Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Lâm Đặc Sản Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.24 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21 xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới đang ngày càng phổ biến. Trong xu thế đó mỗi một quốc gia dù lớn hay
nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và quốc tế.
Chính hoạt động thơng mại quốc tế là sợi dây kết nối nền kinh tế các nớc tạo
ra hiệu quả chung trong quá trình phát triển. Đối với một nớc đang phát triển
nh Việt Nam thì việc nhận thức đầy đủ mối quan hệ hữu cơ giữa kinh tế trong
nớc và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài đang có một tầm quan trọng
hơn bao giờ hết.
Ngày nay, hoạt động thơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn
thuần là buôn bán với bên ngoài mà thực chất là cùng với các quan hệ kinh tế
đối ngoại khác tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, từ khi thực hiện
chính sách mở cửa Việt Nam đã thiết lập nhiều mối quan hệ hợp tác kinh tế,
chính trị, thơng mại, khoa học kỹ thuật, với nhiều nớc trên thế giới. Các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu ngày một phát triển đa dạng hơn.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, Việt Nam có thể đón nhận những
thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống nhân dân, từng bớc thực hiện
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế
toán là một công cụ không thiếu. Nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh cho các nhà quản lý. Đối với các
doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu, thông qua công tác kế toán nhập
khẩu. Doanh nghiệp biết đợc thị trờng nào, mặt hàng mà mình kinh doanh có
hiệu quả. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên
thị trờng đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu
mà mình đạt ra nh lợi nhuận, thị phần thị trờng, uy tín kinh doanh...
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại công ty lâm đặc
sản Hà Nội, em thấy rằng.
Nhập khẩu là một trong những hoạt động chính của công ty và hiện này


công ty đang dần thích ứng với cơ chế thị trờng nhng kết quả kinh doanh cha
đợc vững chắc, một phần do việc tổ chức hạch toán kinh doanh nhập khẩu cha
đợc quan tâm đúng mức, cha tìm ra một lối đi có hiệu qủa cao.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính sau:

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
PhầnI: Cơ sở lý luận chung của tổ chức kế toán bán hàng tại công ty
lâm đặc sản, Hà Nội.
PhầnII: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty
lâm đặc sản Hà Nội.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng
nhập khẩu tại công ty lâm đặc sản Hà Nội.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp

Mục lục
Lời mở đầu
Phần I. Cơ sở lý luận chung của tổ chức kế toán bán hàng tại
Công ty Lâm đặc sản Hà Nội
I. Đặc điểm chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công
ty Lâm Đặc sản Hà Nội
1. Những vấn đề chung về bán hàng
1.1. Vai trò của bán hàng (tiêu thụ hàng hoá)
1.2. Các phơng thức bán hàng

1.3. Các phơng thức thanh toán
2. Kế toán bán hàng
2.1. Nghiệp vụ của kế toán bán hàng
2.2. Kế toán tổng hợp bán hàng
2.3. Kế toán chi tiết bán hàng
2.4. Tổ chức sổ sách kế toán bán hàng
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại
Công ty lâm đặc sản Hà Nội
I. Đặc điểm chung về tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức
hạch toán của Công ty lâm đặc sản Hà Nội
1. Quá trình hình thành và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty lâm
đặc sản Hà Nội
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và quan hệ giữa các đơn
vị
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và nguồn vốn của
Công ty từ năm 1998 đến năm 2000
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
4.1. Mô hình tổ chức kế toán của Công ty
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng ngời trong phòng
5. Hệ thống các tài khoản sổ sách kế toán phản ánh hoạt động bán
hàng nhập khẩu của Công ty lâm đặc sản Hà Nội
II. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng nhập khẩu
1. Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu
2. Tổ chức chứng từ kế toán bán hàng nhập khẩu
Phần 3: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán
hàng nhập khẩu tại Công ty lâm đặc sản Hà Nội
I. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng nhập

khẩu tại Công ty
1. Những u điểm và tồn tại trong quản lý hoạt động kinh doanh
hàng nhập khẩu và tổ chức kế toán nhập khẩu
2. Về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
tại Công ty
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Trang
1
3
3
3
3
6
15
16
16
17
23
23
27
27
27
28
28
29
30
31
35
35

36
38
41
41
45
52
52
52
52


Chuyên đề tốt nghiệp
3. Về tổ chức công tác kế toán
3.1. Những u điểm
3.2. Những tồn tại
4. Cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện công tác tổ chức quản lý
kinh doanh và công tác kế toán bán hàng nhập khẩu
5. Phơng hớng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng nhập khẩu tại
Công ty lâm đặc sản Hà Nội
5.1. Phơng hớng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng nhập khẩu
5.2. Kiến nghị
Kết luận

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

53
53
54
56
59

59
59
63


Chuyên đề tốt nghiệp

Phần I: Cơ sở lý luận chung của tổ chức kế
toán bán hàng tại công ty lâm đặc sản Hà Nội
I. Đặc điểm chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại
công ty lâm đặc sản Hà Nội.

1. Những vấn đề chung về bán hàng.
1.1. Vai trò của bán hàng (tiêu thụ hàng hoá).
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp phải tự mình quyết
định 3 vấn đề trọng tâm (sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho
ai).Phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tiêu thụ có ý nghĩa sống
còn đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ đợc hàng hoá thì mới có thu
nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Về phơng diện xã hội, tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng của các
quá trình lu thông hàng hoá, là yếu tố tất yếu của quá trính sản xuất. Tiêu thụ
có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu. Bởi vì nền kinh tế quốc
dân là một thể thống nhất giữa những cân bằng, những tơng quan tỷ lệ nhất
định, sản phẩm của các doanh nghiệp tiêu thụ đợc tức là hoạt động kinh doanh
của họ diễn ra bình thờng, trôi chảy, tránh đợc sự mất cân đối, giữ đợc ổn định
trong xã hội.
Thông qua tiêu thụ có thể dự đoán đợc nhu cầu của xã hội nói chung và
của từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng
ngành, từng khu vực và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá mới đợc thực hiện. Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định

đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ
mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nớc, lập các quỹ xí nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong kỳ kinh doanh tiếp
theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tợng quan
tâm nh: các nhà đầu t, các ngân hàng, các nhà cho vay... đặc biệt trong điều
kiện này các doanh nghiệp không còn có chế độ bao cấp mà trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trờng thì việc xá định đúng
kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin
không những cho các nhà quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh
doanh có hiệu quả nhất, mà xét trên tầm vĩ mô nó còn cung câp thông tin cho
các cấp chủ quản, các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thếu.. phục vụ cho

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
việc giám sát sự chấp hành cá chế độ chính sách kinh tế tài chính, chính sách
thuế.
1.1.1. Khái niệm chung về bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là
chuuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ
và hình thành kết quả bán hàng. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Giá bán (giá đơn vị hàng hoá): căn cứ tính doanh thu bán hàng thực hiện
trong kỳ là giá bán thực tế tức là giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc giá
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
Doanh thu bán hàng thuần: là số chênh lệch doanh thu bán hàng với các
khoản giám giá, chiết khấu bán hàng. Doanh thu của số hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.

Doanh thu bán hàng: là giá trị của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng ( đã đợc thực hiện). Gía
trị hàng hoá đợc thoả thuận nh trên hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hàng
hoặc ghi trên các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng hoặc là sự
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
Ngoài ra theo thống kê số 100 (1998/TT - BTC) quy định.
* Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng cung ứng
dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
* Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng,
Tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuê
giá trị gia tăng) (GTGT).
Chiết khấu bán hàng: là toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng do
việc ngời mua đã thanh toán số tiền mua hàng hoá, lao vụ dịch vụ trớc thời
hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc do ngời mua với số lợng lớn hàng hoá trong
một thời gian nhất định hay trong một đợt.
Giảm giá hàng hoá: là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không
đúng quy cách, không đúng thời gian, địa điểm nh trong hợp đồng kinh tế.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng hoá bị trả lại: là giá trị của số hàng hoá, dịch vụ đã đợc coi là tiêu
thụ bị ngời mua từ chối trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi

phạm hợp đồng kinh tế: hàng hoá bị mất kém phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách.
Thuế:
Thuế giá trị gia tăng: là thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu
dùng và do ngời tiêu dùng cuối cùng chịu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng
hoá dịch vụ đặc biệt do nhà nớc quy định nhằm mục đích hớng dẫn tiêu dùng,
điều tiết thu nhập của ngời có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản xuất
nội địa với một số mặt hàng nhất định.
Thuế xuất khẩu: là thuế thu vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Các
doanh nghiệp xuất khẩu thì thuế xuất khẩu sẽ đợc ghi giảm trừ doanh thu vào
cuối tháng, quý khi xác định kết quả bán hàng.
Nh vậy tiêu thụ hay bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu
dùng, đa hàng hoá từ nhà sản xuất đến ngời tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lu
thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và
một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ đợc hiểu
theo nghĩa rộng hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu trừ việc
nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và
xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.2. Các phơng thức bán hàng:
1.2.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp hoặc chuyển trực tiếp cho khách hàng ngày sau khi mua
hàng về. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là đã bán
và đơn vị bán mất quyền sở hũ về số hàng đó.
Có các trờng hợp bán hàng trực tiếp sau:
1.2.1.1. Trờng hợp xuất kho hàng hoá, bên mua đến nhận trực tiếp.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán dã ký kết, bên mua cử ngời đến nhận hàng
tại kho củabên bán.

1.2.1.2. Trờng hợp giao hàng thẳng không qua kho.
Thep phơng pháp này, doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp rồn bán
hàng thẳng cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phơng thức bán lẻ hàng hoá.
Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.4. Trờng hợp xuất hàng hoá trả lơng cho công nhân viên.
Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho
các bộ công nhân viên.
1.2.1.5. Trờng hợp hàng đổi hàng.
Trờng hơp này ngời mua không trả bằng tiền mà trả bằng hàng hoá vật t
khác.
Thủ tục chứng từ của phơng thức này là căn cứ vào hợp đồng đã ký kết
khi giao hàng kế toán lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng kiêm phiếu
xuất kho: hoá đơn này đợc lập làm 2 liên.
Liên 1: Lu lại cuống hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng làm thủ tục đi đờng và xuống kho lấy hàng,
thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho trên để giao cho khách
hàng đồng thời ghi nghiệp vụ xuất hàng theo thẻ kho.
Liên 3: Chuyển về phòng kế toán để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên hoá đơn phải có xác nhận của ngời mua nhận hàng.
1.2.2. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng (phơng thức gửi bán).
Theo phơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trong hợp đồng đã ký kết. Khi cha đợc ngời mua chấp nhận thì số hàng
này vẫn thuộc quyền sở hũ của đơn vị, chỉ khi nào ngời mua chấp nhận thì lợng hàng mới chính thức đợc coi là tiêu thụ.
Thủ tục chứng từ của phơng thức này là căn cứ vào hợp đồng đã ký kết
doanh nghiệp viết hoá đơn bán hàng, chuyển hàng đi đồng thời lập bảng theo

dõi tình hình chấp nhận gửi bán chứng từ này đợc chuyển cho thủ kho để làm
thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho. Hoá đơn bán hàng lập làm 3 liên:
Liên 1: Lu lại cuống hoá đơn.
Liên 2: Giao cho ngời vận chuyển hàng.
Liên 3: Gửi về phòng kế toán để theo dõi tình hình chấp nhận hay không
của khách hàng theo thời hạn trên hợp đồng, khi nhận đợc thông báo chấp
nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu.
1.2.3. Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi).
1.2.3.1. Đối với bên giao hàng đại lý:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
doanh nghiệp chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống nh phơng
thức chuyển hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý đợc tính vào chi phí
bán hàng. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do
bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại
lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng. Trờng hợp bên

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên
phần GTGT.
1.2.3.2. Đối với bên nhận đại lý.
Bên nhận đại lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, bán hộ và đợc hởng
hoa hồng theo hợp đồng đã ký.
Thủ tục chứng từ của phơng thức này là: Khi xuất kho doanh nghiệp lập
hoá đơn bán hàng cùng với biên bản giao hàng đại lý, hoá đơn này lập thành 2
liên: một liên giao cho ngời nhận đại lý, một liên gửi về phòng kế toán để theo
dõi hết thời hạn quy định kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng của đại lý để

ghi nhận doanh thu.
1.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này hàng hoá coi là đã bán kho giao hàng cho khách
hàng, khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay tại thời điểm
mua số còn lại trả dần ở các kỳ sau. Thực chất phơng thức này bán hàng trực
tiếp kết hợp với nghiệp vụ cho khách hàng vay vốn. Vì vậytiền thu bán hàng
đợc chia làm hai phần: doanh thu bán hàng (tính theo giá bán thu tiền một lần
cha có thuế GTGT) và phần lãi cho khách hàng trả góp tính vào thu nhập từ
hoạt động tài chính.
Thủ tục chứng từ doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho và giao hàng cho khách nh trờng hợp bán hàng trực tiếp. Tuy
nhiên về phần thanh toán thì kế toán phải mở sổ theo dõi tình hình thanh toán
tiền hàng trả góp, sổ này phản ánh cả số tiền hàng thực tế khách hàng phải trả
và số tiền phải trả thêm do thanh toán chậm.
* Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo một số phơng thức sau:
Phơng thức kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá trên sổ kế
toán. Trong trờng áp dụng phơng pháp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho
đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của hàng hoá.
Vì vậy giá trị hàng hoá tồn kho có thể đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
* Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Trình tự hạch toán: Khái quát toàn bộ hạch toán quá trình tiêu thụ theo
phơng thức tiêu thụ trực tiếp bằng sơ đồ tài khoản sau:
TK 154, 155


TK 632

TK 911

TK 511
TK 111,112,131

Trị giá vốn

KC giá vốn

thực tế hàng đã
tiêu thụ
(1)

của hàng tiêu
thụ
(2)

Doanh thu bán
bán hàng
TK 531, 532

(3)

KC giảm giá
DT hàng bán
bị trả lại
(5)
KC doanh thu

thuần

(6)
TK 33311

* Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Thuế đầu
Trình tự hạch toán đợc tổng quát bằng sơ đồ tài khoản
sau:
TK 154, 155

TK 632

ra phải nộp
(4)

TK 911

TK 511

KC trị giá vốn
của hàng đã

Doanh thu bán

tiêu thụ
(3)
TK 157

hàng

(4)

TK 531, 532

Trị giá vốn Trị giá vốn

KC giảm

hàng gửi
bán
(1)

giá doanh
thu hàng
bán bị trả
lại (6)

hàng gửi
bán đã tiêu
thụ
(2)

TK 111,112,131

KC Dthu thuần
(7)

Thuế GTGT

TKđầu

33311
ra phải
nộp

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

(5)


Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng thức bán hàng đại lý ký gửi.
* Đối với bên giao hàng đại lý: Trình tự hạch toán
Nhìn chung các bút toán của phơng thức này tơng tự nh phơng thức
chuyển hàng nhng đặc điểm của phơng thức này là sau khi đại lý bán đợc
hàng bên gửi hàng sẽ phải trả một khoản hoa hồng nhất định cho cửa hàng
khoản hoa hồng coi nh là một khoản chi phí bán hàng, số tiền này có thể tính
riêng hoặc trừ trực tiếp vào số tiền mà đại lý thanh toán.
TK 154, 155
Trị giá vốn
hàng gửi bán
(1)

TK 157

TK 632

TK 911

TK 511


KC trị giá vốn KC doanh thu
Trị giá vốn
của
hàng tiêu
thuần
hàng gửi bán đã
thụ
(7)
tiêu thụ
(3)
(2)

TK 33311
Thuế GTGT
phải nộp
(5)

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

TK 111,112,131
Doanh thu
bán hàng
(4)

TK 641
Hoa hồng
phải trả
cho đại lý
(6)



Chuyên đề tốt nghiệp
* Đối với bên nhận đại lý:
Trình tự hạch toán: Nếu cửa hàng này bán đúng theo giá quy định và hởng hoa hồng
- Khi nhận hàng kế toán ghi giá trị lô hàng vào Nợ TK 003
- Khi bán đợc hàng ghi bút toán có TK 003.
TK 911

TK 511
KC doanh thu
thuần
(4)

TK 111, 112
Hoa hồng bán
hàng đợc hởng
(1)

Toàn bộ tiền
hàng thu đợc

TK 331
Phải trả chủ
hàng
(2)

Thanh toán tiền hàng cho ng
ời giao đại lý (3)
TK 003
- Giá trị hàng

nhận

Giá trị bán hoặc
trả lại

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này khách hàng thanh toán tiền hàng làm nhiều lần
nên ngời mua phải chịu một phần lãi cho số tiền trả chậm đó.
Trình tự hạch toán: Khái quát phơng thức bán hàng trả góp theo sơ đồ.
TK 154,155, 156
Trị giá vốn
hàng bán

TK 632

KC Trị giá vốn
của hàng bán

TK 911

TK 511

Doanh thu tính
KC doanh thu theo thời
điểm giao hàng
thuần


TK 711

Lãi suất trả chậm

TK 111,112
Số tiền
thanh toán
lần đầu

TK 131
Số tiền
còn phải
thu

TK 33311
GTGT
Trên đây là sơ đồ hạch toán tiêu thụ ở các doanhThuế
nghiệp
phải
nộp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Việc hạch
toán tiêu thụ sản phẩm cũng tơng tự nh tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
Chỉ khác chỉ tiêu doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511, 512 bao gồm cả
thuế VAT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) phải nộp, các khoản
ghi nhận ở tài khoản 531, 532 cũng bao gồm cả VAT. Số thuế VAT cuối kỳ
phải nộp đợc ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp còn thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu đợc trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.

1.2.5. Kế toán chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán hàng bán bị trả
lại và các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt.
a. Kế toán chiết khấu thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là số tiền giảm trừ cho ngời mua do việc ngời mua
đã thanh toán số tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ) trớc thời
hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do u đãi khác.
Chiết khấu thanh toán đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng
loại hàng bán.
Trình tự hạch toán đợc tiến hành nh sau:
Nợ TK 811: Tập hợp chiết khấu thanh toán.
Có TK 111, 112, 131, 3388.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
b. Kế toán hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nh vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn.
= x
Các chi phí khác liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh
nghiệp phải chịu đợc phản ánh vào TK 641 - chi phí bán hàng. Trong kỳ kế
toán trị giá của hàng bán bị trả lại đợc phản ánh bên Nợ TK 531 hàng bán bị
trả lại. Cuối kỳ tổng giá trị hàng bán bị trả lại đợc kết chuyển sang tài khoản
doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
Kế toán ghi sổ nh sau:
Trờng hợp hàng gửi bán bị trả lại.

Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng gửi bán bị trả lại và đã nhập lại số
hàng này vào kho ghi:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi tại kho của ngời mua
Nợ TK 138 (1381) - Giá trị chờ xử lý
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại.
Các chi phí phát sinh có liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) ghi
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141, 334...
Thanh toán với ngời mua về số tiền của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải trả cho khách hàng tơng ứng
với số doanh thu của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131, 3388:
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
c. Kế toán giảm giá hàng bán.
Giảm giá là khoản tiền đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Các khoản giảm giá hàng bán đợc phản ánh vào tài khoản 532 và chỉ
phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài hoá đơn. Tức là sau khi có hoá đơn bán hàng không phản ánh vào tài
khoản này số giảm giá đã đợc ghi trên hoá đơn bán hàng và đã đợc trừ vào

tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn.
Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc phản
ánh vào bên nợ TK 532 - giảm giá hàng bán. Cuối kỳ kết chuyển tổng số tiền
giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu
thuần thực hiện trong kỳ.
Trình tự hạch toán đợc tiến hành nh sau:
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua về số lợng hàng đã bán.
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng doanh nghiệp thanh toán
cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán tính theo giá bán cha VAT
Nợ TK 3331 (33311) - thuế giá trị gia tăng tơng ứng.
Có TK 111, 112, 338 (3388)
Nếu khách hàng cha thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải
thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận.
Nợ TK 532
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 131
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn
bộ số giảm giá.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
1.3. Các phơng thức thanh toán:
Cùng với đa phơng thức bán hàng thì các doanh nghiệp cùng áp dụng đa
phơng thức thanh toán. Việc thanh toán theo phơng thức nào là do hai bên
mua và bán tự thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp. Phơng thức thanh toán
thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa hai bên đồng thời nó cũng gắn liền với sự
vận động giữa hàng hoá với tiền vốn đảm bảo cho bên muavà bên bán cùng có
lợi.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng một số phơng thức sau:
1.3.1. Thanh toán bằng tiền mặt.

1.3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt.
Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, việc vận dụng hình
thức nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Thanh toán bằng séc.
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
- Thanh toán bằng th tín dụng.
Thanh toán không dùng tiền mặt rất thuận tiện trong trờng hợp bên bán
và bên mua ở rất xa nhau, thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật thanh toán, nói
chung thanh toán qua ngân hàng đợc áp dụng vớí các đơn vị bán buôn còn đối
với bán lẻ vì đôí tợng chủ yếu là tiêu dùng cá nhân nên thờng áp dụng thanh
toán bằng tiền mặt.
1.3.3. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng:
Nêú nh hai phơng thức thanh toán trên ngời bán chỉ nhận đợc tiền sau khi
giao hàng hoá cho đơn vị mua thì ngợc lại, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc
tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi giao hàng hoá cho đơn vị mua,
tuy nhiên số tiền ứng trớc chỉ 1/2 đến 1/3 trị giá hàng hoá xuất bán. Số tiền
còn lại sẽ đợc thanh toán sau khi giao hàng.
2. Kế toán bán hàng.
2.1. Nghiệp vụ của kế toán bán hàng:
Trong doanh nghiệp thơng mại hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lu động cũng
nh trong toàn bộ vốn kinh doanh, củadoanh nghiệp cho bên: kế toán hàng hoá
là khâu quan trọng nhất đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ quyết định sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng
của tiêu thụ vậy nên đòi hỏi kế toán bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ

sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh đầyđủ, chính xác và giám sát chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trên các mặt hiện vật
cũng nh giá trị (hiện vật đợc thể hiện cụ thể bởi số lợng và chất lợng của hàng
hoá, giá trị của hàng hoá chính là giá nhập kho hay giá vốn của hàng hoá đem
bán).
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng và thu nhập bán hàng.
- Tính toán xác định chính xác kết quả.
- Tính toán xác định đúng thuế GTGT đầu ra.
- Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng để thực
hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ (bán hàng ) cần chú ý các điểm sau:

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Muốn quản lý tốt quá trình bán hàng cần phải nắm chắc sự vận động
của từng loại hàng hoá trong qúa trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số
lợng, chất lợngvà giá trị.
+ Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịpthời lập báo cáo bán hàng, báo
cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi
tiết theo từng hợp đồng kinh tế. Nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn
đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, luân chuyển
chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp bỏ sót.
2.2. Kế toán tổng hợp bán hàng.
2.2.1. Tài khoản sử dụng:

Kế toán tổng hợp bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu nh:
+ Tài khoản 156: Hàng hoá
+ Tài khoản 157: Hàng gửi bán
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng hoá
+ Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 532: Giảm giá hàng hoá.
2.2.1.1. Tài khoản 156: hàng hoá
TK này dùng theo dõi giá thực tế của hàng hoá nhập - xuất - tồn kho
hàng hoá có thể theo dõi chi tiết theo từng loại, từng lô, từng nhóm.
TK 156 đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 156.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
Bên nợ: - Các nghiệp vụ làm tăng trị giá mua thực tế của hàng hoá
- Trị giá này thuê gia công chế biến nhập kho
- Tập hợp chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh trong kỳ
- Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại, hàng phát hiện thừa.
Bên có: - Trị giá thực tế của hàng xuất kho
- Trị giá hàng hoá trả lại ngời bán
- Chiết khấu, giảm giá mua đợc hởng
- Trị giá hàng hoá bị thiếu hụt, h hỏng mất mát.
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng đã tiêu thụ.
D nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
Bên nợ: Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ đợc ghi nhận

Bên có: K/c trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
TK 156 có 2 tiểu khoản cấp 2.
TK 1561 - giá mua hàng hoá
TK 1562 - Chi phí hàng hoá.
2.2.1.2. Tài khoản 157 -hàng gửi bán:
Sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá xuất bán theo phơng thức chuyển
hàng hoặc bán đại lý ký gửi.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157.
Bên nợ: - Trị giá hàng hoá gửi bán.
-Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi bán còn lại cuối kỳ (theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Trị giá hàng hoá, dịch vụ đã đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Trị giá của hàng gửi bán bị trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán tồn đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
D nợ: - Trị giá hàng hoá đã đợc gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán.
2.2.1.3. Tài khoản 632- giá vốn hàng bán:
TK này dùng để theo dõi giá trị vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ
dịch vụ xuất bán trong kỳ, giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng
thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung
cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 đợc áp dụng cho
các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và các doanh
nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá hàng hoá tồn
kho.
Kết cấu và nội dung và phản ánh TK 632.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo hoá đơn.
Bên có: K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả
TK 632 cuối kỳ không có số d.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
Bên nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh
doanh vật t, hàng hoá)
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và
dịch vụ)
Bên có: - Trị giá hàng hoá đã xuất bán nhng cha đợc xác định là tiêu
thụ
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và
dịch vụ).
- K/c trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả TK 632 cuối kỳ không có d.
2.2.1.4. Tài khoản 531- hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do nguyên nhân lỗi về doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531.
Bên nợ: - Tâp hợp doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511.
Taì khoản 531 không có số d cuối kỳ.
2.2.1.5. Tài khoản 532- giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc

bán hàng trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời
mua.
Bên có: Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
Tài khoản 532 không có số d.
2.2.1.6. Tài khoản 511- doanh thu bán hàng: dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu và nội dung của TK 511
Bên nợ: - Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu
của số hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
thực hiện trong kỳ hạch toán.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
TK 511 không có số d
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 333: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
Tài khoản 131: phải thu của khách hàng.
2.2.2. Trình tự hạch toán đối với doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 156

TK 632

Xuất bán trực tiếp

TK 157
Gửi bán Gửi bán
Đợc
chấp
nhận

TK 911

TK 511

Kết chuyển giá

K/c doanh thu

Giá bán

vốn cuối kỳ

cuối kỳ


cha thuế

TK 111,112

TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp

2.2.3. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
a. Đặc trng của phơng pháp kiểm kê định kỳ và tài khoản sử dụng để
hạch toán.
Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá tồn kho không đợc ghi sổ liên tục,
các tài khoản phản ánh hàng tồn kho chỉ phản ánh số tồn đầu kỳ và cuối kỳ.
Bởi vậy phơng pháp này không cho ta nắm đợc tình hình hiện có, biến động
tăng, giảm của sản phẩm hàng hoá tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ.
Nếu nhóm xác định giá trị hàng hoá sản phẩm đã xuất bán phải dựa vào
kết quả kiểm kê và đợc tính theo công thức.
= + Hạch toán theo phơng pháp này giảm nhẹ đợc khối lợng công việc kế
toán nhng độ chính xác không cao.
b. Tài khoản sử dụng.
TK 156 - Hàng hoá
TK 157- Hàng gửi bán
TK 611 - Mua hàng hoá
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 532 - Giảm giá hàng bán.

c. Phơng pháp hạch toán
Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho.
Nợ TK 632
Có TK 156, 157.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ.
Nợ TK 632
Có TK 6112
Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ, giá trị hàng hoá lao vụ, dịch vụ đã xuất
bán nhng cha xác định là tiêu thụ đợc phản ánh nh sau:
Nợ TK 156: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 157: Trị giá hàng bán cha đợc chấp nhận cuối kỳ
Có TK 632:
K/c giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 632
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, các khoản
giảm giá chiết khấu bán hàng hạch toán giống nh phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Đối với hàng bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý nhập lại
kho, gửi tại kho ngời bán, cá nhân bồi thờng, bán thu bằng tiền, tính vào chi
phí bất thờng hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính kế toán ghi sổ nh sau:
Nợ TK 6112: Nếu nhập lại kho hay đang gửi tại kho của hàng mua theo
giá vốn hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 138 (1388) : Cá nhân phải bồi thờng.

Nợ TK 334
: Trừ vào lơng
Nợ TK 111, 112
: Bán phế liệu thu bằng tiền
Có TK 632
: Giá vốn hàng bán bị trả lại đã xử lý.
* Có thể khái quát toàn bộ quá trình hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ nh sau:
K/c Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
TK 156, 157

TK 611

TK 632

TK 911

Kc trị giá

KC trị giá

K/c giá vốn

hàng tồn kho
đầu kỳ
Nhập kho hàng
hoá

hàng đã tiêu thụ


hàng bán trong
kỳ

TK 511

TK 531, 532

TK 111,112, 131

Doanh thu

KC giảm giá bán hàng
DT hàng bị
trả lại

K/c doanh
thu thuần

Thuế GTGT

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

phải nộp


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 3331

2.3. Kế toán chi tiết bán hàng:

Để theo dõi quá trình bán hàng cần tổ chức một số hệ thống sổ chi tiết
phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Thông thờng, ngời ta tổ chức hạch toán chi tiết bán hàng theo từng nhóm
hàng, từng ngành hàng, từng cơ sở đại lý... và theo dõi trên các sổ chi tiết nh:
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết số 3
Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua.
*Xem mẫu bảng số1:
2.4. Tổ chức sổ sách kế toán bán hàng:
2.4.1. Trình tự ghi sổ kế toán:
- Hình thức nhật ký sổ cái.
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
kế toán ghi vào sổ nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa
sổ nhật ký - sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ thẻ kế toán chi
tiết).
+ Về nguyên tắc sổ phát sinh nợ, số phát sinh có và số d cuối kỳ của từng
tài khoản trên sổ nhật ký - sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản tơng ứng.
- Hình thức nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết
nghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu ghi trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái, theo các tài khoản để phù hợp. Nếu đơn vị
có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trờng hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5 - 10) ngày hoặc cuối tháng tuỳ khối lợng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp sổ cái.

Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng sổ phát sinh có trên bảng
cân đối sổ phát sinh phải bằng tổng số phát sinh, nợ và tổng số phát sinh có
trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
- Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chúng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ sau đó đợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số
d nợ và tổng số d có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng số d của từng tài khoản tơng ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
+ Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra số liệu ghi hàng
ngày căn cứ vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.

Đối với các nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết
thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi
trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp
kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ, kế toán chi tiết lập các bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng
từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

Số thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng tháng

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Bảng
tổng
hợp
chi tiết


×