Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp - Kế toán bàn hàng và xác định kết quả bán hàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.08 KB, 88 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi phải quản lý
bằng hệ thống các phương pháp thông qua các công cụ quản lý. Kế toán là một
bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích
cực trong việc quản lý, điều hành cho nhà quản lý ra quyết định. Thực tế trong
những năm qua cho thấy trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đã thích ứng
và đứng vững trong cạnh tranh. Một trong những bí quyết dẫn đến sự thành công
của các doanh nghiệp là vận dụng nguyên tắc: Hạch toán kinh tế tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển
đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định hướng đi và mục tiêu kinh doanh. Để tạo ra
sức mạnh trong cạnh tranh, muốn vậy doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu
sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá thành thấp nhất và phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đồng thời doanh nghiệp phải tăng nhanh
khối lượng sản phẩm bán ra, tăng cường tổ chức tốt công tác bán hàng. Doanh
thu bán hàng và kết quả bán hàng là các chỉ tiêu mà doanh nghiệp luôn mong đợi.
Do đó công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng luôn đ-
ược coi là trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng và quan trọng nhất của một quá trình kinh tế
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất. Nhờ có khâu bán hàng,
các doanh nghiệp thực hiện được giá trị hàng hoá, bù đắp những chi phí bỏ ra
trong quá trình kinh doanh, tính toán được hiệu quả kinh doanh, từ đó đảm bảo
quá trình kinh doanh liên tục. Thông qua bán hàng doanh nghiệp mới thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời khẳng định vị thể của mình trên thị trường.
Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Á Châu, cùng
với sự nhiệt tình giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và cô giáo Trịnh Thị
Thu Nguyệt hướng dẫn em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Á Châu”. Với mong muốn đề tài này sẽ góp
phần làm cho công tác kế toán của Công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính:


- Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Á Châu.
- Phần II: Thực trạng tổ chức kết toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Á Châu.
- Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Cổ phần Á Châu.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Á
CHÂU
I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Á Châu:
Công ty Cổ phần Á Châu là một Công ty không sử hữu vốn của Nhà nước,
bản chất là một Công ty tư nhân được thành lập theo giấy phép đăng ký
0103003782 của sở KH và ĐT Hà Nội cấp ngày 1/1/2000.
Tên gọi của Công ty là: Công ty Cổ phần Á Châu.
Tên giao dịch: ASIA jont STock Company.
Điện thoại: 04.37832446
Trụ sở chính: Số 9 lô 11A Khu Đô Thị Mới Trung Yên – Trung Hòa – Cầu
Giấy – Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hoạch toán độc lập có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại ngân hàng Vietcombank, chịu
trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi vốn góp của mình.
Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đạt được trong thời kỳ đầu:
Vốn cố định: 7.243.500.000(đ)
Vốn lưu động: 2.047.500.000(đ)
Vốn khác: 507.500.000(đ)
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty Cổ phần Á Châu là doanh nghiệp chuyên buôn bán phân phối các
loại hàng vật tư, thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội cũng như trong toàn quốc.
Công ty có hệ thống nhà phân phối tại các tỉnh như: Hải Dương, Hải
Phòng, TP Hồ Chí Minh….
Riêng tại địa bàn Hà Nội có hệ thống bán lẻ trực tiếp tại Công ty và có
thêm nhà phân phối tại các quận trong toàn thành phố. Trong quá trình bán hàng,

Công ty áp dụng phương thức thanh toán tiền mặt là chủ yếu, tiền hàng và thanh
toán tiền hàng sau khi giao hàng.
III. Đặc điểm tổ chức quản lý và cơ cấu lao động của Công ty:
1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động của Công ty
Trình độ
CVN
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng Mức lương Số lượng Mức lương Số lượng Mức lương
ĐH 12 3.250.000 13 3.500.000 13 3.600.000
CĐ 15 2.700.000 16 3.000.000 16 3.100.000
Công nhân 18 2.300.000 20 2.700.000 21 2.800.000
Nhận xét: Trình độ NV trong Công ty đều đạt từ trình độ từ CĐ trở lên, NV trong
Công ty đều có khả năng làm việc độc lập và có ý thức tự giác cao. Vì vậy, hiệu
quả công việc đạt được cao. Ngoài mức lương cơ bản mà Công ty trả thì các NV
phòng kinh doanh còn được hưởng thêm % trên doanh số bán hàng mà Công ty
đạt được. Vì thế mà số lượng lao động cũng như mức lương ngày một tăng lên.

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
Mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng phù hợp với nhiệm vụ tổ chức
kinh doanh trong doanh nghiệp .
2.1. Công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Á Châu
2.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán

2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ phòng kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán

Phòng kinh doanh
Xưởng SX
Phân xưởng SX
Xưởng SX
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ Kế toán kho Thủ quỹ
Kế toán trưởng: Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán,
có trách nhiệm theo dõi các nguồn vốn hình thành của Công ty, lập báo cáo hàng
tháng và theo dõi định kỳ, theo dõi các hợp đồng kinh tế.
Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng là
cá nhân, các đơn vị, các tổ chức đối với Công ty.
Kế toán kho: có nhiệm vụ viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và xuất
hàng bán hàng ngày cuối ngày thì đưa lên phòng kế toán trưởng để xử lý số liệu.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ xuất tiền mặt khi mà có sự đồng ý của Giám đốc.
Hình thức ghi sổ kế toán: Để phù hợp với quy mô kinh doanh và thuận lợi
cho việc kế toán, Công ty vận dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng
từ.
Sổ nhật ký chứng từ: Mở theo số phát sinh bên có tài khoản đối ứng với
các tài khoản ghi nợ có liên quan, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống,
giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp cho cả năm và chi tiết cho từng
tháng, sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với các tài
khoản ghi có liên quan.
Các bảng kê, bảng phân bố: Bảng kê số 10 bảng phân bổ tiền lương...
Các biểu mẫu: Mẫu số 02/LĐTL, mẫu số 06/LĐTL...
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Ngoài ra còn có sổ và thẻ hạch toán chi tiết vật tư tách giá thành, phiếu

xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi...
Các chứng từ đều được lập theo mẫu quy định của Nhà nước.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của
Công ty Cổ phần Á Châu
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng
từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN Á CHÂU
I. Thực trạng kế toán bán hàng:
1. Sự cần thiết phải quản lý doanh thu bán hàng và vai trò của kế
toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1. Ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh ở một thành
phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Các
đơn vị sản xuất vật chất như doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp
nhận thầu là những đơn vị sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Do vậy, các doanh
nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà còn
có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó. Thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, các
doanh nghiệp mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên

tục.
Tiêu thụ là mắt xích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là giai
đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở đơn vị.... thực hiện tốt khâu tiêu
thụ, doanh nghiệp sẽ đạt được doanh thu bán hàng. Thực hiện tốt khâu này có vai
trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở
rộng. Doanh nghiệp đạt được doanh thu sẽ là nguồn trang trải cho các khoản chi
phí về công cụ lao động. Đối tượng lao động, sức lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Có doanh thu tiêu thụ hàng hoá chứng tỏ hàng hoá của
doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường, được thị trường chấp nhận. Đồng thời
doanh thu tiêu thụ đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước theo luật định.
Trên phạm vi nền kinh tế quốc dân khâu lưu thông và tiêu thụ hàng hoá
được thực hiện tốt là cơ sở cho việc điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả
năng và nhu cầu, đảm bảo cho sự cân đối giữa các ngành hoặc trong từng ngành.
Tóm lại tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ
hàng hoá là yêu cầu đặt ra đối với bộ máy kế toán trong doanh nghiệp, từ đó giúp
các nhà quản trị đặt ra các biện pháp điều chỉnh hợp lý, kịp thời nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý doanh thu bán hàng và yêu cầu quản lý
doanh thu bán hàng.
1.2.1. Doanh thu bán hàng, sự cần thiết phải quản lý doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng (Doanh thu tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ) là toàn bộ số
tiền bán sản phẩm, hàng hoá cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi
các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (Nếu có chứng từ hợp lệ). Trong
doanh thu cũng bao gồm phần trợ giá của nhà nước khi thực hiện việc cung ứng
các hàng hoá và dịch vụ yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác

thanh toán. Có được doanh thu bán hàng, chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất sản
phẩm hàng hoá và đã cung cấp hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của người
tiêu dùng.
Doanh thu bán hàng là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về công cụ lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh, trang trải cho số vốn đã ứng ra cho sản xuất kinh doanh, có
tiền để thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động trích bảo
hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ, làm các nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
Thực hiện được doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời góp phần thúc đẩy
tăng tốc độ chi chuyển vốn lưu động tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sản
xuất này.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố, như khối lượng sản xuất tiêu thụ sản phẩm, chất lượng
sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm và vấn đề thanh toán tiền hàng.
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng
sản phẩm tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu
càng lớn. Khối lượng sản xuất và tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp hình thức tổ chức công tác bán hàng; Việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối
với khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Tất cả
những việc đó đều có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao doanh thu bán hàng.
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả
của chúng cũng khác nhau. Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng
ảnh hưởng tới doanh thu. Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng mỗi loại sản phẩm
đều có tác dụng nhất định trong việc thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, cho
nên phấn đấu tăng doanh thu, các doanh nghiệp cũng phải cần chú ý đến việc
thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đó ký
hợp đồng. Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi thì việc thay đổi
giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Việc thay đối giá bán (giá bán
cao hay thấp) một phần quan trọng do quan hệ cung - cầu trên thị trường quyết
định. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá

cả, giá cả phải bù đắp được chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để
thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Mục đích của quá trình sản xuất kinh doanh là làm thế nào để thu hút được
nhiều lợi nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp phải có chế độ quản lý tốt quá trình sản
xuất sản phẩm, có chiến lược bán hàng đối với sản phẩm của mình, phải quan
tâm đến chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Đây là một vấn để khó khăn và phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa
ra các kế hoạch, chỉ tiêu quản lý doanh thu bán hàng.

1.2.2. Yêu cầu quản lý doanh thu bán hàng.
Xuất phát từ sự cần thiết quản lý doanh thu bán hàng vấn đề đặt ra là làm
thế nào để quản lý doanh thu bán hàng một cách chặt chẽ và khoa học, muốn như
vậy thì doanh nghiệp cần phải đặt ra các yêu cầu, và thực hiện các yêu cầu sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá
trình nhập, xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thanh
toán, từng loại thành phẩm, từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ
tiền vốn.
- Thường xuyên theo dõi những khách hàng có khoản phải thu khó đòi và
có những biện pháp xử lý kịp thời.
- Tính đoán đúng đắn và đầy đủ các khoản phải thu của khách hàng. Đồng
thời phải lập kế hoạch doanh thu bán hàng cho từng tháng, quý, năm.
2. Vai trò của kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế, tài chính là công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một
cách khách quan và toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiện nay cơ chế của một nền kinh tế thị trường với sự tồn tại của nhiều
thành phần kinh tế vừa hợp tác với nhau trên cơ sở bình đẳng trớc pháp luật. Thì

một doanh nghiệp phải luôn coi trọng công tác kế toán. Việc tổ chức tốt công tác
kế toán, một mặt nó góp phần hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp, thúc
đẩy sản xuất phát triển, tạo cho doanh nghiệp hoàn thành các hợp đồng kinh tế
với đơn vị bạn, tạo sự ổn định cho đời sống nhân dân tăng tích luỹ cho ngân sách
Nhà nước. Đặc biệt đối với các nhà quản lý, kế toán là công cụ sắc bén giúp họ
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, và phát hiện ra thiếu sót hay
những mặt tích cực để từ đó tìm biện pháp tối ưu cân đối yếu tố đầu vào và đầu
ra một cách mềm dẻo.
Do vậy, công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng
nhằm phản ánh toàn diện và khách quan quá trình bán hàng và kết qủa bán hàng
của doanh nghiệp.
Thông tin doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng do kế toán cung cấp
giúp cho các đối tượng sử dụng khác nhau với mục đích khác nhau để ra các
quyết định quản lý phù hợp. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đánh giá
tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra
các biện pháp quyết định phù hợp với hướng phát triển của doanh nghiệp. Đối
với những đối tượng có lợi ích trực tiếp như chủ đầu tư, chủ nợ có thể ra những
quyết định đầu tư, cho vay. Đối với đối tượng có lợi ích gián tiếp như cơ quan
quản lý chức năng của Nhà nước có thể kiểm tra giám sát việc chấp hành thực
hiện các chính sách chế độ về kinh tế nói chung và thực hiện nộp nghĩa vụ thuế
đối với ngân sách Nhà nước, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có quan hệ kinh
tế.
Để thực hiện tốt chức năng và vai trò trong công tác quản lý, kế toán
doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà

nước.
− Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
II. Nội dung của kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở doanh nghiệp.
1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng:
1.1. Các phương thức bán hàng và thời điểm xác định DTBH
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng và doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền.
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi người mua sản phẩm hàng
hoá, dịch cụ đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc khách hàng đã
trả tiền hay chưa.
Việc khách hàng thanh toán nhanh hay chậm điều đó phụ thuộc vào
phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng
trực tiếp đối với tính chất công tác của kế toán.
Hiện nay các DN thường áp dụng các phương thức bán hàng như sau:
(1) Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thoả thuận của hợp đồng mua hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi khách hàng đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận
doanh thu bán hàng.
(2) Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này: Bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Người
nhập hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được
xác định là bán hàng đã chuyển quyền sở hữu và cũng là thời điểm xác định
doanh thu.

(3) Bán hàng theo phuơng thức trả góp: Đây là một trong những hình thức
bán hàng trả chậm. Doanh thu được xác nhận khi khách hàng chấp nhận thanh
toán. Còn trả thêm do trả chậm không được ghi vào doanh thu nhưng được ghi
vào thu nhập hoạt động tài chính.
(4) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Doanh thu trong trường
hợp này được xác định khi khách hàng và Công ty thoả thuận trao đổi hàng và
hàng được Công ty nhập kho.
(5) Ngoài ra doanh nghiệp còn có các phương thức bán hàng trả chậm như:
Gửi đại lý bán, sản phẩm hàng hóa sử dụng nội bộ, doanh nghiệp bán hàng nhận
làm đại lý.
1.2. Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị thực hiẹn do hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng có thể chia thành doanh thu bán hàng hoá, doanh thu
bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ (xét riêng cho từng loại hàng hóa,
từng loại thành phẩm). Nếu phân biệt theo phương thức bán hàng có thể chia
thành doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Thuế tiêu thụ là một khoản đóng góp của doanh nghiệp thể hiện nghĩa vụ
nộp thuế cho nhà nước về hoạt động bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ,
dịch vụ.
Thuế tiêu thụ bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế TTĐB, thuế xuất nhập
khẩu. Riêng thuế giá trị gia tăng không được tính trừ vào tổng doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh công tác bán hàng và
thu tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng.
Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh nghiệp bớt giá,
nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp
nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giám giá, các khoản trên sẽ phải
giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn. Các khoản làm giảm doanh
thu bán hàng bao gồm:

- Bớt giá là số tiền doanh nghiệp bán dành cho khách hàng trong trường
hợp khác hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận.
- Khoản giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã
được xác định là bán nhng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và
doanh nghiệp đã chấp nhận.
- Khoản doanh số của hàng bán bị trả lại số tiền doanh nghiệp phải trả lại
cho khách hàng trong trường hợp hàng đã xác định là bán nhưng do lỗi của
doanh nghiệp như vi phạm hợp đồng, sai quy cách phẩm chất, mẫu mã không
đúng theo yêu cầu hoặc do chất lượng quá kém ...
Các khoản doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh
thu bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả bán hàng.
* Chứng từ sử dụng:
Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu bán hàng sử
dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất kho thành phẩm, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho, chứng từ tính thuế...
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm
doanh thu bán hàng, kế toán thường sử dụng các tài khoản sau đây: TK 511, TK
512, TK 333, TK 521, TK 531, TK 532, TK 131, TK 111, TK 112 ...
TK 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ sản xuất
kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu xảy ra trong trường hợp bán hàng thu
tiền ngay hoặc chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng bán
TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Được sử dụng để phản ánh tình hình
bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính
với các đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ gồm có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 531: - Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bị trả lại
và kết chuyển sang TK 511, TK 512 để giảm doanh thu bán hàng.
TK 532: - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá,
bớt theo giá bán cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá, bớt giá sang TK
511 và TK 512 để giảm doanh thu bán hàng.
1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng.
* Kế toán doanh thu bán hàng:
(1) Trường hợp 1: Xuất hàng giao bán cho khách hàng, doanh nghiệp thu
tiền ngay hoặc khách hàng chấp nhận trả tiền.
Đối với hàng hoá, thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh như sau:
+ Căn cứ giá vốn hàng xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm, TK 156 - hàng hoá
Hoặc có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Phản ánh doanh thu, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi NH, TK 131
Có TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng (giá mua chưa thuế GTGT)
Có TK 333 (TK 3331) - Thuế GTGT đầu ra
Đới với hàng hoá, thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi phản ánh doanh thu,
kế toán ghi bút toán.

Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512 - DTBH, DTBH nội bộ (tổng giá thanh toán)
Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang đồng
tiền Việt Nam theo tỉ giá mà Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thu tiền.
Nếu doanh nghiệp ghi theo tỉ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỉ giá thực
tế và tỉ giá hạch toán ghi ở TK 413 chênh lệch tỉ giá.
(2) Trường hợp 2: Bán hàng theo phương thức trả góp.
Với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế.
+ Phán ánh giá vốn hàng bán kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156, TK 155
Hoặc có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Phản ánh doanh thu, kế toán ghi bút toán.
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 333 (TK 3331) - Thuế GTGT phải nộp (giá bán thông
thường).
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (giá bán chưa thuế)
Có TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính (số trả thêm do trả chậm)
Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng tương tự trường hợp 1.
(3) Trường hợp 3: Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Đối với hàng hoá, thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Khi nhận được hàng đổi kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Hoặc nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Hoặc nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Đối với trường hợp hàng bán đem đi trao đổi là đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ đổi lấy hàng hoá dịch vụ không là đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT phương pháp trực tiếp.
Phản ánh doanh thu kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khi nhận hàng đổi, kế toán ghi bút toán
Nợ TK 152, TK 153, TK 156, (gồm cả thuế GTGT)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
(4) Trường hợp 4: Gửi đại lý.
Đồng thời với việc kết chuyển giá vốn, thì phải phản ánh doanh thu bán
hàng, khi đó kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - TGNH, TK 131 (sau khi trừ hoa hồng)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (hoa hồng để lại cho đại lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (giá chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(5) Trường hợp 5: Sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ: Đối với sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
khi phản ánh doanh thu kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Phản ánh thuế GTGT phải nộp được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 - Thuế GTGT được phải nộp
Đối với sản phẩm, hàng hoá dùng để sản xuất hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi đó phản
ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641, TK 642
Nợ TK 431 - Quỹ đen thưởng phúc lợi
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (chưa thuế)
(6) Trả luơng cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá:
Đối với hàng hóa, thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng kế toán xác định bao
gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có 512 – Doanh thu bán hàng (Chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Đối với hàng hoá, thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi đó phản ánh doanh thu bán hàng kế
toán xác định bao gồm cả thuế GTGT phảI nộp
(7) Trường hợp DN bán hàng nhận làm đại lý:
Khi phản ánh doanh thu, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 111, TK 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (số hoa hồng được hưởng)
Có TK 331 - Phải trả người bán (Số tiền bên giao sản phẩm trả cho
đơn vị bao gồm cả thuế GTGT)
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
(1) Đối với trường hợp hàn bán bị trả lại: Doanh nghiệp phải nhập số hàng
đó theo giá trị vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra (nếu doanh
nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT)
+ Phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp của số hàng bán bị trả lại,

kế toán ghi bút toán.
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (giá chưa có thuế)
Nợ TK 3331 (GTGT)
Có TK 111, 112, 131...
+ Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại nhập kho kế toán ghi.
Nợ TK 155 - Thành phẩm, TK 156 hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT. Khi đó phản ánh số
thuế của hàng bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phản ánh doanh thu và giá vốn tương tự trên.

×