng tới BIDV- Chi nhánh Hải Dơng.
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu của đề ti
Đối tợng nghiên cứu: Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hng
thơng mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại BIDV- Chi
nhánh Hải Dơng trong giai đọan từ năm 2008-2010.
4. Phơng pháp nghiên cứu đề ti:
- Phơng pháp phân tích tổng hợp
- Phơng pháp thống kê, so sánh
- Phơng pháp điều tra, nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn:
Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng 1:

Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng của

Ngân hng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng tín dụng, rủi ro tín dụng và vấn đề kiểm soát
RRTD tại BIDV- Chi nhánh Hải Dơng.


3

Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần kiểm soát rủi
ro tín dụng tại BIDV- Chi nhánh Hải Dơng.

CHƯƠNG I
NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về TíN DụNG Và RRTD
của ngân hàng thơng mại
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín
dụng giữa cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa
một bên cần vốn và một bên có vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng.
Ngân hàng là một trung gian tài chính có chức năng: Nhận tiền gửi của dân c,
tổ chức tài chính kinh tế, tài chính tín dụngvà cho vay lại các thành phần
kinh tế với lãi suất thích hợp. Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo sự thanh khoản trong nền kinh tế. Hiện nay công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng nói riêng và cả hệ
thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản
cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà
Ngân hàng sẽ gặp phải và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng là quan hệ giữa một bên là Ngân hàng( ngời cho vay) và một bên là
đối tợng đi vay( ngời dân, các thành phần trong nền kinh tế) trên nguyên tắc
hoàn trả. Khi đáo hạn, khách hàng thanh toán cho Ngân hàng cả gốc và lãi thì
quan hệ tín dụng là thành công. Tuy nhiên, đối với một khoản vay trong quá
trình thực hiện, Ngân hàng luôn phải trích lập dự phòng rủi ro khi có tín hiệu
rủi ro từ phía đối tợng đi vay.
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng


4
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó các chủ thể chuyển cho nhau
quyền sử dụng về một lợng giá trị hoặc hiện vật với những điều kiện mà hai

bên thoả thuận nh số lợng, thời hạn, lãi suất... theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc
và lãi.
Nh vậy, tín dụng có thể đợc hiểu đơn giản là một quan hệ vay mợn lẫn
nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Đối tợng vay mợn có thể là tiền hoặc tài sản. Nguyên tắc hoàn trả
khẳng định ngời cho vay chỉ nhờng quyền sử dụng tiền hoặc tài sản của mình
cho ngời đi vay trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời hạn đó ngời đi
vay sẽ phải hoàn trả cho ngời cho vay một số tiền hay tài sản nhất định theo
thoả thuận. Thông thờng giá trị khoản hoàn trả sẽ lớn hơn giá trị khoản cho
vay.
Với cùng bản chất nh vậy, tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mợn lẫn
nhau giữa một bên là ngân hàng và bên kia là các chủ thể kinh tế khác nh các
đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, dân c dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Việc hoàn trả có thể thực
hiện một lần hay nhiều lần tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên.
Một ngân hàng khi tham gia vào các quan hệ tín dụng có thể đóng vai
trò là ngời đi vay hoặc ngời cho vay. Khi ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành
trái phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn, vay vốn từ Ngân hàng Trung Ương, từ
các tổ chức tín dụng khác thì nó đóng vai trò là ngời đi vay. Còn khi ngân
hàng thực hiện việc cho vay trực tiếp, chiết khấu thơng phiếu... thì nó đóng vai
trò là ngời cho vay. Tuy nhiên, trong thực tế do tính phức tạp của hoạt động
cho vay so với hoạt động đi vay và cũng là do thói quen nên khi nói đến tín
dụng Ngân hàng ngời ta thờng chỉ đề cập đến hoạt động cho vay mà ít khi đề
cập đến hoạt động đi vay.
1.1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng:


5
Các khoản cho vay của Ngân hàng có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà ngời ta có thể phân loại tín

dụng ngân hàng theo mục đích sử dụng tiền vay, theo thời hạn trong quan hệ
tín dụng, theo tính chất bảo đảm hoặc theo thành phần kinh tế.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, tín dụng đợc chia thành:
(+) Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cho vay phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng cá nhân.
(+) Tín dụng nông nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
(+) Tín dụng công nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
(+) Tín dụng xuất nhập khẩu: là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho
hoạt động xuất nhập khẩu.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm, tín dụng có thể chia thành:
(+) Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay có cầm giữ các vật thế
chấp cụ thể nào đó nh xe cộ hoặc một hình thức nào đó về tài sản cá nhân.
(+) Tín dụng không có bảo đảm: khác với tín dụng có bảo đảm, tín dụng
không có bảo đảm đợc dựa trên cơ sở uy tín, tình hình tài chính của ngời vay,
lợi tức có thể thu đợc trong tơng lai và tình hình trả nợ trớc đây.
- Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng có thể chia thành:
(+) Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dới 1
năm nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của ngời vay nh nhu cầu về vốn lu
động.
(+) Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5


6
năm phục vụ nhu cầu sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định của các doanh
nghiệp, cải tiến kỹ thuật hoặc xây dựng những công trình loại nhỏ, thời hạn
thu hồi vốn không dài.
(+) Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm,
phục vụ nhu cầu trang bị tài sản cố định cho sản xuất kinh doanh, hay xây

dựng những công trình lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
- Căn cứ vào thành phần kinh tế có thể chia thành:
(+) Tín dụng kinh tế quốc doanh: là những khoản tín dụng cung cấp
cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc, các khoản tín dụng này có thể đợc thực hiện trực tiếp giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp hoặc theo kế
hoạch Nhà nớc.
(+) Tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh: là những khoản tín dụng cung
cấp cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu t nhân nh các công ty TNHH, công ty
cổ phần...
1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trờng, tồn tại rất nhiều hình thức tín dụng khác
nhau nh tín dụng thơng mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng nặng lãi, tín dụng
thuê mua... Trong đó tín dụng Ngân hàng là loại hình tín dụng giữ vai trò quan
trọng nhất và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng giúp lu thông luồng tiền tệ, dẫn vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Mặt khác, tín dụng cũng là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng
nhất của các Ngân hàng thơng mại. Trong thời gian dài, tín dụng luôn là hoạt
động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các Ngân hàng thơng mại kể cả các
Ngân hàng thơng mại trong nớc và các Ngân hàng thơng mại trên thế giới.


7
Ngày nay, khi công nghệ Ngân hàng phát triển đến trình độ cao, các
dịch vụ Ngân hàng đã bắt đầu thể hiện rõ u thế của mình và ngày càng chiếm
tỷ trọng lớn hơn trong hoạt động của các Ngân hàng thơng mại, tín dụng vẫn
là hoạt động không thể thiếu đợc của các Ngân hàng. Tín dụng vẫn tạo ra
nguồn thu nhập cơ bản cho các Ngân hàng thơng mại, nó bảo đảm cho hoạt
động của các Ngân hàng thơng mại đợc thông suốt. Chính vì vậy, tín dụng
Ngân hàng luôn luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân mỗi
Ngân hàng nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.

1.1.3.1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế:
Tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia giữ một vai
trò hết sức quan trọng. Xét trên nhiều mặt, hoạt động tín dụng Ngân hàng góp
phần thúc đẩy mở rộng sản xuất, lu thông hàng hoá phát triển, tài trợ cho các
thành phần kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn của quốc gia. Đồng
thời hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng tạo điều kiện để phát triển kinh tế đối
ngoại, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động tín
dụng, mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng mà cụ thể là các doanh
nghiệp đợc củng cố và tăng cờng, ngân hàng và doanh nghiệp sẽ hỗ trợ nhau
cùng phát triển. Với mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra, đến năm 2020
đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp, đồng thời với lộ trình gia
nhập AFTA tiến tới gia nhập tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) của nớc ta thì
tín dụng Ngân hàng càng có vai trò quan trọng. Cụ thể, vai trò của tín dụng Ngân
hàng đối với nền kinh tế đợc thể hiện trên một số mặt nh sau:
Thứ nhất, hoạt động tín dụng Ngân hàng giúp điều hoà vốn trong nền
kinh tế, cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất, tái sản xuất mở rộng. Nh chúng
ta đã biết, vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động
liên tục và biểu hiện các hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình


8
sản xuất tạo thành chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết
thúc của một vòng tuần hoàn này đợc thể hiện dới dạng tiền tệ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi
hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ sản xuất - lu thông. Từ đó xảy ra hiện tợng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời tại
các doanh nghiệp. Đây chỉ là hiện tợng mang tính chất tạm thời nhng xảy ra
thờng xuyên và phổ biến, làm nảy sinh yêu cầu phải giải quyết cho đợc vấn đề
điều hoà vốn trong nền kinh tế. Với nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ tín
dụng, các Ngân hàng thơng mại đã giải quyết đợc vấn đề này. Ngân hàng thơng mại đứng ra tập trung và phân phối lại vốn, điều hoà cung - cầu vốn trong
nền kinh tế, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Mặt khác, để mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp thì yêu cầu về
vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu đợc đặt ra. Các doanh nghiệp
không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có, mà còn phải biết dựa vào nhiều nguồn
vốn khác nhau trong xã hội. Ngân hàng thơng mại với t cách là nơi tập trung
đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu t phát triển.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn đợc thời gian
tích luỹ vốn nhanh chóng cho đầu t mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy
nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng là công cụ vĩ mô của Nhà nớc để tài trợ
cho các ngành mũi nhọn và các thành phần kinh tế kém phát triển. Trong tiến
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, tín dụng Ngân hàng đợc xem nh
một công cụ vĩ mô quan trọng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, phát
huy tối đa lợi thế so sánh của đất nớc. Mặc dù các ngành này có tỷ lệ sinh lời
thấp, thời gian thu hồi vốn chậm, đòi hỏi nguồn vốn đầu t lớn nhng đây là các
ngành kinh tế mũi nhọn, là xơng sống của nền kinh tế, là cơ sở đề phát triển


9
đất nớc. Chính vì vậy, việc đầu t phát triển các ngành này là một yêu cầu
không thể thiếu và tín dụng Ngân hàng đợc xem nh một trong những nguồn
vốn quan trọng tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển và hội nhập quốc tế còn đòi hỏi phải
vực dậy một số ngành kinh tế kém phát triển để có đủ khả năng cạnh tranh với
các nớc trên thế giới. Muốn vậy, cần phải có vốn đầu t lớn đối với các ngành
kinh tế này. Vốn đầu t có thể đợc huy động từ nhiều nguồn nhng quan trọng
nhất vẫn là nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại.
Trong những năm tới, khi hàng rào thuế quan giữa các nớc trong khu vực đợc
dỡ bỏ, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đứng trớc một thách thức to lớn là phải

đối đầu với các doanh nghiệp nớc ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh, có kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến. Khi đó, các doanh nghiệp của Việt Nam cần phải
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản xuất,
đa dạng mẫu mã chủng loại hàng hoá, đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng trong nớc
cũng nh thị trờng nớc ngoài. Có nh vậy mới cạnh tranh đợc với hàng hoá của
nớc ngoài, củng cố và mở rộng thị phần của các doanh nghiệp Việt Nam. Để
làm đợc điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có vốn đầu t để mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và nguồn vốn vay của Ngân hàng là thực sự
cần thiết.
1.1.3.2.Vai trò của nghiệp vụ tín dụng đối với các Ngân hàng thơng mại:
Bên cạnh vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế,
nghiệp vụ tín dụng còn giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân
mỗi Ngân hàng thơng mại. Tín dụng là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thơng mại.
Bản chất của một Ngân hàng thơng mại là kinh doanh tiền tệ, hoạt động
chủ yếu là đi vay để cho vay. Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động, trớc tiên


10
đợc sử dụng vào hoạt động cho vay và đây cũng là hoạt động mang lại phần
lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Khi các Ngân hàng không thực hiện đợc duy trì
và mở rộng tín dụng thì phần vốn mà Ngân hàng huy động đợc sẽ bị ứ đọng,
Ngân hàng sẽ phải trả lãi cho phần vốn đó trong khi không có thu nhập từ lãi
cho vay, điều này sẽ dẫn Ngân hàng tới chỗ bị thua lỗ và có khả năng bị phá
sản. Hơn nữa, việc nâng cao chất lợng và mở rộng hoạt động tín dụng sẽ tạo
điều kiện để Ngân hàng phát triển đa dạng thêm các hoạt động dịch vụ khác.
Do đó, việc duy trì và mở rộng tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
Ngân hàng thơng mại.
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng( RRTD) m chúng ta có thể dẫn
ra l:
Theo quan điểm của Timmothy W.Koch: Rủi ro tín dụng l sự thay
đổi tiểm ẩn của thu nhập thuần v thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay
không đợc thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Theo định nghĩa của ủy ban Basle thuộc Ngân hng Thanh toán quốc tế
l: RRTD l khả năng m khách hng vay hoặc bên đối tác không thực hiện
đợc các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận.
Theo quyết định 493/QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN tại khoản 1,
điều 2 đề cập khái niệm: RRTD trong hoạt động Ngân hàng của TCTD là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết
Có thể có nhiều cách khác nhau định nghĩa về RRTD, song các quan
niệm về RRTD đều thể hiện cùng bản chất đó là: RRTD l khả năng xảy ra
những thiệt hại về mặt kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay
vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả đợc nợ vay( cả gốc và
lãi).


11
RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM nh: hoạt động bảo lãnh,
tài trợ ngoại thơng, cho thuê tài chính.
1.2.2. Các loại RRTD
Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại chính:
(+) Rủi ro giao dịch: L rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng
khách hng cụ thể. Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.

- Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay.
(+) Rủi ro danh mục tín dụng: L rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết
hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của Ngân hng do sản
phẩm không phù hợp hoặc quá tập trung cho vay vo một ngnh, lĩnh vực.
Rủi ro danh mục đợc phân ra hai loại rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ
thể đi vay hoặc ngành kinh tế.
- Rủi ro tập trung là mức d nợ cho vay đợc dồn cho một số khách hàng,
một số ngành kinh tế, một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý.
1.2.3. Đặc điểm của RRTD
Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của RRTD có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc xác định, đo lờng, quản lý và kiểm soát nó. RRTD có những
đặc điểm sau:
(+) RRTD có tính tất yếu tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
của NHTM. Tính tất yếu ở đây có nghĩa là Ngân hàng có thể phòng ngừa tốt
để hạn chế đến mức thấp nhất RRTD chứ không thể loại bỏ nó đợc.
(+) RRTD mang tính gián tiếp. Ngân hàng là một định chế tài chính
trung gian, có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trờng, nó là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi


12
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Bởi
vậy, khi ngời vay gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh nh: hỏa hoạn, lũ lụt,
chiến tranh, sự đổ vỡ của đối tác, khách hàng tẩy chay sản phẩm của Công
tydẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác động gián tiếp rủi ro đó cho NHTM
nên RRTD mang tính gián tiếp.
(+) RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp. Tính đa đạng của RRTD có
thể chia làm nhiều loại: rủi ro về đạo đức, rủi ro cơ chế, rủi ro công tác kiểm

tra, kiểm soát.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng:
Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đơng đầu với nó.
Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và
NHTM nói riêng cần phải đoán đợc rủi ro để có những giải pháp quản lý và
phòng chống rủi ro và chấp nhận rủi ro ở mức độ hợp lý. Không có công việc
kinh doanh nào lại không có rủi ro, nhng rủi ro quá giới hạn cho phép thì kinh
doanh sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức đợc rằng: các
chiến lợc kinh doanh vạch ra cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đâu vẫn có thể gặp
thất bại. Chiến lợc kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì các
nhà kinh doanh càng dễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ vớng phải tổn thất
nặng nề.
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, có thể xuất hiện ở khâu này hay
khâu khác dới nhiều dạng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một
quyết định thiếu kịp thời: nên đầu t hay rút vốn ra... cũng có thể đa đến cho
ngân hàng những bất trắc khó lờng. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần
thiết phải đo lờng rủi ro. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng:
+ Kết cấu d nợ tín dụng.
Dựa vào kết cấu d nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của
Ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu d nợ quá tập trung vào một số doanh
nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc


13
một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao.
Nh vậy, dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tợng, ngành nghề, thời
hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị trờng
của Ngân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng là cao hay
thấp.
+ Tỷ lệ d nợ quá hạn/Tổng d nợ.

Hoạt động của các ngân hàng và các doanh nghiệp không thể tránh khỏi
nợ quá hạn. Về phía doanh nghiệp nếu không trả đợc nợ thì sẽ mất uy tín và sẽ
chịu lãi suất phạt bằng 150% lãi suất nợ trong hạn. Đối với ngân hàng, nợ quá
hạn sẽ làm tăng chi tiêu Nợ quá hạn/ Tổng d nợ tín dụng. Chỉ tiêu này phản
ánh quy mô của tài sản nợ có vấn đề. Nếu càng lớn thì chất lợng tín dụng càng
thấp. Chỉ tiêu này thờng đợc xác định trong giới hạn sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn <= 5%: Tốt
5% < Tỷ lệ nợ quá hạn <=7%: Yếu
Tỷ lệ nợ quá hạn > 7% : Kém
Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn
là chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn
đến rủi ro.
+ Tỷ lệ nợ khó đòi /Tổng d nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng d nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi
ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ qúa hạn thì có bao nhêu đồng bị tổn thất.
Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ
của Ngân hàng.
Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thờng bao gồm những khoản nợ quá
hạn có thời gian quá hạn lớn (6 tháng trở nên). Đối với Ngân hàng, việc duy
trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp


14
nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy
nhất là tích cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự không thu hồi
đợc phải hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng và lấy qũi dự phòng
rủi ro để bù đắp.
Các chỉ tiêu này có kết quả càng nhỏ thể hiện chất lợng tín dụng của
ngân hàng cao và rủi ro tín dụng của ngân hàng thấp.
1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng

1.2.5.1. RRTD do nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do môi trờng kinh tế không ổn định
(+) Sự biến động quá nhanh và không dự đoán đợc của thị trờng thế
giới: Nền kinh tế vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dầu thô và may gia công vốn rất nhạy
cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thơng khi thị trờng thế
giới biến động xấu. Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán
phá giá. Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng bị tổn thơng
không kém. Mặt hàng sắt thép bị ảnh hởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng
giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nớc phải ngng
sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ đợc sản phẩm.
(+) Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thờng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua
lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trờng. Bên cạnh đó, bản thân sự
cạnh tranh của các NHTM trong nớc và quốc tế trong môi trờng hội nhập kinh
tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp
phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các Ngân hàng nớc ngoài thu hút.
(+) Sự tấn công của hàng nhập lậu: Hàng lậu lan tràn tại các thành phố
lớn làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nớc và các ngân hàng đầu t vốn cho


15
các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, vải vóc,
quần áo, mỹ phẩm là những ví dụ tiêu biểu cho tình trạng lậu ở nớc ta.
(+) Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu t một cách hợp lý đa dẫn đến
khủng hoảng thừa về đầu trong một số ngành: Nền kinh tế thị trờng tất yếu sẽ
dẫn đến cạnh tranh,các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để

đầu t và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự
chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũnglà một hiện tợng
khách quan. Tuy nhiên ở nớc ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một
cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân
công lao động, chuyên môn hóa lao động, sự bất lực trong vai trò các hiệp hội
nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Điều này dẫn đến sự gia tăng
quá đáng vốn đầu t vào một số ngành, dẫn đến khủng khoảng thừa, lãng phí
tài nguyên quốc gia.
- Rủi ro do môi trờng pháp lý cha thuận lợi:
(+) Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phơng: Trong
những năm gần đây, Quốc hội, ủy ban thờng vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân
hng Nh nớc (NHNN)v cá cơ quan liên quan có ban hnh nhiều luật,văn
bản dới luật hớng dẫn thi hnh luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân
hng. Tuy nhiên, luật v các văn bản đã có song việc triển khai vo hoạt động
ngân hng thì lại hết sức chậm chạp v còn gặp phải nhiều vớng mắc bất cập
nh một số văn bản về việc cỡng chế thu hồii nợ. Những văn bản ny đều có
quy định: Trong trờng hợp khách hng không trả đợc nợ, NHTM có quyền xử
lý ti sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không lm đợc điều ny
vì ngân hng l một tổ chức kinh tế, không phải l cơ quan quyền lực nh nớc, không có chức năng cỡng chế buộc khách hng bn giao ti sản đảm bảo
cho ngân hng để xử lý hoặc việc chuyển ti sản đảm bảo nợ vay để Tòa án
xử lý qua con đờng tố tụng cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng
NHTM không thể giải quyết đợc nọ tồn đọng, ti sản tồn đọng.


16
(+) Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát cha hiệu quả của NHNN: Bên cạnh
những cố gắng v kết quả đạt đợc, hoạt động thanh tra ngân hng v đảm bảo
an ton hệ thống cha có sự cải thiện căn bản về chất lợng. Năng lực cán bộ
thanh tra, giám sát cha đáp ứng đợc yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh
doanh v công nghệ mới Thanh tra ngân hng cũng cha theo kịp. Thanh tra tại

chỗ vẫn l phơng pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát ton bộ thị trờng tiền tệ
v giám sát rủi ro còn yếu.
- Hệ thống thông tin quản lý cũng bất cập:
Hiện nay, VN cha có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp v ngân hng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hng (CIC) của
NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên v đã đạt đợc những kết quả bớc
đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt
động tín dụng nhng cha phải l cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một
cách độc lập v hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Đó
cũng l thách thức cho hệ thống ngân hng trong việc mở rộng v kiểm soát
tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tơng
xứng. Nếu các ngân hng cố gắng chạy theo thnh tích, mở rộng tín dụng
trong điều kiện môi trờng thông tin không cân xứng thị sẽ gia tăng nguy cơ nợ
xấu cho hệ thống ngân hng.
1.2.5.2. RRTD do nguyên nhân chủ quan
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hng vay
(+) Sự dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hng đều có các phơng án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lợng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố
ý lừa đảo ngân hng để chiếm đọat ti sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ


17
việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, lm
ảnh hởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
(+) Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền
ngân hng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần l tập trung vốn đầu t vo
ti sản vật chất chứ ít doanh nghiệp no mạnh dạn đổi mới cung cách quản
lý, đầu t cho bộ máy giám sát kinh doanh, ti chính, kế toán theo đúng chuẩn
mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với t duy quản lý l nguyên nhân

dẫn đến sự phá sản của các phơng án kinh doanh đầy khả thi m lẽ ra nó phải
thnh công trên sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao l đặc
điểm thực tế.
(+) Tình hình ti chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy
mô ti chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoi ra, thói quen ghi chép
đầy đủ chính xác, rõ rng các s sach k tóan vn cha c các doanh
nghip tuân th nghiêm chnh v trung thc. Do vy, s sách k toán m
các doanh nghip cung cp cho ngân hng nhiu khi ch mang tính cht hình
thc hn l thc cht. Khi cán b ngân hng lp các bn phân tích ti chính
ca doanh nghip da trên s liu do các doanh nghip cung cp, thng
thiu tính thc t v xác thc. ây cng l nguyên nhân vi sao ngân hng
vn luôn xem nng phn ti sn th chp nh l ch da cui cùng
phòng chng ri ro tín dng.
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hng cho vay
Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng xuất phát từ phía ngân hàng thờng chiếm tỷ trọng nhỏ. Các nguyên nhân này thờng xảy ra trong quá trình
thực hiện cho vay, thể hiện qua các mặt sau:

(+) Trong giai đoạn xét duyệt:


18
Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng cần phải phân tích đánh giá khách
hàng trớc khi cho vay. Việc phân tích đánh giá đợc dựa trên một số chỉ tiêu
nh uy tín của khách hàng, năng lực quản lý kinh doanh, năng lực tài chính...
Giai đoạn này có thể tiềm ẩn sự rủi ro do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất là sự hạn chế về khả năng phân tích của cán bộ tín dụng. Nếu
yếu về chuyên môn, các cán bộ Ngân hàng không thể đánh giá chính xác về
khách hàng và dự án vay vốn, từ đó sẽ làm phát sinh những hợp đồng tín dụng
kém an toàn. Mức độ rủi ro trong trờng hợp này sẽ ngày càng tăng dần trong
suốt quá trình kể từ khi xét duyệt đến khi giám sát và cuối cùng là thu nợ.

Thứ hai, gắn liền với sự hạn chế về khả năng phân tích là vấn đề phẩm
chất đạo đức của cán bộ. Đánh giá rủi ro tín dụng là một công việc hết sức
phức tạp. Đặc thù nghề nghiệp buộc một cán bộ tín dụng vừa phải có trình độ
và phẩm chất đạo đức tốt. Trớc sự cám dỗ của vật chất, nhiều cán bộ tín dụng
đã sa ngã. Họ có thể hành động vô nguyên tắc, vô tổ chức, làm trái quy định,
gây những tổn thất to lớn cho Ngân hàng. Do thực tế thu nhập của cán bộ tín
dụng hiện nay ở các Ngân hàng thơng mại Việt Nam còn thấp, càng dẫn đến
tình trạng họ không thật sự gắn bó với lợi ích của Ngân hàng.
Thứ ba, vấn đề tài sản thế chấp cũng là một nguyên nhân gây rủi ro
quan trọng cho các Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam. Phổ biến ở Việt Nam
hiện nay, luôn có t tởng cho rằng cho vay có tài sản thế chấp là an toàn nhất.
Bởi khi món vay không đợc hoàn trả, Ngân hàng chỉ việc phát mại tài sản thế
chấp để thu hồi vốn. Nhng trên thực tế chính việc quá tin tởng vào tài sản thế
chấp đã gây ra những hạn chế lớn trong hoạt động cho vay của các Ngân
hàng. Có thể thấy điều này qua một số nét chính nh sau:
- Hiện nay các tài sản thế chấp để vay vốn Ngân hàng còn thiếu các yếu
tố pháp lý, gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng. ở Việt Nam hiện nay, môi trờng pháp lý về thế chấp, cầm cố tài sản cha đầy đủ, Luật sở hữu cha rõ ràng,


19
cha có cơ quan nào cấp chứng th sở hữu tài sản và quản lý quá trình chuyển
dịch sở hữu tài sản nên tất cả tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc và của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có chứng nhận sở hữu. Vì vậy, rất khó
khăn cho Ngân hàng khi đem những tài sản thế chấp nh vậy ra xử lý. Hơn nữa,
cũng chính tình trạng lỏng lẻo trong công chứng hồ sơ tài sản mà đã xảy ra
tình trạng lừa đảo, một tài sản đợc đem ra thế chấp tại nhiều Ngân hàng.
- Ngay cả khi tài sản thế chấp là hợp pháp thì rủi ro tín dụng đối với
những dự án đợc xét duyệt vẫn xảy ra khi giá trị của tài sản thế chấp đợc định
giá quá cao hay có những biến động đột ngột về giá. Hơn nữa, một khi rủi ro
xảy ra, chi phí cho việc phát mại tài sản là không nhỏ. Những tài sản thế chấp

của các doanh nghiệp là máy móc, thiết bị... phần lớn đều cũ kỹ lạc hậu, đem
phát mại để thu hồi vốn cũng phải mất tới hàng năm. Đối với các tài sản thế
chấp là bất động sản thì lại phụ thuộc vào biến động giá của thị trờng bất động
sản và quy hoạch của Nhà nớc. Một thực tế nữa là nhiều trờng hợp tài sản thế
chấp mang tính đặc thù của doanh nghiệp. Ví dụ nh liên hiệp đờng sắt mang
toa tầu ra để thế chấp. Trờng hợp nh vậy nếu có phải phát mại thì Ngân hàng
cũng đành bó tay.
Những hạn chế nêu trên khiến vấn đề thế chấp tài sản trở thành một
nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro cho các Ngân hàng thơng mại Việt
Nam thời gian qua. Điều này có vẻ nh một nghịch lý bởi thế chấp đợc áp dụng
với mục tiêu hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, thực chất luôn phải hiểu rằng thế chấp
không phải là tiêu chuẩn hàng đầu để bảo đảm an toàn tín dụng.
(+) Trong giai đoạn giám sát tiền vay:
Giám sát là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức. Việc
giám sát sẽ giúp Ngân hàng kiểm soát đợc hành vi của ngời vay vốn, đảm bảo
đồng vốn đợc sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Nếu việc giám sát không đợc
thực hiện thờng xuyên và chặt chẽ, nhiều khả năng khách hàng sẽ sử dụng vốn


20
vào những mục đích phiêu lu làm phát sinh rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, thực tế
ở Việt Nam cho thấy, hệ thống kiểm soát của các Ngân hàng yếu kém và lỏng
lẻo khiến cho nhiều khoản tín dụng đợc tập trung quá lớn vào một vài đối tợng
vay, làm nguy cơ tổn thất tín dụng của Ngân hàng tăng cao, phụ thuộc vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của chính những khách hàng này.
Mặt khác, sự hợp tác giữa Ngân hàng thơng mại và trung tâm thông tin
tín dụng không đồng bộ và cha đạt hiệu quả cao. Thậm chí, một số Ngân hàng
thơng mại vì sợ cạnh tranh nên đã không thông tin cho trung tâm thông tin tín
dụng, và điều đó dẫn tới việc tìm hiểu khách hàng có quan hệ vay nợ tại nhiều
tổ chức tín dụng rất khó khăn. Vì thế, Ngân hàng rất khó giám sát khách hàng

về việc sử dụng tiền vay.
Bên cạnh đó, các Ngân hàng thơng mại còn cha có đợc một phơng pháp
giám sát khách hàng khoa học và có hiệu quả. Nỗ lực của các Ngân hàng thơng mại là cần phải xây dựng một phơng pháp giám sát khoa học để luôn đảm
bảo đợc sự an toàn cho mình và cho khách hàng.
(+) Trong giai đoạn thu nợ:
Xử lý nợ quá hạn cứng nhắc, không hiệu quả và cha thực sự hợp tác với
ngời vay là những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự gia tăng của số nợ quá
hạn, số nợ khó đòi trong giai đoạn này. Điều này gây ảnh hởng đến lợi ích trớc mắt và lâu dài của Ngân hàng. Việc xử lý thu nợ cứng nhắc theo hợp đồng
mà không chú ý đến điều kiện của ngời vay có thể đẩy khách hàng đến một
hoàn cảnh khó khăn hơn và hoàn toàn mất khả năng trả nợ.
Ngoài ra, việc Ngân hàng xử lý cứng nhắc theo hợp đồng, không thực
sự hợp tác với khách hàng sẽ làm Ngân hàng mất đi nhiều đối tác kinh doanh
lâu dài. Và vì thế, Ngân hàng sẽ dần thu hẹp thị phần của chính mình. Trong
nhiều trờng hợp, nếu Ngân hàng có sự hợp tác chặt chẽ cùng xử lý với các


21
khách hàng căn cứ vào điều kiện của họ thì có thể khả năng trả nợ của khách
hàng sẽ sáng sủa hơn, Ngân hàng sẽ có nhiều khả năng thu hồi đợc vốn.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ
quan hoạc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nầm trong
tầm tay của các NHTM nhng cũng có những biện pháp vợt ngoi khả năng
của riêng từng ngân hng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh
tế đang chuyển đổi, đang định hớng mô hình phát triển ở VN. Trong phạm vi
tầm tay của các ngân hng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vo năng lực của bộ
phận tín dụng trong việc phát hiện v hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định
cho vay cũng nh trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc
vo chuyên môn của cán bộ tín dụng v nhân viên của họ v các nguồn lực
của ngân hng về nhân sự cũng nh về cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn l các biện pháp liên quan đến việc đo

tạo, bố trí cán bộ v cơ chế kiểm tra, giám sát hnh vi của cán bộ trong quá
trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp ny có thể cho rằng con đờng quản lý rủi ro tín dụng của ngnh ngân hng coi nh đã đi đợc hơn một
nửa.
1.2.6. Các nguyên nhân dẫn đến RRTD
Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thơng mại xảy ra do nhiều nguyên nhân,
khiến cho Ngân hàng không thể thu hồi đợc nợ khi đến hạn. Nhng dù là do
nguyên nhân nào thì rủi ro tín dụng cũng gây ra những tác động xấu tới bản
thân Ngân hàng và đối với cả nền kinh tế. Việc ảnh hởng nhiều hay ít còn tuỳ
thuộc vào mức độ rủi ro tín dụng.

1.2.6.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến Ngân hàng:


22
Rủi ro tín dụng khi xảy ra sẽ có tác động xấu tới tình hình tài chính của
Ngân hàng. Nh đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và thờng
xuyên nhất của Ngân hàng thơng mại, phần lớn thu nhập của Ngân hàng có đợc là từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, khi xảy ra rủi ro tín dụng sẽ ảnh hởng trực
tiếp tới lợi nhuận của Ngân hàng. Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn, Ngân
hàng sẽ phải có các khoản chi phí để quản lý, giám sát, thu nợ, chi phí thanh
lý phát mại tài sản trong tơng lai nếu không thu đợc nợ. Đồng thời, khoản nợ
này đóng băng, không còn đem lại thu nhập cho Ngân hàng hoặc rất ít, không
đáng kể, trong khi Ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động đợc, điều này làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Mặt khác, khi xảy ra rủi ro
tín dụng thì không chỉ làm giảm thu nhập từ hoạt động tín dụng mà còn có tác
động lớn làm giảm thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác của Ngân
hàng, bởi lẽ hoạt động tín dụng có tác động rất lớn tới các hoạt động khác của
Ngân hàng. Nếu hoạt động tín dụng đợc mở rộng, chất lợng tín dụng đợc nâng
cao thì sẽ thúc đẩy các hoạt động khác phát triển, ngợc lại, sẽ kìm hãm các
hoạt động khác làm giảm lợi nhuận, gây ảnh hởng xấu tới tình hình tài chính
của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra thờng tạo cho Ngân hàng những tổn thất về tài

chính. Nhng những thiệt hại về uy tín của Ngân hàng, về mất lòng tin của xã
hội là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều lần. Một Ngân hàng nếu gặp nhiều
rủi ro trong hoạt động tín dụng mà không khắc phục đợc sẽ gây mất lòng tin
của các đối tác trong kinh doanh cũng nh của những ngời gửi tiền tại Ngân
hàng. Khi đã mất lòng tin của đối tác kinh doanh cũng nh của những ngời gửi
tiền thì tất nhiên thị phần của Ngân hàng đó sẽ bị giảm, nguồn huy động cũng
giảm và do đó Ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng khó khăn. Đặc biệt nguy hiểm
hơn khi những ngời gửi tiền tại Ngân hàng có xu hớng rút tiền ra, nếu trong trờng hợp đó Ngân hàng không có những biện pháp để xử lý tốt thì rất có thể


×