Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

KL kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH MTV HIẾN hảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.31 KB, 96 trang )

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương.
1.1.1. Khái niệm về tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc
của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao
động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá
trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao
động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động bù
đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương được coi là chi phí của sản xuất kinh doanh. Nó cấu thành nên giá trị
sản phẩm của hàng hóa hoặc được xác định là một bộ phận của thu nhập. Vì vậy trong giá
thành sản phẩm, tiền lương được xem là một chỉ tiêu số lượng giá thành của sản phẩm,
dồng thời cũng được xem là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ở nước ta, ngày nay trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế có
sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền
kinh tế. Quan niệm hiện nay của Nhà Nước về tiền lương như sau: Tiền lương là giá cả
sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa
người có sức lao động và người sử dụng lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy
luật kinh tế, trong đó có quy luật cung cầu.
Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền lương
và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định.
Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước về tiền lương đối với khu vực sản xuất kinh
doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu
bằng mức lương tối thiểu do Nhà Nước ban hành để người lao động có thể ăn ở, sinh hoạt
và học tập ở mức cần thiết. Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp
hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà Nước quy định theo chức danh và tiêu chuẩn
trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác.



*Bản chất kinh tế của tiền lương

1


“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao
động đã cống hiến cho doanh nghiệp”.
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố
sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầulao động giá cả của thị trường và
pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất,
còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ,
nói cách khác tiền lương là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là mức lương tối
thiểu. Mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thông thường trong điều kiện làm
việc bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu sinh hoạt hợp
lý.
Đây là cái “ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các ngành các doanh
nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít nhất phải trả
mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền
lương là một chi phí rất quan trọng ảnh hưởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó để tạo
ra được lợi nhuận cao nhất.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là
một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác
trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí
sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền

lương còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực để tạo ra sự cân bằng và cách phân phối quỹ
lương là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất.Trong
các doanh nghiệp sản xuất, lao động là yếu tố cơ bản đóng vai trò quan trọng nhất họ là
những người trực tiếp, gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm.

2


Tổ chức hạch toán tiền lương sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, có hiệu quả quỹ tiền
lương giúp cho doanh nghiệp tính toán đúng và phân bổ vào giá thành một cách đúng đắn.
Là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách Nhà Nước.
1.2. Đặc điểm và chức năng của tiền lương.
1.2.1. Đặc điểm của tiền lương.
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và
đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng
hóa.
- Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do người lao động làm ra,
tùy theo cơ chế quản lý, tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí quản
lý kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm hay được xác định là một bộ phận thu nhập,
là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
năng xuất lao động, có tác dụng động viên và khuyến khích công nhân viên chức phấn
khởi, tích cực lao động nâng cao hiệu quả công tác.
1.2.2. Chức năng của tiền lương.

- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương là các biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống cần thiết doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian và khối lượng
công việc hoàn thành.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: là một lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để
họ có thể duy trì và phát triển sức lao động của bản thân mình trang trải những người phụ
thuộc tích lũy lao động nâng cao trình độ kỹ năng lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Khi tiền lương được trả công xứng đáng thì sẽ tạo ra
niềm say mê, hứng thú làm việc phát huy tinh thần sáng tạo, không ngừng nâng cao trình
độ, gắn liền trách nhiệm với lợi ích của công ty.
- Chức năng giám sát lao động: Người sử dụng lao động thông qua việc trả lương cho
người lao động sẽ kiểm tra theo dõi giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ
chức của mình để đảm bảo tiền lương tương ứng với kết quả thu được. Nhà Nước giám
sát lao động bằng chế độ tiền lương đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà người lao động được
hưởng người sử dụng lao động tránh sự bóc lột sức lao động.
- Chức năng điều hòa lao động: Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cạnh trạnh giữa
các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực ngày càng gay gắt thì chính sách về tiền lương và
thang lương không thể tách rời. Là sự phân bố lao động đồng đều trong xã hội, góp phần
ổn định chung của thị trường lao động của cả nước.

3


- Chức năng tích lũy: Lao động tạo ra thu nhập duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn để
tiết kiệm dự phòng cho cuộc sống sau này khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro
trong cuộc sống.
1.3. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
1.3.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương bao gồm toàn bộ số tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương
mà công ty phải trả cho những người lao động thuộc công ty quản lý.
Quỹ tiền lương bao gồm: Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm.

- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp độc hại…
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất vì lý do khách quan
như: đi học, tập quân sự, nghỉ phép năm, hội nghị….Các khoản tiền thưởng có tính chất
thường xuyên.
- Để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia tiền lương
thành 2 loại:
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động
bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ…) và tiền thưởng trong sản xuất.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ
phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất…). Ngoài ra tiền lương trả cho công
nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định cũng được xếp vào lương
phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất. Tiền lương
chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và được hạch toán
trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất
không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất
từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ
lương doanh nghiệp được phép chi không được vượt quá tiền lương cơ bản tính theo số
lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, hệ số và mức lương
cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà Nước.

4



Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đóng góp cho ngân sách Nhà Nước lớn thì
được phép chi quỹ lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo
các điều kiện sau :
+ Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải nộp
ngân sách Nhà Nước.
+ Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn Nhà Nước cấp.
* Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương ở các doanh nghiệp.
Theo quy định mới hiện nay, Nhà nước không trực tiếp quản lý tổng quỹ lương của
doanh nghiệp, doanh nghiệp tự xây dựng quỹ lương của mình. Và sau đây là một số
phương pháp xây dựng quỹ lương điển hình:
a,/Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào số tiền lương bình quân và số lao động
bình quân kỳ kế hoạch.
Phương pháp này dựa vào tiền lương bình quân cấp bậc chức vụ của kỳ báo cáo và
tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương kỳ kế hoạch. Sau đó dựa vào số
lao động bình quân kỳ kế hoạch để tính ra quỹ lương kỳ kế hoạch:
Qtlkh = TL1 x T1
TL1 = TL0 x I TL1
QTLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch (nghìn đồng)
ITL1

: Chỉ số tiền lương kỳ báo cáo.

TL1

: Tiền lương bình quân kỳ báo cáo (nghìn đồng)

TL0 : Tiền lương bình quân kỳ kế hoạch (nghìn đồng)
T1


: Số lao động bình quân kỳ báo cáo (người).
Trước đây doanh nghiệp thường áp phương pháp này để tính quỹ lương, sau đó

trình lên Nhà nước việc tăng hay giảm quỹ lương là do cấp trên xét duyệt .
b/ Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào đơn giá sản phẩm.
Từ cuối năm 1990, theo quyết định của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng – quyết định
317 ngày 1/9/1990, có một số thay đổi về tiền lương như sau các doanh nghiệp tự xây
dựng quỹ tiền lương của mình dựa vào đơn giá tiền lương có điều chỉnh tuỳ thuộc vào
biến động thị trường.
n

∑ DG × SP

QTLKH =5

i =1

i

i


QTLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá (nghìn đồng)
ĐGi :Đơn giá tiền lương loại i năm kế hoạch (nghìn đồng)
SPi : Số lượng sản phẩm loại i năm kế hoạch.
Phương pháp xây dựng quỹ lương dựa vào đơn giá sản phẩm căn cứ vào số lượng
từng loại sản phẩm để tính tiền lương từng loại đó sau đó cộng toàn bộ tiền lương của tất
cả các loại sản phẩm sẽ có tổng tiền lương ......
* Nguyên tắc trả lương

Việc trả lương cho người lao động cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Tiền lương trả cho người lao động phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao
động và người sử dụng sức lao động thông qua hợp đồng lao động. Mức lương tối thiểu
người lao động nhận được do Nhà Nước quy định .
- Tiền lương trả cho người lao động phụ thuộc vào hiệu quả lao động của người lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động vì tiền lương là nguồn thu
nhập chủ yếu của người lao động.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp.
- Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH): Trong cuộc sống, lao động con người chịu sự tác
động của các quy luật khách quan, điều kiện tự nhiên xã hội đang diễn ra có những tác
động mà ta không kiểm soát được đã gây tác hại to lớn với sinh mạng, điều kiện sống của
con người. Để khắc phục hạn chế rủi ro, người ta tìm ra biện pháp tốt nhất là lập quỹ dự
trữ và tiến hành bảo hiểm trên phạm vi toàn xã hội.
Theo luật BHXH được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX ban hành
ngày 29/6/2006 “BHXH là sự đảm bảo thay thế bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hay mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Trong
đó yêu cầu là người ngèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của những người này là rất
thấp nhưng khi có yêu cầu Nhà Nước vẫn trợ cấp.

6


Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện chi những người muốn có đóng góp BHXH cao.
Về đối tượng: trước kia BHXH chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà Nước.
Hiện nay theo Nghị Định số 45/CP chính sách BHXH được áp dụng đối tượng thuộc mọi

thành phần kinh tế (tầng 2) đối với tất cả các thành viên trong xã hội ( tầng 1) và cho mọi
người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia BHXH để hưởng trợ cấp BHXH cao
hơn. Đồng thời chế độ BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được
hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.
Từ ngày 1/1/2010 mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ lương, trong đó người lao
động đóng góp là 6% và người sử dụng lao động đóng góp là 16%.
- Quỹ BHYT: Xã hội ngày càng phát triển con người ngày càng phải liên kết với
nhau dựa trên quan điểm “Mình vì mọi người, mọi người vì mình” trong xã hội các cá
nhân có sự tương trợ lẫn nhau và đó là BHYT.
Theo luật BHYT của Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 4 số 25 và QH 12 ngày
14/11/2008 “BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khoẻ, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện”.
BHYT mang tính chất xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hướng tới mục tiêu
công bằng hiệu quả trong khám chữa bệnh.
BHYT là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động
đóng cho các cơ quan y tế để được đài thọ khi có phát sinh nhu cầu khám bệnh, chữa
bệnh, người sử dụng lao động có trách nhiệm trích tiền đóng BHYT thuộc trách nhiệm
của mình và thu tiền BHYT của người lao động theo tỷ lệ quy định để nộp cho cơ quan
BHYT. Quỹ này được hình thành từ cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo quy định trước ngày 1/1/2010 BHYT được trích lập là 3% trong đó: 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Theo qyết định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/10/2009) của thủ tướng Chính Phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010
như sau: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp
hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT là

7



4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng cả người lao động, trong đó người sử dụng lao
động đóng góp 3%, người lao động đóng góp 1,5% .
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Là khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ
chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ
quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Theo Điều 1 luật Công đoàn ban
hành ngày 07/07/1990 “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công
nhân của người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam”.
Công đoàn là một tổ chức của người lao động, đại diện và bảo vệ quyền lợi cho
người lao động trong xã hội, đồng thời hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động
đối với công việc và người sử dụng lao động.
Hiện nay mức trích KPCĐ là 2% tính vào chi phí doanh nghiệp.
- Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Theo quy định mới từ ngày 1/1/2009 người
lao động trong các doanh nghiệp sẽ bắt đầu phải đóng BHTN và ít nhất là tới 1/1/2010
người lao động bị thất nghiệp sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng BHTN là:
+ Đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
+ Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN
+ Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN
của những người lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển 1 lần.
Như vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2% trong đó người lao động
chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.
Bảng 1.1: Phân bổ các quỹ trong Doanh nghiệp
Nguồn hình thành
Các loại quỹ


Người sử
dụng lao
động (DN)

8

Người lao
động (CNV)

Tổng số


Bảo hiểm xã hội

17%

7%

24%

Bảo hiểm y tế

3%

1.5%

4.5%

Kinh phí công đoàn


2%

-

2%

Bảo hiểm thất nghiệp

1%

1%

2%

Tổng số

23%

9.5%

32.5%

1.4. Các hình thức trả lương.
1.4.1.Hình thức trả lương theo thời gian.
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc,
cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc
tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn,
lương thời gian có thưởng.
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều

khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Các hình thức không
đủ điều kiện thì được áp dụng tính lương cho lao động gián tiếp.
1.4.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn.
Đó là tiền lương nhận được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc
cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
Tiền lương thời gian giản đơn được tính như sau:
Lt
t

= Lcb

x T

Trong đó: Ltt - Tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb - Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T

- Thời gian làm việc

Lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn
giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định
gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).

9


Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + hệ số các
khoản phụ cấp đc hưởng theo quy định) / số ngày làm việc trong tháng theo quy
định ] * số ngày làm việc thực tế trong tháng

Lương tháng thường được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành
chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia số ngày làm việc theo
chế độ.
Lương ngày

Lương tháng

=

x

Số ngày làm việc theo chế độ

Số ngày làm việc
thực tế

Lương ngày làm căn để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong những
ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
+ Lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương giờ

Mức lương ngày

=

Số giờ làm việc trong
ngày

Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian: Dễ làm, dễ tính toán
nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến
một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao
động, chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy để khắc
phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm
việc của công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc
và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
1.4.1.2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng vì làm đi ngày công, giờ công ...).
Tiền lương phải trả
cho người lao động

=

Tiền lương theo
thời gian

10

+

Tiền
thưởng


Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy
nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả
lao động. Vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất
kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm

kỷ luật và năng suất cao.
1.4.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động tính theo số lượng, chất
lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu.
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn
giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: theo hình thức là tiền lương trả cho
người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất
và đơn giá lương sản phẩm (không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành) tiền lương của
công nhân trong kỳ được tính theo công thức:
TL
Trong đó:

=

Q

X

Đg

TL: Tiền lương công nhân nhận được.
Đg: Đơn giá tiền lương.
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất ra.

Đây là hình thức được các doanh nghiệp, xí nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Ưu điểm: Đánh giá đúng mức hao phí lao động sống, tiền lương mà người lao

động được hưởng, cách tính chính xác hơn, khuyến khích công nhân tích cực làm việc để
nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, nó không tránh khỏi hạn chế là người lao động
chỉ quan tâm đến số lượng mà ít quan tâm đến chất lượng của sản phẩm mà sử dụng máy
móc không có hiệu quả.
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công
nhân làm công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng) sản xuất như: Công
nhân vận chuyển, nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị ......

11


Trong trường hợp này, căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp (công
nhân trực tiếp sản xuất) để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Ưu điểm : Khuyến khích công nhân phục vụ tốt cho việc làm của công nhân chính.
Tuy nhiên do phụ thuộc và kết quả làm việc của công nhân chính cho nên việc trả
lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng công sức mà người công nhân bỏ ra dẫn
đến tình trạng người có trình độ như nhau, nhưng lại được hưởng lương khác nhau.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này ngoài lương
theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về
chất lượng sản phẩm tốt , thưởng về tăng năng suất lao động... Ngược lại, trong trường
hợp người lao động làm ra nhiều sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức... thì có
thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc, hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản lượng.
Nhược điểm: Việc phân tích tính toán xác định các chi tiêu tính thường không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ lương.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người
lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến
căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Ưu điểm: kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cường độ

lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo
hợp đồng...
Nhược điểm: là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho
sản xuất.
- Tiền lương khoán: Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được một khoản
tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời
gian chất lượng qui định đối với loại công việc này.
+ Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc: là hình thức tiền lương trả
theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đột xuất như
khoán, bốc vác, khoán vận chuyển, NVL, thành phẩm.

12


Tiền lương
khoán công việc

=

Mức lương quy định cho
từng công việc

X

Khối lượng công
việc đã hoàn thành

Ưu điểm: Người công nhân biết trước được công việc được giao, cho nên họ chủ

động trong việc tiến hành sắp xếp công việc. Từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công
việc được giao, còn đối với người khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành.
Nhược điểm: Thời gian hoàn thành công việc có hạn nên việc làm ẩu là không
tránh khỏi, cho nên chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng. Do đó mà việc nghiệm thu sản
phẩm sẽ tốn công hơn.
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Tiền lương được tính theo đơn
giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này
áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
+ Trả lương khoán theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền
lương chung cho tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cấp trách nhiệm trước tập thể
quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhược điểm: Sản lượng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của
họ nên ít kích thích công nhân nâng cao lao động cá nhân, tiền lương được tính bình quân.
+ Khoán theo quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền
lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công
việc được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời
gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể định
mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công
việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành
đúng thời hạn.
Ưu điểm:Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc
được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.
Nhược điểm: là dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng
do muốn đảm bảo thời gian kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải
được coi trọng, thực hiện chặt chẽ.

13



+ Khoán thu nhập: doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động,
điều này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ
phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp
dụng hình thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông
qua Đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trước tỉ lệ thu nhập dùng để trả
lương cho người lao động. Vì vậy, tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu nhập
thực tế của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, thời gian và kết quả của từng người lao
động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lương cho từng người lao động.
Hình thức trả lương này buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao
động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức
trả lương này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh
nghiệp, cho nên hình thức trả lương này thường thích ứng nhất với các doanh nghiệp Cổ
phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa gắn
chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người lao động.
Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời
gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm
có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất
lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính sáng tạo cải
tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá rộng rãi.
1.4.3. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt.
* Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì công ty sẽ trả lương như sau:

Tiền lương
làm thêm giờ

=

Tiền lương thực
trả

x

150% hoặc 200%
x
hoặc 300%

Số giờ làm
thêm

Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường, mức 200% áp dụng đối
với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các

14


ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động. Nếu được bố trí
nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả
của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường, 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần,
200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương
làm việc vào

ban đêm

Tiền lương thực
=
trả

x

130%

x

Số giờ làm
việc vào ban
đêm

Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương
làm thêm giờ
vào ban đêm

=

Tiền lương làm
việc vào ban
đêm

x

150% hoặc 200%

hoặc 300%

*Đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm:
Theo điều 61 của Bộ luật lao động: Nếu làm thêm ngoài giờ thì công ty sẽ trả lương
như sau:

Tiền lương làm
thêm giờ

Số lượng sản
phẩm,công việc làm
thêm

=

x

Đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm trong giờ tiêu
chuẩn vào ban ngày x150%
hoặc 200% hoặc 300%

Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng 150% so
với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm ngày thường, 200% nếu là
ngày nghỉ hàng tuần, 300% nếu là ngày lế, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định.
Nếu làm việc vào ban đêm:

Tiền lương làm việc
vào ban đêm


=

Số lượng sản
phẩm,công việc làm
thêm

Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:

15

x

Đơn giá tiền lương của
sản phẩm làm trong
giờ tiêu chuẩn vào ban
ngày x130%


Tiền lương làm
thêm giờ vào ban
đêm

=

Số lượng sản
phẩm,công việc làm
thêm

x


(Đơn giá tiền lươnglàm
thêm vào ban ngày x
130%)x150% hoặc
200% hoặc 300%

1.4.4. Một số chế độ khác khi tính lương.
* Chế độ thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao
động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm rút ngắn thời gian làm việc.
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện
qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến).
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có tính chất
lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao dộng
dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ quy
định chung và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cao cấp và sản phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua ( không thường xuyên): loại tiền thưởng này không thuộc quỹ
lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức phân
loại trong kỳ ( quý, nửa năm, năm).
*Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: được giành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng hành
chính… nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của

mình. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng.

16


- Phụ cấp khác: là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động: làm ngoài giờ, làm
thêm…
- Phụ cấp độc hại: dành cho những công nhân kỹ thuật đứng máy trong môi trường
tiếng ồn, độc hại…
Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận, họ còn nhận được một số đãi
ngộ như sau:
- Tiền thưởng cho những ngày lễ tết, tiền thưởng quý, tiền thưởng cuối năm.
- Tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát cho người lao động.
- Kiểm tra khám sức khỏe định kỳ…
1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.5.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, thông tin của kế toán chủ
yếu phục vụ kế toán Nhà Nước để Nhà Nước trực tiếp điều hành và quản lý kinh tế.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp thường trì trệ kém năng động. Nhưng hiện nay, do
chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp phải tự thân vận động để khẳng định
được chỗ đứng của mình trên thị trường nên nhiệm vụ kế toán của các doanh nghiệp cũng
nặng nề hơn trước đây rất nhiều. Kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phải ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác về số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp. Tính đúng và thanh
toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản tiền thưởng trợ cấp phải trả cho người lao
động. Kiểm tra việc sử dụng lao động và chấp hành các chính sách chế độ về lao động,
tiền lương, BHXH, BHYT….Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu tiền lương.
- Phải tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương cho các đối tượng sử dụng có liên quan.

- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ tiền lương cung cấp các thông tin để từ đó đề ra biện pháp khai thác có
hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao
động.
1.5.2. Kế toán chi tiết tiền lương.
1.5.2.1. Hạch toán số lượng lao động.

17


Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “Sổ sách theo dõi lao
động của doanh nghiệp” thường do phòng tổ chức theo dõi. Sổ này hạch toán về mặt số
lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ
thuật) của công nhân viên. Phòng tổ chức có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và
lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có
trong doanh nghiệp.
1.5.2.2. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số
ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng người lao
động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính
lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao
động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong
tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban… Bảng
chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng.
Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận được ghi trong
bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng
các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng
mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo qui
định như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng.

Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động giám sát
thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập hợp tình hình sử
dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận
hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên
phòng lao động tiền lương. Cuối tháng, các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế
toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai
nạn lao động… thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn
đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải
được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và
người chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng
từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ
trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu qui định.
1.5.2.3. Hạch toán kết quả lao động.

18


Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản
lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép
chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn
thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta sử
dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng từ ban
đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là Phiếu xác nhận sản phẩm
công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán…
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm
(công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc,
người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển
cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo sản phẩm.

Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trường hợp
giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán với
khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện
công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận
khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất
lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản
xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu được ghi vào
chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó
được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công
nhân thực hiện.
1.5.2.4. Hạch toán thanh toán lương với người lao động.
Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch
toán thời gian lao động (Bảng chấm công), kết quả lao động (Bảng kê khối lượng công
việc hoàn thành, Biên bản nghiệm thu…) và kế toán tiền lương tiến hành tính lương sau
khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác
phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế
toán lao động tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách, lương
sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), Bảng thanh toán tiền
thưởng.

19


Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán tiền
lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban…) tương ứng với Bảng chấm công.
Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc,
mức lương, thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán tiền lương
lập Bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi
tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế

toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết Phiếu chi và
thanh toán lương cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lương cho người lao được thanh toán một lần vào ngày 15 đầu
tháng của tháng sau và trừ đi các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động theo
chế độ quy định.
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại diện cho thủ
quỹ phát, khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký vào Bảng thanh toán tiền
lương.
1.5.3. Kế toán tổng hợp tiền lương.
* Tài khoản sử dụng: TK334 – Phải trả người lao động
Để hạch toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động kế toán sử dụng
TK 334” phải trả cho người lao động.”
TK 334 “ Phải trả người lao động”: TK dùng để phản ánh tiền lương và các khoản
thanh toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội, tiền thưởng,…và các khoản thanh toán có liên quan
tới thu nhập của người lao động. Kết cấu:
TK 334: Phải trả công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu - Số phải trả người lao động( tiền lương,
tiền công, thưởng, BHXH, và các khoản
nhập của người lao động
khác thuộc về thu nhập của họ).
- Thanh toán tiền lương, tiền công, phụ
cấp, thưởng, ăn ca, BHXH cho người
laođộng
- Kết chuyển tiền lương của công nhân đi
vắng chưa nhận cuối kỳ.
Dư Có: Số còn phải trả người lao động

20



*Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương được khái quát theo sơ đồ sau:

111, 112

TK 334

Ứng, thanh toán tiền lương và các
khoản phải trả cho người lao động

622, 641, 642, 627

Tính tiền lương phải trả cho người
lao động

3383
138,141
Tính BHXH phải trả người LĐ

Các khoản khấu trừ khấu trừ
vào lương

335
Ttoán tiền
lương

512
Trả lương, thưởng, các khoản khác
cho người lao động bằng SP, HH

nghỉ phép

thực tế

622, 641, 642, 627
Khi trích trước
tiền lương NP của
CN

353

3331
Các khoản thưởng cho người LĐ
từ quỹ khen thưởng phúc lợi

21


3383, 3384, 3388
Các khoản khấu trừ vào lương về
BHXH, BHYT, BHTN

3335
Thuế thu nhập cá nhân trừ vào
lương

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương

* Phương pháp hạch toán:
1. Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động:
Nợ TK 6222, 627, 641, 642
Có TK 334: Phải trả người lao động

2. Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
- Khi xác định các khoản tiền thưởng cho người lao động từ quỹ khen thưởng
phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả người lao động
-

Khi xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi trả tiền lương, tiền thưởng ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 111, 112…

3. Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 3383 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả người lao động

22


4. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335 – Chi phí phải trả
-

Thanh toán tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động

5. Các khoản khác phải khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động như: tiền tạm
ứng chưa chi hết, BHYT, BHXH…..ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động

Có TK 138, 141, 338.
6. Khi ứng trước tiền hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 111, 112….
7. Thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 111, 112…
8. Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho người lao động khác của doanh nghiệp bằng
sản phẩm, hàng hoá:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế TGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

23


1.5.4. Kế toán các khoản trích theo lương.
Đối với các khoản trích theo lương chứng từ sử dụng gồm những chứng từ sau:
Phiếu nghỉ hưu BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH, Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH và các chứng từ khác có liên
quan.
* Tài khoản 338 “phải trả , phải nộp khác”
Để phản ánh tình hình trích nộp quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN, kế toán sử dụng

TK 338 “phải trả , phải nộp khác”
- Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản sử dụng trong kê toán tiền lương:
- Tài khoản 3382 “ Kinh phí công đoàn”
- Tài khoản 3383 “ Bảo hiểm xã hội”
- Tài khoản 3384 “ Bảo hiểm y tế”
- Tài khoản 3389 “Bảo hiểm thất nghiệp”
Kết cấu và nội dung tài khoản 338
TK 338: phải trả, phải nộp khác
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ
lý.
lệ quy định.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.

- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu
hộ khác.

- Kết chuyến doanh thu nhập trước - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
vào doanh thu bán hàng tương ứng - Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả
từng kỳ.
phải nộp đã hoàn lại.
- Các khoản đã nộp khác.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
và giá trị tài sản thừa chưa xử lý.
TK 338 (2, 3, 4, 9)
622,627, 642, 642

334
BHXH phải trả cho người lao
động


24

Trích theo lương BHXH
BHYT, KPCĐ, BHTN


334

111,112
BHXH, BHYT, BHTN khấu
trừ vào lương

Nộp quỹ BHXH, BHYT,
BHTN
KPCĐ lên cơ quan cấp trên

111,112

111,112
Chi tiêu quỹ KPCĐ tại
công ty

Nhận tiền thanh toán từ cơ quan
bảo hiểm

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Phương pháp hạch toán:
1. Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622, 627, 641, 642

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384,3388)
2. Tính số tiền BHYT, BHXH, BHTN trừ vào lương của người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác(3383,3384,3388)
3. Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112…
4. Tính BHXH phải trả cho công nhân viên khi ốm đau, thai sản, ghi:
Nợ TK 3383 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả người lao động
5. Chi tiêu Kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
NợTK 338 – Phải trả, phải nộp khác(3382, 3383)

25


×