Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.09 KB, 32 trang )

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp xây lắp .
Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế độc lập trong hệ thống các ngành
kinh tế quốc dân. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
ngoài những đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất nói chung còn mang
những đặc điểm riêng xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp
và đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp. Cụ thể, hoạt động sản xuất kinh doanh
xây lắp mang một số đặc điểm sau:
+ Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu
phức tạp, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao, có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài.
+ Sản phẩm xây lắp là các sản phẩm đơn chiếc, được sản xuất theo đơn đặt
hàng. Các mẫu công trình hoặc hạng mục công trình thường được khách
hàng hợp đồng trước thông qua thiết kế kỹ thuật. Giá trị công trình, hạng
mục được xác định dựa trên định mức chi phí và giá trị dự toán. Vì vậy,
trước khi tiến hành xây lắp phải lập dự toán chi phí cho từng loại công việc
và tổng hợp thành giá trị dự toán cho từng công trình, hạng mục công
trình . Giá trị dự toán còn làm cơ sở để kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi
phí cho từng công trình, hạng mục công trình .
+ Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài, giá trị tương đối lớn, thời gian
sử dụng dài. Sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất là nơi tiêu thụ, do đó
các điều kiện sản xuất như các loại xe máy, thiết bị thi công… phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm công trình .…Mặt khác việc xây dựng còn chịu
tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết khí hậu của địa
phương…Cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản vật tư cho công trình
rất phức tạp, đòi hởi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho
từng vùng lãnh thổ.


+Sản phẩm xây lắp được sử dụng lâu dài ảnh hưởng môi trường sinh
thái,cảnh quan.Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy
việc tổ chức quản lý và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình
phải phù hợp với dự toán thiết kế.
1.1.2.Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh tới việc hạch
toán nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp xây
lắp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị
công trình. Tuỳ theo mỗi công trình với yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, địa điểm
khác nhau đòi hỏi số lượng, chủng loại, quy cách nguyên vật liệu khác nhau.
Điều này được xác định cụ thể trên từng thiết kế, dự toán của từng đối
tượng thi công xây lắp riêng biệt. Do sản xuất xây lắp là một loại sản phẩm
công nghiệp đặc biệt theo đơn hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng
lẻ nên chi phí nguyên vật liệu để thi công xây lắp các công trình có nội dung
và cơ cấu đồng bộ như các sản phẩm công nghiệp. Mặt khác, đối tượng sản
xuất xây dựng cơ bản thường có khối lượng lớn, giá trị cao, thời gian thi
công thường kéo dài nên cần phải lập dự toán vật liệu một cách kĩ càng,
tránh các trường hợp nguyên vật liệu có thể bị biến động vì thời gian thi
công dài. Đồng thời phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện chế độ bảo
quản đối với từng nguyên vật liệu vì sản xuất xây dựng cơ bản thường
xuyên diễn ra ngoài trời và chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi
trường, thời tiết. Do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ. Các yếu tố môi
trường thời tiết ảnh hưởng đến kĩ thuật thi công, đến nguyên vật liệu để ở
công trường. Việc thi công diễn ra ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố gây nên
những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại. Khi phát sinh
thiệt hại đặc biệt là thiệt hại về nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến chất
lượng công trình.
Kế toán phải có kế hoạch bảo quản nguyên vật liệu, chọn những
phương pháp hợp lý để xác định những chi phí của công trình xây dựng
và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.

Một đặc điểm nữa của ngành xây lắp là thực hiện ở nhiều địa điểm
khác nhau, việc thi công xây lắp phải thường xuyên di chuyển địa điểm.
Do vậy phải tổ chức tốt khâu quản lý và sử dụng nguyên vật liệu (đặc biệt
là nguyên vật liệu để tại chân công trình). Khi chuyển nguyên vật liệu tới
công trình thường phát sinh chi phí vận chuyển, kế toán phải phản ảnh
chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tổ chức phân bổ hợp lí.
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong các đơn vị xây lắp mà
công tác kế toán ở các đơn vị này vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh
chung của một đơn vị sản xuất vừa phải thực hiện đúng chức năng kế
toán phù hợp với ngành nghề.
1.2.Những lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây lắp .
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động do doanh nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao
thầu công trình (bên A) để dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp
và các hoạt động khác của doanh nghiệp.Vật liệu là cơ sở vật chất để tạo
nên sản phẩm công trình hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Phần lớn nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp vẫn mang đặc điểm
chung của nguyên vật liệu như trong các ngành sản xuất khác là khi tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá
trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt
động xây lắp nên có một bộ phận vật liệu (vật liệu luân chuyển) không mang
những đặc điểm trên. Vật liệu luân chuyển có thể tham gia vào một số kì
kinh doanh hoặc một số công trình giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó có thể được chuyển vào chi phí kinh doanh của một hoặc một
số kì kinh doanh.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và

chủ yếu trong giá trị sản phẩm. Chính vì vậy nên việc quản lý nguyên vật liệu
nói chung cũng như vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
quan trọng trong việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, trong phấn
đấu hạ thấp chi phí , giá thành sản phẩm va tăng mức doanh lợi. Việc tổ
chức hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý ,đảm bảo cung
cấp thông tin đáng tin cậy cần thiết cho việc quản lý cho việc trưc tiêo quản
lý và sử dụng vật liệu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây
dựng và cơ quan quản lý .
1.2.2.Yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu .
Xuất phát từ vị trí vai trò của vật liệu trong sản xuất đã đặt ra những yêu
cầu về quản lý và hạch toán nguyên vật liệu :
+Quản lý và hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo cung cấp các thông tin
tổng hợp về vật liệu và những thông tin chi tiết về từng loại , từng thứ vật
liệu, cả về hiên vật và giá trị.
+Quản lý và hạch toán vật liệu được tiến hành theo từng kho (từng địa điểm
cất trữ bảo quản) và theo từng thủ kho để dẽ dàng kiểm tra đối chiếu phát
hiện chênh lệch, tăng cường công tác bảo quản góp phần thực hiện an toàn
cho các loại vật liệu, giảm tổn thất mất mát.
+Quản lý và hạch toán vật liệu phải theo từng đối tượng sử dụng vật liệu,
từng phân xưởng, từng địa điểm hoặc từng sản phẩm (theo các đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất ) để phục vụ cho việc định giá thành phẩm, công
trình .
+Quản lý và hạch toán theo định mức tiêu hao , định mức tồn kho.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán hạch toán nguyên vật liệu .
Xuất phát từ vai trò của vạt liệu, yêu cầu của quản lý vật liệu, xuất phát từ
vị trí của kế toán vật liệu trong hạch toán kinh doanh,nhiệm vụ của kế toán
hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp gồm:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá
cả vật liệu tăng giảm, tồn kho theo yêu cầu quản lý vật liệu (theo từng
loại,từng thứ, từng kho,theo từng mục đích sử dụng,phục vụ hạch toán chi

phí và tính giá thành sản phẩm ).
-Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu(thủ tục nhập, xuất), kiểm tra chế
độ bảo quản , dự trữ và sử dụng vật liệu; phát hiện và ngăn ngừa các trường
hợp sử dụng, lãng phí, hư hao thất thóat vật liệu. Phát hiện và ngăn ngừa các
trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát vật liệu cũng như các
nguyên nhân thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất…Từ đó, đề xuất biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra.
-Cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về vật liệu .
1.2.4. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu .
1.2.4.1.Phân loại nguyên vật liệu .
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ,
với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lí hoá và yêu cầu quản lý khác
nhau.Vì vậy,để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho
công tác quản trị doanh nghiêp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên
vật liệu.
a. Căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia
thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản
phẩm xây lắp như: gạch, cát, đá, sỏi, xi măng... trong nguyên vật liệu chính
bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản
phẩm mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế
biến thành sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với
nguyên liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực
hiện bình thường.
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhưng do có tính chất lí hoá đặc biệt và
có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành một

loại riêng để có chế độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật
liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than, củi, hơi
đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện, máy
móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết
bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ
bản
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
như gỗ, thép, sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản
cố định .
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán
tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh thình hình thực hiện có
và sự biến động của các loại nguyên liệu đó trong qúa trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội
dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lí và
sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu
b.Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy
định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của
doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở
các phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh
nghiệp...
c. Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp được
chia thành:

- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến .
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật lệu nhận góp vốn kinh doanh...
Tuy nhiên, để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên
tục không bị gián đoạn và quản lí nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần
phải nhận biết một cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động của
từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy, các loại vật liệu cần phải được phân chia một cách
chi tiết, tỉ mỉ hơn theo tính năng lí hoá, theo quy cách phẩm chất của vật
liệu. Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết tỉ mỉ trong các doanh nghiệp
sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu,
trong đó vật liệu được chia thành nhóm, loại, thứ và mỗi loại nhóm thứ
được sử dụng một kí hiệu riêng gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử
dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ
phận, đơn vị trong phạm vi doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công
tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh
điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm thứ vật liêụ thuộc loại vật liệu đó.
1.2.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế.
1.2.4.2.1. Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế của nguyên vật liệu
có sự khác nhau, cụ thể:
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Có hai trường hợp
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá

thực tế
của nguyên
vật liệu
nhập
kho trong kì
=
Trị giá
mua trên
hoá đơn
(không
bao gồm
thuế
GTGT)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu
có)
+
Chi phí
trực
tiếp
phát
sinh
trong
khâu
mua
-
Các

khoản
giảm giá
và trị giá
hàng
mua trả
lại
-
Chiết
khấu
thươn
g mại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá
thực tế
của NVL
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá
mua
trên
hóa
đơn
(bao
gồm
thuế
GTGT)
+
Thuế nhập

khẩu và
thuế GTGT
của hàng
nhập khẩu
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong
khâu mua
-
Các
khoản
giảm
giá và
trị giá
hàng
mua
trả lại
-
Chiết
khấu
thươ
ng
mại
-Đối với NVL mua ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của NVL gia
công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của NVL

xuất gia công chế biến
+
Chi phí
chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của
NVL gia công
Nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất gia công
chế biến
+
Chi phí
chế biến
+
Tiền công
gia công
- Đối với NVL góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh đánh
giá.
1.2.4.2.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho NVL để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của
NVL xuất kho cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính trị giá thực tế của
NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a.Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL:
* Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế của NVL xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Đơn giá bình

quân
=
Trị giá thực tế của
NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Trong đó:
Trị giá thực tế của N
vật liệu xuất kho
= Số lượng NVL xuất kho X
Đơn giá bình
quân
* Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế
NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế
nhập kho của chính lô NVL xuất kho đó. Phương pháp này thường được áp
dụng đối với những loại vật liệu đặc chủng, có giá trị cao, công thức tính
Trị giá thực tế của
N VL xuất kho
= Số lượng N VL xuất kho X
Đơn giá thực tế của
từng lô hàng
*Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp
này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng
nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế

theo công thức:
Trị giá thực tế của
N VL xuất kho
= Số lượng NVL xuất kho x
Đơn giá thực tế
của từng lô hàng
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực
tế của lô hàng nhập tiếp theo. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của
NVL tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua sau
cùng.
* Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này
kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng
nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất kho để tính trị giá
thực tế của NLV xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của
N VL xuất kho
= Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
lô hàng nhập sau
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy, theo
phương pháp này giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của
NVL nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
b.Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán :
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định và được sử dụng trong
một thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán ( giá kế hoạch hoặc giá ổn định
trong kỳ). Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết NVL theo
giá hạch toán.
Để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất NVL hàng ngày, thì cuối kỳ kế toán

phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số NVL xuất dùng trong
kỳ trên cơ sở hệ số giữa trị giá thực tế và trị giá hạch toán của NLV luân
chuyển trong kỳ, công thức tính như sau:
Hệ số giữa
giá
thực tế và
giá
hạch toán
của
NVL luân
chuyển
=
Trị giá thực
tế của
NVL tồn đầu
kỳ
+
Trị giá thực
tế của NVL
nhập kho
trong kỳ
Trị giá hạch toán
của NGUYêN VậT
LIệU tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của NVL
nhập kho
Trị giá thực tế
của NVL xuất
kho trong kỳ

=
Trị gía hạch toán của
NVL xuất kho trong kỳ
X
Hệ số giữa giá thực tế

giá hạch toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ vật liệu.
Mỗi phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung, ưu nhược điểm
và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội
ngũ cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một phương pháp phù hợp.
Phương pháp tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong
niên độ kế toán.
1.3.NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.3.1.Chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có liên quan tới nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải
lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban
đầu về nguyên vật liệu đã được Nhà nước ban hành.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết nguyên vật liệu
phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và
được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ đã
được qui định ở: Chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo Quyết định
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/ 11/ 1995, Quyết định 885 ngày 16/ 7/1998 của Bộ
tài chính, quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998- Chế độ kế toán
cho các doanh nghiệp xây lắp , được áp dụng từ ngày 1/2/1999. Các chứng từ
kế toán nguyên vật liệu bao gồm :
+ Phiếu nhập kho - Mẫu 01-VT

+ Phiếu xuất kho - Mẫu 02-VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Mẫu 03-VT
+ Thẻ kho - Mẫu 06 -VT
+ Biên bản kiểm kê vật tư - Mẫu 08 - VT
+ Hoá đơn giá trị gia tăng - Mẫu 01 - GTKT.
+ Hoá đơn bán hàng - Mẫu 02 - GTTT
+ Bảng kê thu mua nguyên vật liệu của người trực tiếp sản xuất - Mẫu
04 – GTKT.
Và các chứng từ liên quan khác.
1.3.2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập , xuất kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại nhóm vật tư về số

×