Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

KL quản lý nguyên vật liệu ở công ty TNHH may minh anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.38 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
Mục

Trang

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Thuật ngữ

Tiếng việt

1

NVL

Nguyên vật liệu

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

BTC

Bộ tài chính


4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

KCS

Kiểm tra chất lượng

6

SX

Sản xuất

7

SP

Sản phẩm

8

TSCĐ

Tài sản cố định


9

LN

Lợi Nhuận

10

DT

Doanh thu

11

GV

Giá vốn

12

CFBH

Chi phí bán hàng

13

CFQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp
1



14

ĐVT: M

Đơn vị tính: Mét

15

ĐVT: C

Đơn vị tính: Cái

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

STT

Tên sơ đồ bảng biểu

Trang

1

Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm

25

2


Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH may Minh Anh

26

3

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy kế toán

27

4

Sơ đồ 2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán.

28

5

Bảng 2.1. Một số con số thể hiện kết quả hoạt động của công ty

29

Bảng 2.2. Bảng phân tích tỷ lệ tài chính khác

30

6

Bảng 2.3. Cơ cấu trình độ lao động trong Công ty TNHH May Minh 31
Anh


7

Bảng 2.4. Bảng báo cáo về số lượng sản phẩm sản xuất trong một số năm 32
gần đây

8

Sơ đồ 2.5. Quy trình công nghệ sản xuất tại phòng kỹ thuật

32

9

Sơ đồ2.6. Quy trình công nghệ sản xuất tại phân xưởng cắt

33

10

Sơ đồ2.7. Quy trình công nghệ sản xuất tại phân xưởng may

33

2


11

Bảng 2.5. Thị trường nhập nguyên phụ liệu cho hàng FOB


34

12

Biểu đồ 2.1 Thể hiện tỷ lệ thị trường nhập nguyên, phụ liệu năm 2011

35

13

Sơ đồ 2.8. Phân loại nguyên vật liệu

35

14

Bảng 2.6. Trị gí thực tế NVL nhận kho

36

15

Bảng 2.7. Bảng kê định mức tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất của một 38
đơn vị sản phẩm

16

Bảng 2.8. Kế hoạch NVL chính dùng cho phân xưởng T12/ 2011


40

17

Bảng 2.9. Phiếu Nhập Kho

41

18

Bảng 2.10. Phiếu xuất kho

43

19

Bảng 2.11. Thẻ Kho

44

20

Bảng 2.12. Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa

45

21

Bảng 2.13. Số lượng phế liệu thu hồi


46

22

Biểu đồ 2.2. Thể hiện số lượng phế phẩm thu hồi

47

23

Bảng 2.14. Tình hình cung ứng NVL giữa thực hiện so với kế hoạch

49

24

Bảng 2.15. Tình hình thực hiện chi phí NVL một số NVL trong tháng
03/2011

50

25

Bảng2.16. Bảng hệ số sử dụng NVL trong 4 tháng cuối năm 2011

52

26

Bảng 3.1. Kế hoạch cho năm 2012


58

3


TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Mục tiêu chính của đề tài khóa luận và việc đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý
nguyên vật liệu ở công ty TNHH May Minh Anh từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu ở công ty. Vì vậy trọng tâm của bài làm la
tập chung việc nghiên cứu, thu thập số liệu tại công ty từ đó dùng các phương pháp
phân tích để so sánh với mặt bằng chung trong ngành may mặc xem thực trạng quản lý
nguyên vật liệu để sản xuất của công ty có hiệu quả hay không.
Chi tiết bài khóa luận của em gồm có 3 chương
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Trong phần này đưa ra những lý luận cơ
sở và thực tiễn về nguyên vật liệu, nguyên vật liệu may, quản lý, quản lý nguyên vật
liệu, hiệu quả và hiểu quả quản lý nguyên vật liệu.
Chương 2: Căn cứ vào cơ sở lý luận, em nghiên cứu thực trạng quản lý nguyên vật
liệu tại công ty TNHH May Minh Anh và đã thu được kết quả như sau:
-

-

-

Về lập kế hoạch và thu mua nguyên vật liệu của công ty là do bộ phận cung ứng chịu
trách nhiệm dự trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của phòng kế hoạch. Tuy bộ phận
cung ứng đã đáp ứng được nhiệm vụ của mình song vẫn còn một số hạn chế như việc
tập trung quá nhiều và các nhà cung cấp quen thuộc nên không tìm kiếm các nhà cung
cấp tiềm năng. Hay là ý thức trách nhiệm của cán bộ còn chưa tốt.

Việc bảo quản và cấp phát do bộ phận kho và kế toán kho đảm nhận. Công ty có hai
kho nguyên vật liệu đó là một kho nguyên vật liệu chính và một kho phụ liệu. Các giấy
tờ cấp phát, xuất nhập kho công ty thưc hiên rất đầy đủ và đúng theo quy định của luật
kế toán Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cấp như diện tích kho bãi còn
nhỏ, các trang thiết bị như kệ, thùng… còn thiếu do số lượng sản xuất ngày một lớn.
Công tác định mức nguyên vật liệu sản xuất do bộ phận phong kỹ thuật đảm nhiệm.
Công ty đã có những định mức cho các sản phẩm khá tốt và chi tiết nhưng do là công
4


ty gia công và tự sản xuất nên số lượng chủng loại hàng hóa gặp nhiều khó khăn trong
việc định mức nguyên vật liệu
Nhìn chung công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty đã được chú ý và hoàn thiện
nhiều. Từ đó đã đem lại hiệu quả nhiều cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng
song song vơi đó cùng còn tồn tại nhiều bất cập mà công ty cần phải giải quyết để
nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu.
Chương 3: Thông quá một số đánh giá về tình hình quản lý nguyên vật liệu tại
công ty TNHH May Minh Anh em đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nguyên vật liệu như: Đào tạo và nâng cao nhận thức của công nhân viên trong
công ty. Hoàn thiện công tác định mức nguyên vật liệu, hoàn thiện việc cung cấp
nguyên vật liệu, giải quyết một số vấn đề kho bãi của công ty…

5


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh luôn là yếu tố quan trọng, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn tỉnh táo để tháo gỡ khó khăn, chủ động trong quá trình sản

xuất kinh doanh để đảm bảo có lãi. Người tiêu dùng luôn có xu hướng thích dùng các
sản phẩm có chất lượng cao, giá cả thấp. Nhận thức được điều đó các doanh nghiệp
cần có những biện pháp sản xuất sản phẩm có chất lượng, đồng thời giá cả phải chăng,
tạo ra sự khác biệt, thu hút chú ý của khách hàng để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp mình. Một trong những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm đó là tiết kiệm các
yếu tố đầu vào như NVL, nhân công, chi phí khác…
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải có chi phí nguyên vật liệu và chi phí
này thường chiếm tỷ lệ từ 60 – 70% trong giá thành sản phẩm. Vì vậy quản lý chi phí
NVL là cần thiết và rất phức tạp. Các doanh nghiệp phải tìm biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Có nhiều công cụ quản lý NVL khác nhau. Nhưng việc
quản lý phải được thực hiện từ khi nhận đầu vào, dự trữ đến khi sản xuất đều phải
quản lý tốt ở từng khâu. Chính vì vậy quản lý NVL, cũng như quản lý chi phí nói
chung là nội dung không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Để đảm
bảo cho sản xuất diễn ra ổn định và liên tục các doanh nghiệp cần chú ý đến NVL
dùng cho sản xuất phải đủ về số lượng, đúng về chất lượng và kịp về thời gian. Do vậy
việc nâng cao hiệu quả quản lý NVL là thực sự cần thiết. Người quản lý phải nắm bắt
được thông tin chính xác về dự trữ, thu mua, nhập - xuất cũng như việc ghi chép để
sản xuất có hiệu quả hơn.
Công ty TNHH May Minh Anh là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất hàng may
mặc, giá trị NVL chiếm tỷ lệ chính trong giá thành sản phẩm. Được thành lập từ năm
2002, trải qua 10 năm hoạt động và phát triển, bằng những nỗ lực không ngừng của tập
thể cán bộ công nhân viên, sự thống nhất từ lãnh đạo đến nhân viên với những giải
pháp đúng đắn bước đi thích hợp, thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và quản lý
có hiệu quả, sản phẩm của công ty TNHH May Minh Anh đã có thương hiệu trên thị
trường quốc tế và đem lại công ăn việc làm cho hàng nghìn công nhân viên. Trong
những năm gần đây công ty đã sử dụng nhiều công cụ để quản lý nguyên vật liệu. Tuy
nhiên, việc quản lý cần phải thực hiện liên tục làm sao để tiết kiệm nhất.
Nhận thức được sự cần thiết về vấn đề quản lý NVL với mong muốn nghiên cứu
thực tế công tác quản lý NVL tại công ty chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH

May Minh Anh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May Minh Anh,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao quản lý NVL tại công ty có hiệu quả
hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý và quản lý nguyên vật liệu, hiệu quả quản lý

nguyên vật liệu
6


 Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May Minh

Anh
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý nguyên vật liệu tốt hơn tại Công ty

TNHH May Minh Anh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May Minh Anh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý NVL của Công ty
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH May Minh
Anh
Phạm vi thời gian:
Đề tài sử dụng số liệu hạch toán năm 2010,2011
Thời gian nghiên cứu từ ngày 05/03/2011 đến ngày 30/03/2011
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Lĩnh vực quản lý nguyên vật liệu đã được rất nhiều nhà kinh tế để tâm và nghiên
cứu và cũng thu được rất nhiều thành công. Họ đã chỉ ra được giá trị của nguyên vật
liệu trong sản xuất, tình hình thu mua, sử dụng, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu
Cũng như việc chỉ ra một số giải pháp nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu. Tuy
nhiên các nghiên cứu còn chưa đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý
nguyên vật liệu và chưa đánh giá được hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu ở
các công ty.
Trong khuôn khổ bài luận khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh
với đề tài thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại
công ty TNHH May Minh Anh em đi vào nghiên cứu cụ thể như:
+ Công tác thu mua và đánh giá NVL của công ty
+ Tình hình sử dụng NVL của công ty
+ Công tác quản lý NVL tồn kho
+ Công tác cấp phát NVL
+ Định mức NVL
+ Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NVL
+ Đánh giá công tác quản lý NVL của công ty.
Qua việc tập trung nghiên cứu trên em đi tìm những giải pháp giúp nâng cao hiệu
quả quản lý nguyên vật liệu.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1.

Thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo có liên quan đến việc hạch toán và
quản lý NVL, các báo cáo tài chính hàng năm của công ty, các loại sách, báo, các
nghiên cứu khác có liên quan và trên Website…
7



Thu thập số liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp được thu thập qua trực tiếp tìm hiểu, quan sát, phỏng vấn trực tiếp một
số cán bộ của công ty (Cán bộ kế toán, thủ kho, cán bộ kiểm kê) để thu thập tài liệu
cần thiết về tình hình sản xuất chung của công ty cũng như về công tác quản lý nguyên
vật liệu.
Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được được tổng hợp, phân tích và so sánh trên máy tính bằng phần
mền Microsoft Office Exel.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh: Là việc so sánh các chỉ tiêu số liệu thu thập được qua các
năm để thấy được sự giống và khác nhau, mức độ biến động của các chỉ tiêu dưới hình
thức so sánh tuyệt đối và sử dụng kỹ thuật so sánh tương đối để thấy được tốc độ thay
đổi của các chỉ tiêu đó, trên cơ sở đưa ra những nhận xét, đánh giá về xu hướng biến
động.
Đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích hệ thống chỉ số để đưa ra mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố liên quan đến chỉ tiêu đó, đây là cơ sở để biết được nguyên
nhân và đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm đề xuất ý kiến.
Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ: Dùng để kiểm tra tính xác thực, hợp lý về thông tin của
các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và hoàn thành liên quan đến NVL được phản ánh
trên chứng từ kế toán.
+ Phương pháp sổ chi tiết, sổ tổng hợp: Dùng để kiểm tra tính tuân thủ trong quá
trình ghi chép sổ sách về NVL và tính thống nhất giữa các sổ với nhau.
+ Phương pháp tính giá: Dùng để kiểm tra tính đúng đắn trong việc xác định giá trị
NVL trong quá trình sản xuất tại doanh nghiệp.
Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia về
lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc: Cán bộ trong công ty, thủ kho, kế toán
NVL, kế toán truởng, thầy cô hướng dẫn và các thầy cô trong bộ môn. Thu thập lựa
chọn đề tài liên quan, thông tin đó để định hướng cho công tác nghiên cứu, làm cơ sở

để thu thập lựa chọn đề tài phục vụ cho nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế của công ty trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết cấu của khoá luận
+ Chương 1: Tổng quan về hiệu quả quản lý nguyên vật liệu
+ Chương 2: Thực trạng quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH May Minh Anh
+ Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại công ty
TNHH May Minh Anh
Mặc dù đã cố gắng nhưng do kiến thức thực tiễn còn hạn chế nên luận văn
tốt nghiệp của em còn nhiều sai sót và hạn chế. Em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của Công ty TNHH May Minh Anh, Thầy giáo Phạm Xuân
Thông và các Thầy Cô giáo để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
8


Em xin chân thành cảm ơn quý Công ty TNHH May Minh Anh, thầy giáo
Phạm Xuân Thông và toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn Quản trị kinh
doanh đã giúp đỡ em hoàn thành kỳ thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày 25 tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Trần Văn Hào

9


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu

1.1.1.1. .Khái niệm NVL(1)
“NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa”.
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định và
khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn
bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Do vậy toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại NVL(2)
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại , nhiều thứ có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo đặc điểm sản xuất của
mỗi doanh nghiệp cũng như đặc điểm cơ bản của NVL mà doanh nghiệp đó sử dụng ta
có thể có những cách phân loại NVL cho phù hợp. Ta có thể phân loại NVL theo
những tiêu chí cơ bản sau:


Căn cứ vào tính chất, mức độ tác động của lao động vào đối tượng lao động, nguyên
liệu được chia thành:
- Nguyên liệu nguyên thủy: là những loại nguyên vật liệu đang ở dưới dạng
nguyên xơ của nó, chưa chịu sự tác động của con người.
- Nguyên liệu dưới dạng bán thành phẩm: đây là những nguyên liệu đã trải qua
một quá trình chế biến của con người. Cũng có thể hiểu loại nguyên liệu này là thành
phẩm của doanh nghiệp này nhưng nó lại được làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất
ở doanh nghiệp khác. Chẳng hạn vải là sản phẩm của ngành dệt nhưng nó lại trở thành
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của ngành may mặc.



Căn cứ vào nguồn tạo thành, nguyên liệu được phân chia thành:
- Nguyên liệu “ công nghiệp”: loại nguyên vật liệu này lại được phân thành
nguyên liệu khoáng sản và nguyên liệu tổng hợp hoặc cũng có thể được phân chia
thành nguyên liệu không có khả năng tái sinh và nguyên liệu có khả năng tái sinh

- Nguyên liệu “động thực vật”: với những đặc điểm cơ bản là có khả năng tái sinh,
song tốc độ tái sinh lại phụ thuộc vào môi trường tự nhiên, cũng như khả năng đưa tiến
bộ khoa học ứng dụng vào các ngành này.



Căn cứ vào vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, nguyên liệu được
chia thành:

1 (1).Ngyễn Thị Đông. GT hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp. NXB Thống kê.Năm 2004.

Trang 124
(2) Nguyễn Đình Phan. GT Kinh tế và quản lý công nghiệp. NXB GD. Năm 1997. Trang 308
2
10


- NVL chính: là NVL mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái
vật chất của sản phẩm. Ví dụ NVL chính của ngành may mặc là vải, của ngành sản
xuất săm lốp là cao su…
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất
lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động
bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Ví dụ trong
ngành may mặc những NVL phụ có thể kể đến là chỉ, cúc, khóa…


Căn cứ vào nguồn cung cấp ta có thể phân chia NVL thành NVL trong nước và NVL
nhập khẩu
1.1.1.3. Vị trí và vai trò của NVL trong sản xuất kinh doanh

- Vai trò của NVL trong quá trình sản xuất: NVL là yếu tố đầu vào không thể thiếu
được đối với mọi quá trình sản xuất hay nói cách khác không có NVL sẽ không có sản
xuất. Bởi thực chất của quá trình sản xuất là việc chế biến những NVL thành những
sản phẩm với những thuộc tính mong muốn. Chính vì vậy một doanh nghiệp muốn ổn
định sản xuất không rơi vào hoàn cảnh sản xuất đình trệ phải luôn đảm bảo được
nguồn cung ứng NVL cho doanh nghiệp mình. Cũng chính vì vai trò quan trọng của
NVL đối với quá trình sản xuất như vậy mà trong nhiều trường hợp khi thị trường
khan hiếm NVL xảy ra tình trạng ép giá, đẩy giá NVL lên một cách khủng khiếp khiến
nhiều nhà sản xuất khóc dở, mếu dở.
- Vai trò của NVL trong quá trình kinh doanh: một doanh nghiệp kinh doanh bao
giờ cũng muốn bán được nhiều hàng, thu được nhiều lợi nhuận. Để làm được điều này
phải tạo được uy tín của mình trên thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp phải có sản
phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Doanh nghiệp sẽ
không thể có những sản phẩm tốt nếu NVL dùng sản xuất sản phẩm không đảm bảo,
chất lượng không cao. Nhưng mặt khác doanh nghiệp cũng khó có thể thu được lợi
nhuận nếu để chi phí sử dụng NVL quá cao khiến giá thành sản phẩm bị đẩy lên. Như
vậy yêu cầu đặt ra đối với các nhà kinh doanh là làm sao phải vừa có sản phẩm tốt vừa
phải hạ được giá thành sản phẩm.
- Vị trí của NVL trong việc cấu thành chi phí sản xuất: giá trị NVL thường chiếm
một tỷ trong lớn từ 50-60% tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải có sự quản lý chặt chẽ trong việc thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu nhằm đảm bảo NVL cho quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2. Khái quát về nguyên vật liệu may(3)
Vật liệu may dùng trong ngàng may mặc rất phong phú và đa dạng về số lượng
cũng như chất lượng. Dựa vào đặc điểm và vai trò của từng nguyên vật liệu đối với sản
xuất may mặc mà người ta chia vật liệu may làm các nhóm chính sau:

3() TS. TRẦN THỦY BÌNH (chủ biên), Ths. LÊ THỊ MAI HOA, Giáo trình vật liệu may, NXB Giáo Dục


11


- Vật liệu chính: Dùng để may các loại quần áo mặc ngoài, mặc lót (chiếm khoảng
80% vật liệu may, bao gồm các loại vải như vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt,
lông tư nhiên, lông hóa học…
- Vật liệu phụ: Bao gồm các loại vật liệu để giữ nhiệt, liên kết, vật liệu dựng, gài và
vật liệu trang trí; trong các loại vật liệu này lại được chia nhỏ theo cách ghép nối chi
tiết với nhau theo từng sản phẩm
1.1.2.1. Vật liệu chính
A. Nguyên vật liệu dệt
* Khái niệm về sợ dệt
Sợ dệt là các vật thể được tạo ra từ các xơ dệt bằng phương pháp xe, xoắn hoặc
dính kết các xơ lại với nhau. Về mặt kích thước các loại sợ đều có kích thước chiều dài
lớn, kích thước ngang nhỏ, chiều dài của các con sợi được xác định bằng chiều dài của
các sợi cuộn trong các ống sợi. Ngoài ra cũng như xơ dệt, sợi dệt cũng có tính chất
dẻo, đàn hồi và dãn nở tốt phụ thuộc vào các loại xơ.
* Phân loại sợi dệt
- Sợi con: là loại sợi chủ yếu và phổ thông nhất, chiếm khoảng 85% loại sợi sản
xuất trên thế giới. Sợi con được tạo lên từ xơ cùng loại hoặc pha trộn giữa các loại xơ
khác nhau. Sợi con được phân chia thành sợi đơn giản và sợi kiểu. Sợi đơn giản có kết
cấu và màu sắc giống nhau trên khắp chiều dài sợi. Sợi kiểu (hoa) được tạo lên bằng
nhưng phương pháp khác nhau, làm cho sợi kết cấu không đồng đều trên suốt chiều
dài sợi, tạo thành những vòng sợi hoặc những chỗ dày mỏng khác nhau, mang nhiều
màu sắc khác nhau.
Sợi phức (sợi ghép): Ngoài sợi tơ tằm (tơ thiên nhiên), tất cả các loại sợ phức đều
là sợi hóa học. Sợi phức bao gồm sợi cơ bản, thường có độ dày trung bình hoặc nhỏ.
Ngoài ra tùy thuộc vào thành phần xơ tham gia trong đó mà sợi lại được phânnh
chia thành hai loại;
- Sợi đồng nhất: tạo lên từ một loại xơ, bông, len, lanh…

- Sợi không đồng nhất: tạo lên từ hai hay nhiều loại xơ, thường ở dạng sợi (len với
bông, vitxco với axetat…)
B. Vải
* Phân loại theo thành phẩm xơ, sợi
Tùy thuộc vào thành phần xơ cấu tạo nên mà chế phẩm dệt có thể thuộc loại đồng
nhất, không đồng nhất hay thuộc loại hỗn hợp. Chế phẩm đồng nhất được tạo lên từ
cùng một loại xơ, như vải bông, vải len, vải tơ tằm,… Loại chế phẩm không đồng nhất
được tạo lên từ một phần sợi đồng nhất và một phần sợi không đồng nhất khác (có
thành phần xơ không giống thành phần ban đầu), như loại vải này tạo lên từ hệ thống
sợi là bông còn hệ thống khác là len hoặc sợi hóa học. Loại chế phẩm hỗn hợp là loại
vải được tạo lên từ sự pha trộn giữa các loại sơ với nhau, như bông pha với vitxco,
bông pha với polieste, len pha với acrylic… Theo thành phần xơ chứa trong vải mà
phân chia thành vải bông, vải len, vải lanh, vải tơ, vải sợi hóa học và vải pha.
* Phân loại theo công dụng
12


Tùy theo công dụng của từng loại chế phẩm và phân chia thành loại vải may mặc
dùng để may các loại quần áo và dùng trong sinh hoạt hằng ngày (vải treo cửa, vải
trang trí, vải phủ bàn…) Vải phục vụ dân dụng (vải kỹ thuật: vải lọc hóa chất, vải dù,
vải bạt…) vải dùng trong công nghiệp (quốc phòng,luyện kim, hóa chất, mỏ…)
* Phân loại theo phương thức sản xuất
Vải thường có nhiều loại và thường được phân chia thành các loại vải như vải mộc,
vải mặt nhãn, vải xù lông, vải hai mặt, vài nhiều lớp, vải in hoa,…
- Vải mộc: là loại vải được lấy ra trược tiếp từ máy dệt, vải này thường cứng, độ
thẩm thấu kém, có nhiều tạp chất, hình dáng bên ngoài không đẹp cho lên ít được sử
dụng. Để có vải chất lượng tốt hơn người ta tiến hành tách tạp chất ra khỏi vải và bằng
phương pháp lý hóa làm cho vải trắng và đẹp hơn gọi là tẩy trắng.
- Vải xù lông: là loại vải tạo lên bằng cách thêm một hệ thống sợi do các sợi hoặc
các đầu sợi được cắt ngắn, hoặc có các lớp sơ mịn che phủ các đường dệt trên mặt vải.

như vải dạ, vải nỉ,…
- Vải mặt nhẵn: là loại vải khác với vải lông xu trên bề mặt không có sơ min che
phủ các đương dệt hay mặt vải. Mặt vải trơn, nhẵn, bong
- Vải nhiều lớp: là loại vải ngoài hệ thống sợi dọc và sợi ngang còn bổ sung thêm
một hệ thống sợi nữa làm tăng độ dày, độ bền chắc cho vải.
1.1.2.2. Vật liệu phụ
A. Chỉ may
Việc sử dụng chỉ để liên kết sản phẩm may là phương pháp phổ biến nhất hiện nay.
Chỉ may được tạo ra từ hai nguyên liệu dệt cơ bản là xơ thiên nhiên và xơ hóa học. Ở
dạng nguyên chất hoặc pha trộn giữ các xơ với nhau để hình thành nên chỉ may.
Theo thành phần nguyên liệu chỉ may được phân loại ra các loại sau:
- Chỉ từ xơ thiên nhiên
- Chỉ từ xơ hóa học: chỉ lõi, chỉ phức, chỉ textua, chỉ nilon đơn, chỉ từ các loại xơ
hóa học và chỉ pha.
B. Vật liệu dựng
Vật liệu dựng là phụ liệu chủ yếu sử dụng trong may mặc, góp phần tạo dáng cho
sản phẩm may. Chức năng chính của vật liệu dựng sản phẩm may là để tạo bề mặt
cứng, tạo độ phồng, tạo phom cho các chi tiết, định hình dáng cho sản phẩm phù hợp
với dáng của cơ thể người mặc làm tăng độ bền của sản phẩm và làm ấm cho cơ thể.
Phân loại vật liệu dựng
a. Dựng dính

Dựng dính hay còn gọi là mex, được tạo thành từ hai bộ phận: bộ phận đế và nhựa
dính. Khi là dưới sức nóng của bàn là sẽ làm lớp nhựa dính nóng chảy và dính vào mặt
trái của vải may. Khi sử dụng dựng dính cần chú ý dùng vải đệm lót khi là để bảo vệ
được bàn là và cung cấp được nhiều nhiệt hơn. Tùy thuộc vào loại đế mà mex được
chia thành mex vải và mex giấy.
b. Dựng không dính
13



Dựng không dính bảo gồm vải dựng, xốp, tấm bông…Giữ vai trò nâng đỡ trong
hầu hết trang phục. Lớp dựng này được đặt năm trong vải may, dùng để tạo hình và
dựng đứng các chi tiêt như: cổ áo, tay áo, nẹp cạp quần, miệng túi và ve áo khoác
ngoài…
C. Vật liệu cài
Gồm có khóa kéo, cúc và một số vật liệu phụ khác.
1.1.3. Khái quát chung về quản lý
1.1.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm rất đa dạng và phức tạp. Xung quanh khái niệm về quản
lý có nhiều ý kiến khác nhau. Có thể nói: Quản lý là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Hay
nói cách khác quản lý là một loại hình hoạt động xã hội quan trọng của con người
trong cộng đồng nhằm tổ chức thực hiện được mục tiêu mà con người hoặc xã hội đặt
ra. Hoạt động này được thể hiện thông qua sự tác động qua lại giữa người lãnh đạo,
quản lý và cá nhân, tập thể dưới quyền, chịu sự lãnh đạo quản lý. Quản lý vừa mang
tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Có thể nói quản lý là khoa học, là nghệ thuật và phải gắn liền với tổ chức và mục
tiêu của nó. Quá trình quản lý bao gồm nhiều bước từ xác định mục tiêu dự toán, lập
kế hoạch triển khai thực hiện và ghi chép kết quả thực hiện để kiểm tra đánh giá. Tất
cả các công việc đó cuối cùng đều phục vụ cho việc ra quyết định.
1.1.3.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là các công việc khác nhau mà các nhà quản lý phải thực hiện
trong quá trình quản lý một tổ chức. Quản lý có những chức năng cơ bản sau:
 Chức năng hoạch định: Là tiến trình nghiên cứu kết quả quá khứ để ra quyết định

trong hiện tại về những công việc phải làm trong tương lai như: Xây dựng các chiến
lược, kế hoạch.
 Chức năng bố trí nhân sự: Là tiến trình tìm người phù hợp để giao phó một chức vụ


hay một cương vị nào đó.
 Chức năng lãnh đạo, điều hành: Là tiến trình điều khiển và tác động lên người khác để

thúc đẩy họ hoặc để họ tự nguyện làm tốt công việc được giao nhằm hoàn thành các
mục tiêu đã định.
 Chức năng kiểm soát: Là quá trình đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm

bảo cho các mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp đã đang hoàn thành một cách có
hiệu quả.
 Chức năng ra quyết định: Nhà quản lý khi nhận được các thông tin từ cấp dưới cung

cấp. Sau khi phân tích, xử lý thông tin nhà quản lỳ sẽ đưa ra các quyết định để thực
hiện tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.1.4. Quản lý nguyên vật liệu
1.1.4.1.

Khái niệm quản lý NVL
Quản lý NVL cũng giống như bất kì một hoạt động quản lý nào, nó cũng tuân theo
những quy trình quản lý chung. Có thể tiếp cận hoạt động quản lý NVL theo hai mặt:
14


- Theo quy trình quản lý: quản lý NVL là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra về sử dụng NVL nhằm thực hiện tốt những mục tiêu về NVL đã đề ra.
- Theo các hoạt động chính: quản lý NVL là quá trình quản lý các hoạt động dự
trữ, mua sắm, bảo quản, cấp phát và sử dụng NVL nhằm đem lại hiệu quả mong muốn.
NVL là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, nó là yếu tố cấu thành chủ yếu
trong tổng chi phí sản xuất, do vậy hoạt động quản lý NVL trong các doanh nghiệp là
hết sức cần thiết. Hiệu quả của hoạt động quản lý NVL cũng là một trong những nhân
tố quan trọng tạo nên sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.

1.1.4.2. Mục tiêu quản lý NVL
Mục tiêu tổng quát của quản lý NVL là đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng NVL
, tránh những thất thoát, lãng phí nhưng vẫn thỏa mãn tốt nhất nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp. Quản lý NVL đặt ra những mục tiêu cụ thể sau:
 Đảm bảo số lượng: sản xuất là một quá trình liên tục, do vậy NVL cũng phải thường

xuyên được cung ứng kịp thời cho quá trình ấy nếu không muốn nó bị gián đoạn. Số
lượng NVL cung ứng phải được tính toán dựa trên các đơn đặt hàng nếu là doanh
nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng và dựa trên nhu cầu thị trường kết hợp với khả năng
sản xuất của doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
 Đảm bảo chất lượng, chủng loại: NVL mua về phải phù hợp với nhu cầu của khách

hàng. Chất lượng NVL quyết định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Đảm bảo chất
lượng ở đây không có nghĩa là luôn phải sử dụng những NVL tốt nhất mà phải sử
dụng NVL phù hợp với yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Trong ngành
may mặc, chỉ nói đến NVL chính là vải cũng đã có rất nhiều chủng loại mặt hàng khác
nhau, đòi hỏi khi sử dụng chủng loại NVL nào phải dựa trên yêu cầu đơn đặt hàng
hoặc dựa trên tính năng của sản phẩm cần sản xuất.
 Đảm bảo thời hạn: NVL phải được cung cấp cho quá trình sản xuất đúng thời điểm để

doanh nghiệp có thể sản xuất, giao sản phẩm cho khách hàng theo đúng thời hạn đã kí
kết trong đơn đặt hàng. Như vậy cần phải tính toán thời điểm thu mua NVL cho hợp
lý, tránh tình trạng mua về nhưng chưa đến kì sản xuất hoặc đến lúc cần để sản xuất
nhưng lại chưa có NVL.
 Giảm thiểu chi phí: vấn đề về chi phí bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu trong

mỗi doanh nghiệp. Nhiệm vụ đặt ra cho hoạt động quản lý NVL ở đây là làm thế nào
đảm bảo được các mục tiêu trên nhưng vẫn có khả năng giảm thiểu được những chi
phí về NVL. Mục tiêu giảm chi phí NVL liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi giảm chi phí là giảm giá bán để giành được thị

trường, tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Nội dung quản lý NVL

 A. Lập kế hoạch NVL (4)
Lập kế hoạch nhu cầu NVL là xác định chính xác khối lượng nhu cầu vật tư, chi tiết,
bán thành phẩm cần mua hoặc cần sản xuất trong từng thời điểm.
Kế hoạch NVL là một loại kế hoạch tác nghiệp chỉ lập một lần và sử dụng một lần
trong từng đợt sản xuất nhất định.Việclập kế hoạch NVL là nhằm trả lời các câu hỏi
đặt ra trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp:
15


- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng?
Để trả lời những câu hỏi trên, thông thường một bản kế hoạch NVL sẽ cho ta biết
những nội dung chủ yếu sau:
• Tổng khối lượng NVL cần dùng trong kì: mỗi kì sản xuất khác nhau sẽ có những yêu

cầu về sử dụng NVL khác nhau. Trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, số
lượng NVL cần dùng trong kì sẽ được xác định dựa vào việc tính toán ra số lượng
NVL cần thiết để hoàn thành tất cả các đơn đặt hàng trong kì. Mặt khác, NVL sử dụng
trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Cùng một loại NVL nhưng lại có thể có nhiều chủng loại
khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần chủng loại mặt hàng nào, số lượng bao nhiêu
cũng phải được cụ thể hóa trong kế hoạch NVL.
Khối lượng NVL cần dùng có thể được tính toán theo công thức sau:
n


Vcd =



i =1

[(Si.DVi + Pi . DVi ] - Pdi

Trong đó:
Vcd : Lượng NVL cần dùng cho sản xuất
Si : Lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kì
Dvi : Định mức tiêu hao NVL cho đơn vị sản phẩm loại i
Pi

: Lượng phế phẩm loại sản phẩm i

Pdi : Lượng phế liệu có thể dùng lại loại sản phẩm i
• Khối lượng NVL cần dự trữ trong kì: không chỉ các doanh nghiệp trong lĩnh vực may

mặc mà bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải chú ý đến vấn
đề dự trữ NVL. Thị trường luôn có nhữ 4ng biến động khó lường trước, để tránh tình
trạng gặp vào những thời kì NVL khan hiếm, lúc cần lại không có đủ cho sản xuất,
khiến sản xuất bị gián đoạn thì các doanh nghiệp thường tiến hành hoạt động dự trữ
NVL. Dự trữ là hoạt động tồn trữ NVL, bán thành phẩm để phục vụ quá trình sản xuất
của doanh nghiệp. Dự trữ là cần thiết, tuy nhiên nếu để lượng dự trữ quá lớn sẽ gây ra
tình trạng ứ đọng vốn, tăng thêm chi phí bảo quản, chi phí thuê kho bãi… điều này sẽ
đẩy giá thành của sản phẩm lên cao khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc tiêu thụ.
Nhưng nếu lượng dự trữ quá ít sẽ dẫn đến nguy cơ làm gián đoạn sản xuất, chậm trễ
4(4) Phần này được tổng hợp từ các tài liệu sau:

- Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Giáo trình Khoa học quản lý (tập II). NXB khoa học kỹ thuật. Năm
2002. Trang 312- 314.
- Nguyễn Kế Tuấn. Giáo trình Quản trị chức năng thưong mại của doanh nghiệp công nghiệp. NXB Thống kê. Năm
2004. Trang 55, 73

16


thời hạn giao hàng, làm mất uy tín với khách hàng. Điều khó khăn cho hoạt động dự
trữ là phải dự báo được sự biến động của quan hệ cung- cầu NVL trên thị trường để
xác định được lượng dự trữ hợp lý. Đối với loại NVL nào mà thị trường cung ứng dồi
dào, thường có sẵn bất cứ lúc nào cần thì có thể dự trữ với số lượng nhỏ, doanh nghiệp
thường dự trữ những loại NVL mang tính chất khan hiếm trên thị trường nhưng lại cần
thiết cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp
thường áp dụng nhiều loại dự trữ như dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm và dự trữ
mùa vụ.
 Khối lượng NVL cần mua trong kì: được xác định dựa vào công thức sau
 Lượng

NVL cần
 =
mua

 Lượng

NVL
dùng

cần
 _


 Lượng NVL
dự trữ hiện
 +



 Lượng

NVL
trữ
toàn

dự
an

 Lượng NVL dự trữ hiện có là khối lượng NVL mà kì trước dự trữ chưa sử dụng đến,

vẫn còn trong kho còn lượng NVL dự trữ an toàn chính là số lượng nguyên vật liệu
cần dự trữ trong kì ta tính được ở trên.
 Kế hoạch về thời gian phát đơn đặt hàng: đây cũng là một nội dung của kế hoạch

NVL. Tính ra được lượng NVL cần mua nhưng không có nghĩa thích mua lúc nào thì
mua mà phải phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.

 B. Định mức sử dụng NVL(5)
 Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất

một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đấy trong những điều kiện
và kỹ thuật nhất định của thời kì kế hoạch.

Trong ngành may mặc, có thể hiểu định mức NVL là khối lượng vải tối đa để may
một bộ quần áo. Khác với các ngành sản xuất khác, định mức để sản xuất sản phẩm
trong ngành may mặc thường không mang tính chất ổn định mà nó phụ thuộc vào số
đo của người sử dụng sản phẩm hoặc yêu cầu của đơn đặt hàng. Mặc dù vậy định mức
vẫn là một nội dung quan trọng của công tác quản lý, nó là cơ sở để xây dựng kế
hoạch mua nguyên vật liệu, điều hòa, cân đối lượng NVL cần dùng trong doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu hợp
lý, kịp thời cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất và nơi làm việc, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được tiến hành cấn đối, nhịp nhàng, liên tục.
Cơ cấu của định mức tiêu dùng NVL gồm có:
- Phần tiêu dùng thuần túy: là phần tiêu dùng có ích, nó là phần NVL trực tiếp tạo
thành thực thể của sản phẩm và là nội dung chủ yếu của định mức tiêu dùng nguyên
vật liệu. Phần tiêu dùng thuần túy biểu hiện ở trọng lượng ròng của sản phẩm sau khi
chế biến, nó được xác định theo mẫu thiết kế của sản phẩm, theo các công thức lý

5() Phạm Hữu Huy. Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. NXB Hà Nội. Năm 1995. Từ trang 107 đến trang
110

17


thuyết hoặc trực tiếp cân đo sản phẩm, không tính đến các phế liệu và các hao phí bỏ
đi.
- Phần tổn thất có tính chất công nghệ: là phần hao phí cần thiết trong việc sản
xuất sản phẩm. Phần tổn thất này biểu hiện dưới dạng phế liệu, phế phẩm cho phép do
những điều kiện cụ thể của kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ ở từng thời kỳ nhất
định.
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng NVL thường phụ thuộc vào đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật và những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn
phương pháp xây dựng định mức cho phù hợp. Có 3 phương pháp xây dựng định mức

chủ yếu:


Phương pháp thống kê kinh nghiệm: dùng số liệu thống kê được từ kỳ trước kết hợp
với kinh nghiệm của công nhân, cán bộ quản lý định mức để xây dựng định mức cho
kì này.



Phương pháp thực nghiệm: xây dựng định mức dựa vào kết quả làm thí nghiệm.



Phương pháp phân tích: dùng những kết quả phân tích mang tính chất tổng hợp các
yếu tố như điều kiện sản xuất, đặc điểm khoa học công nghệ của doanh nghiệp, trình
độ công nhân viên…để xây dựng định mức. Đây là phương pháp có độ chính xác cao
nhất.

 C. Quản lý mua sắm NVL
Mua sắm NVL là một nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý NVL, thông
thường một doanh nghiệp sản xuất một mặt hàng nào đó đều phải mua NVL từ nhà
cung cấp bên ngoài , cũng có doanh nghiệp tự cung ứng được một số loại NVL chính
cho việc sản xuất của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, hầu như các doanh nghiệp không
thể tự có đầy đủ các loại nguyên vật liệu cần thiết mà phải đi mua.
Yêu cầu trong quản lý mua sắm NVL là :
- Mua đúng số lượng:
Khi mua sắm NVL phải thực hiện đúng kế hoạch về số lượng NVL cần mua. Mua
thừa hay mua thiếu đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu mua thiếu sẽ không đủ NVL để sản xuất trong kì, cũng như không hoàn
thành kế hoạch về dự trữ NVL an toàn, dẫn đến nguy cơ sản xuất bị gián đoạn. Nếu

mua thừa lại tác động đến chi phí của doanh nghiệp, làm tăng chi phí dự trữ của doanh
nghiệp, chưa kể làm vốn của doanh nghiệp bị tồn đọng, không được sử dụng để quay
vòng vốn một cách hợp lý.
- Mua đúng chủng loại NVL:
Để sản xuất ra một loại sản phẩm cần rất nhiều loại NVL mà nếu thiếu một trong
các nguyên vật liệu đó thì sản phẩm sẽ không hoàn chỉnh, đòi hỏi khi mua sắm phải
nắm được doanh nghiệp mình đang cần những loại NVL nào, với số lượng bao nhiêu
để tránh việc mua nhầm dẫn đến tình trạng NVL cần thì không có, có thì lại không cần
làm thất thoát vốn của doanh nghiệp.
- Mua đúng chất lượng NVL:

18


Chất lượng sản phẩm là yếu tố mà khách hàng quan tâm hàng đầu. Chất lượng của
NVL trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm. Trên thị trường NVL không
những đa dạng về mẫu mã, chủng loại mà còn đa dạng cả về chất lượng. Tùy từng loại
sản phẩm hoặc tùy vào yêu cầu của đơn đặt hàng mà lựa chọn được NVL với chất
lượng phù hợp.
- Tiếp nhận hay giao NVL đó đúng chỗ, đúng lúc:
Trong hợp đồng kí kết với bên cung ứng phải có điều khoản về không gian, thời
gian giao hàng cụ thể, đề phòng những biến cố xảy ra khiến đơn đặt hàng không được
thực hiện đúng thời điểm, không đáp ứng kịp thời NVL cho quá trình sản xuất
- Mua NVL từ đúng nguồn với đúng giá của nó:
Thị trường NVL cho ngành may mặc khá phong phú và đa dạng, điều này tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp may mặc có nhiều cơ hội chọn lựa nhà cung cấp phù hợp.
Khi lựa chọn nhà cung cấp doanh nghiệp thường quan tâm đến những vấn đề sau:
nguồn cung ứng đó có đảm bảo được chất lượng và tiến độ giao hàng hay không?
Người bán có những loại nguyên vật liệu đúng yêu cầu của doanh nghiệp không? Địa
điểm của nhà cung ứng có tiện lợi cho việc vận chuyển hàng hay không?

Giá cả của NVL cũng là một vấn đề đáng quan tâm vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến
chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Mục tiêu của mua sắm nguyên vật liệu là phải xác
định được giá mua hợp lý nhất. Giá hợp lý phải thỏa mãn cho cả người mua lẫn người
bán. Doanh nghiệp nên có sự tham khảo giá cả của thị trường, tránh tình trạng bị nhà
cung ứng ép giá.
Trình tự mua sắm gồm những bước sau(6):
1. Tiếp nhận và phân tích yêu cầu mua
2. Lựa chọn các nguồn cung ứng tiềm ẩn
3. Gửi yêu cầu chào giá
4. Nhận và phân tích các bản chào giá
5. Lựa chọn nguồn như ý muốn
6. Xác định giá hợp lý
7. Phát lệnh mua
8. Theo dõi để đảm bảo giao hàng đúng tiến độ
9. Phân tích các báo cáo nhập hàng
10. Phân tích và chấp thuận thanh toán hóa đơn của người bán

Các bước trên không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách đầy đủ. Tùy
trường hợp mà có những bước sẽ được bỏ qua, chẳng hạn đối với những nhà cung ứng
quen thuộc khi thấy giá cả hợp lý ta có thể đặt mua ngay.

6( )Harold T. Amrine- John A. Ritchey. Quản trị sản xuất và tác nghiệp. NXB thống kê. Trang 406, 407

19


 D. Bảo quản và cấp phát NVL
a) Bảo quản NVL(7)
NVL khi mua về được doanh nghiệp, thủ kho có trách nhiệm ghi số thực nhận,
cùng với người giao hàng ký vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thẻ kho, chuyển

phiếu nhập kho cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Trường hợp
NVL và hóa đơn cùng về, khi đó căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ có
liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: phần ghi vào giá NVL nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: nợ người bán
Có TK 111, 112, 311…: hóa đơn đã thanh toán cho người bán
Trường hợp NVL mua về không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất sản
phẩm, căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 621:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112
Những NVL được đưa vào nhập kho, doanh nghiệp phải có kế hoạch bảo quản,
đảm bảo cho NVL không bị hỏng hóc, hao hụt trong quá trình bảo quản. Điều đáng
quan tâm đầu tiên trong vấn đề bảo quản là chất lượng kho bãi. Trong doanh nghiệp có
nhiều loại NVL khác nhau, cần có nhiều loại kho khác nhau để phù hợp với từng đối
tượng dự trữ. Trong các doanh nghiệp may mặc có thể tổ chức bảo quản NVL bằng
cách phân ra kho chứa NVL chính, kho chứa NVL phụ, kho nửa thành phẩm…Các
nguyên vật liệu may mặc có đặc tính là dễ bị ẩm mốc nên vấn đề bảo quản càng phải
được quan tâm chặt chẽ. Những yêu cầu chủ yếu đối với bảo quản NVL may mặc(6):
- Bảo quản toàn vẹn về số lượng và chất lượng NVL, ngăn ngừa và hạn chế hư
hỏng, mất mát.
- Nắm vững lực lượng NVL trong kho ở bất cứ thời điểm nào về số lượng, chất
lượng, chủng loại và địa điểm, sẵn sàng cấp phát kịp thời theo nhu cầu sản xuất.
- Bảo đảm thuận tiện việc nhập, xuất, kiểm kê. Nên lựa chọn những kho bãi ở gần
nơi sản xuất vừa thuận tiện cho việc sản xuất vừa giảm được chi phí vận chuyển.
- Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản bằng tổ chức lao động khoa học trong kho, sử
dụng hợp lý diện tích và dung tích kho.
Trong quá trình quản lý NVL may mặc đòi hỏi kho bãi phải có độ khô thoáng, có
thể sử dụng một số chất bảo quản như thuốc chống ẩm mốc. Các kho bãi cần phải

trang bị một hệ thống giá đỡ, bục, hộp, bao gói cần thiết để đảm bảo chất lượng NVL
không bị suy giảm trong suốt quá trình bảo quản.

(6)(7) Đỗ Văn Lư. Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. NXB HN. Năm 1995. Trang 139
20


b) Cấp phát NVL(8)
Cấp phát NVL là hình thức chuyển NVL từ kho xuống các bộ phận sản xuất. Để
đảm bảo cho quá trình sản xuất thì phải thực hiện cấp phát đầy đủ số lượng, chủng loại
NVL, tận dụng được hiệu quả công suất thiết bị và thời gian lao động của công nhân.
Tổ chức cấp phát NVL cho các bộ phận sản xuất có thể tiến hành theo các hình
thức sau:
- Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất:
Hình thức cấp phát này chủ yếu dựa vào yêu cầu của các phân xưởng và bộ phận sản
xuất gửi lên phòng vật tư. Đối chiếu yêu cầu đó với lượng vật tư có trong kho và căn
cứ vào hệ thống định mức và nhiệm vụ được giao. Phòng vật tư lập phiếu cấp phát cho
các bộ phận sản xuất lên kho lĩnh NVL. Hình thức cấp phát này có ưu điểm là gắn chặt
việc cấp phát với nhu cầu sản xuất nhưng nó là khó cho công tác quản lý, khó kiểm tra
theo dõi tình hình sử dụng dẫn đến lãng phí NVL.
- Cấp phát theo hạn mức:
Căn cứ vào hệ thống định mức tiêu dùng NVL căn cứ vào số lượng và chủng loại sản
phẩm đã được xác định trong kế hoạch tiến độ sản xuất. Phòng vật tư lập phiếu cấp
phát hạn mức giao cho các bộ phận sản xuất và kho. Căn cứ vào phiếu đó kho chuẩn bị
và định kì cấp phát số lượng ghi trong phiếu. Loại cấp phát này đảm bảo tính chủ động
trong việc sản xuất của doanh nghiệp

 E. Quản lý quá trình sử dụng NVL
NVL được cấp phát xuống phân xưởng sản xuất để trở thành sản phẩm mong
muốn phải trải qua một quy trình sản xuất với nhiều công đoạn khác nhau. Chẳng hạn

để sản xuất ra một cái áo phải thực hiện những công việc gồm đo, cắt, may, thùa, đính,
là, gấp, gói. Qua mỗi công đoạn đó sản phẩm dần được hoàn chỉnh, tuy nhiên nếu mỗi
công đoạn xảy ra sai sót mà dẫn tới sản phẩm bị hỏng thì cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phải mua thêm NVL bù vào khối lượng NVL đã làm hỏng. Như vậy yêu
cầu đối với nhà quản lý NVL là phải kịp thời nắm bắt được tình hình sử dụng NVL
trong quá trình sản xuất như thế nào, có xảy ra tình trạng hao hụt NVL trong quá trình
sản xuất hay không? Có thực hiện được định mức đã đề ra hay là bị vượt định mức?
Có những sai sót gì dẫn đến phải sản xuất lại sản phẩm hay không?... Từ đó mà kịp
thời có kế hoạch cung cấp đầy đủ NVL để sản xuất, đảm bảo sản xuất thực hiện giao
hàng đúng thời hạn cho khách hàng. Sau quá trình sản xuất nếu NVL vẫn còn dư thì
được nhập lại kho.

 F. Thu hồi phế liệu, phế phẩm
Một quá trình sản xuất dù có tiên tiến đến đâu cũng vẫn để lại những phế liệu, chỉ
khác là với số lượng ít hay nhiều. Thu hồi phế liệu, phế phẩm là một nội dung cần thiết
vì nó cho ta đánh giá được hiệu quả sử dụng NVL trong doanh nghiệp, trình độ về
khoa học công nghệ cũng như tay nghề của đội ngũ công nhân đồng thời cũng là hoạt
động nhằm 7tiết kiệm NVL bởi phế liệu phế phẩm cũng có thể phân loại, có loại có thể
7 (8) Đỗ Văn Lư. Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. NXB HN. Năm 1995. Trang 141, 142
(9)

Đỗ Văn Lư. Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. NXB HN. Năm 1995.Trang 143, 145

21


doanh nghiệp vẫn có thể tái sử dụng để sản xuất những loại sản phẩm khác, có loại
đem bán cho doanh nghiệp khác nếu họ cần và cũng có loại không thể sử dụng vào
việc gì thì bỏ đi.


 G. Kiểm tra thanh quyết toán NVL(9)
Thanh quyết toán là bước chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận sử dụng và
bộ phận quản lý NVL. Thực chất của việc thanh quyết toán NVL là việc thực hiện việc
hạch toán và đánh giá tình hình sử dụng NVL.
Thanh quyết toán vật liệu là sự đối chiếu, so sánh giữa lượng NVL các đơn vị
nhận về với lượng sản phẩm giao nộp để biết được kết quả của việc sử dụng NVL của
các đơn vị sản xuất. Kết quả của quá trình kiểm tra thanh quyết toán phải phản ánh
được:


Lượng NVL dùng trong tháng hoặc quý



Lượng NVL sản xuất ra sản phẩm.



Lượng NVL làm ra sản phẩm hỏng và kém phẩm chất.



Lượng NVL còn tồn đọng



Lượng NVL mất mát, hao hụt




Đánh giá chung tình hình sử dụng NVL
1.1.5. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả quản lý nguyên vật liệu
1.1.5.1. Khái niệm về hiệu quả(10)
“Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những
điều kiện nhất định”
1.1.5.2. Khái niệm hiệu quả quản lý NVL
Hiệu quả quản lý NVL là kết quả đạt được từ hoạt động quản lý NVL trong thực tiễn
so với mục tiêu đã đặt ra ban đầu, là sự cân xứng giữa chi phí bỏ ra với lợi ích mà
doanh nghiệp thu lại được.
1.1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý NVL

 A. Nhân tố khách quan
Hiệu quả quản lý NVL của mỗi doanh nghiệp thường chịu tác động của rất nhiều
nhân tố khách quan trong đó có thể kể đến các nhân tố chủ yếu sau:
 Nhà cung cấp NVL: trong hoạt động quản lý NVL, vai trò của nhà cung cấp là rất

quan trọng. Nó liên quan trực tiếp đến các hoạt động quản lý NVL ngoài nội bộ doanh
nghiệp, đó là các hoạt động mua sắm vận chuyển NVL cũng như để đảm bảo về chất
lượng chủng loại NVL. Nếu NVL sử dụng cho sản phẩm chỉ có trên thị trường với số
lượng nhỏ hay bị khống chế, thì điều đó có thể dễ dàng ảnh hưởng đến việc mua thứ
NVL đó và mức dự trữ cần duy trì cũng như giá cả NVL
(10)

Đỗ Hoàng Toàn. GT Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước. NXB khoa học và kỹ thuật. Năm 2001. Trang 5

22


 Các chính sách của Nhà nước đối với các mặt hàng NVL: đối với những mặt hàng


NVL khác nhau thì nhà nước có những chính sách khác nhau nhằm khuyến khích hoặc
hạn chế sử dụng. Với những NVL được lấy từ những nguồn tài nguyên khan hiếm,
không có khả năng tái sinh thì Nhà nước thường có biện pháp hạn chế sử dụng để
tránh dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên bằng cách đánh thuế cao vào các mặt hàng
NVL đó. Ngược lại đối với những ngành sản xuất đang được Nhà nước quan tâm chú
trọng phát triển Nhà nước lại có những chính sách nhằm khuyến khích như giảm thuế
đối với các NVL đầu vào, hỗ trợ các doanh nghiệp tự sản xuất chế biến được các NVL
đầu vào tự hỗ trợ cho sản xuất.

 B. Nhân tố chủ quan
Đây là hệ thống những nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp có ảnh hưởng tới những
hoạt động quản lý NVL. Những nhân tố đó bao gồm:
 Trình độ của đội ngũ quản lý NVL: đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả

quản lý NVL trong toàn bộ quá trình quản lý từ khâu lập kế hoạch đến khâu kiểm tra
thanh quyết toán NVL. Nếu đội ngũ quản lý có trình độ thì hoạt động quản lý sẽ được
diễn ra một cách khoa học, tránh được tình trạng chồng chéo, rối ren trong hoạt động
quản lý. Trình độ của người quản lý quyết định đến tính chính xác trong việc xác định
định mức cũng như lập kế hoạch cung ứng NVL
 Trình độ của đội ngũ công nhân sản xuất: đây là đội ngũ trực tiếp sử dụng NVL để chế

biến thành sản phẩm. Nói đến trình độ ở đây ta hiểu nó có thể là sự đào tạo một cách
bài bản cũng có thể là kinh nghiệm lâu năm trong nghề mà có được. Một công nhân
không có trình độ, kỹ năng thì không thể cho ra những sản phẩm đạt chất lượng cũng
như đảm bảo yêu cầu về định mức, việc làm hỏng, làm sai rất dễ xảy ra khiến lượng
phế phế phẩm sẽ tăng lên một cách đáng kể.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật và quy trình công nghệ: mỗi một doanh nghiệp có một có một

quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm khác nhau và để sản xuất ra các sản phẩm khác

nhau thì yêu cầu về quy trình công nghệ cũng khác nhau. Đầu tư đổi mới trang thiết bị
là yêu cầu cần thiết trong bối cảnh khoa học kỹ thuật không ngừng được cải tiến. Đổi
mới quy trình công nghệ nhằm hướng tới một quy trình công nghệ phù hợp với sự phát
triển và đây cũng là phương thức tiết kiệm NVL trong quá trình sử dụng
 Đặc điểm của sản phẩm sản xuất: đây cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu

quả sử dụng nguyên vật liệu. Đặc điểm quy cách của sản phẩm sẽ quyết định tới việc
lựa chọn loại NVL nào cho phù hợp cũng như cách thức chế biến NVL. Để sản xuất
bộ quần áo cầu kì, có nhiều hoạ tiết thì khối lượng phế liệu sẽ càng nhiều.
1.1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nguyên vật liệu
- Mức cung ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất:
NVL gắn chặt với hoạt động sản xuất trong mỗi doanh nghiệp. Hoạt động quản lý
NVL sẽ không thể coi là có hiệu quả khi NVL không đủ cung cấp cho quá trình sản
xuất để sản xuất bị gián đoạn vì không có đủ số lượng cũng như chủng loại NVL. Điều
này khiến cho doanh nghiệp chịu những tổn thất lớn cả về chi phí lẫn uy tín với khách
hàng do khả năng đáp ứng đơn đặt hàng bị hạn chế.

23


- Hệ số sử dụng nguyên liệu:

H1
Hsd = H 2
Trong đó :
Hsd: hệ số sử dụng nguyên liệu
H1 : trọng lượng tinh của sản phẩm
H2 : trọng lượng NVL bỏ vào
Hệ số này càng gần 1 càng tốt. Hệ số này sẽ cho ta biết với một trọng lượng NVL bỏ
ra để sản xuất sản phẩm sẽ có bao nhiêu NVL được sử dụng để cấu thành sản phẩm.

- Mức độ thực hiện định mức:
Quản lý NVL đồng thời phải quản lý vấn đề thực hiện định mức. Doanh nghiệp có thể
đánh giá được hiệu quả sử dụng NVL thông qua việc thực hiện định mức. Nếu vượt
quá định mức nghĩa là khối lượng NVL sử dụng vượt quá mức độ cho phép điều đó
cho thấy lượng NVL sử dụng không đạt hiệu quả mong muốn. Việc vượt quá định
mức sẽ dẫn đến việc phá hỏng các kế hoạch về số lượng, chủng loại nguyên vật liệu
thu mua cũng như làm tăng chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi việc
sử dụng NVL phải theo đúng định mức và phấn đấu hạ thấp định mức tiêu hao nhằm
sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL.
- Số lượng phế liệu, phế phẩm thu hồi
Doanh nghiệp cũng có thể đánh giá được hiệu quả quản lý NVL thông qua khối lượng
phế liệu, phế phẩm thu hồi. Với cùng một số lượng NVL được cung cấp kì nào có
càng nhiều phế liệu, phế phẩm thì kì đó sử dụng NVL càng không hiệu quả. Nguyên
nhân dẫn đến phế liệu, phế phẩm ngoài do tay nghề của đội ngũ công nhân sản xuất
còn do đặc điểm về kỹ thuật công nghệ sản xuất. Để giảm chi phí NVL, doanh nghiệp
cần phải có biện pháp giảm phế liệu, phế phẩm đồng thời cần phải có những biện pháp
để tái sử dụng lượng phế liệu, phế phẩm nhằm tiết kiệm NVL và tăng thêm nguồn thu
nhập cho doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu chi phí- lợi ích
Khi xem xét hiệu quả người ta luôn đặt ra trong mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và
lợi ích nhận được xem có tương xứng hay không. Trong hoạt động quản lý NVL cũng
vậy, không thể nói là hoạt động quản lý NVL đạt hiệu quả nếu như doanh nghiệp chi
phí cho hoạt động này lớn nhưng kết quả lại không như mong muốn. Chẳng hạn công
ty bỏ một khối lượng lớn tiền để thu mua NVL nhưng NVL vẫn không đủ cung cấp
cho sản xuất, chất lượng và chủng loại NVL không đảm bảo, không đúng quy cách
hoặc trong khâu bảo quản vẫn để xảy ra tình trạng NVL bị biến chất, hao hụt.
- Số lượng:
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu là phải đảm bảo đủ số lượng.
Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn gây ra ứ đọng vốn và do đó dẫn đến việc
sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, nếu không cung cấp đủ số lượng sẽ ảnh hưởng

tới quá trình sản xuất kinh doanh.
24


Để phân tích tình hình cung ứng NVL về mặt số lượng cần tính tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch cung ứng cho từng loại NVL theo công thức:
Số lượng NVL loại i thực
tế nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL loại i cần mua
(theo kế hoạch)
Số lượng NVL loại i cần mua theo kế hoạch trong kỳ được tính bằng nhiều cách.
Song cách thông dụng nhất là tính lượng NVL cần dùng trong kỳ.
Công thức tính
Trong đó: Mi = q x Mi
+ Mi: Nhu cầu về số lượng loại thứ i trong kỳ
+ q: Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ
+ Mi: Định mức hao phí NVL i cho một sản phẩm
Nếu xét về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung ứng về tổng khối lượng NVL xác định theo
công thức sau:
T =

∑Vi1x gi0
∑Vi0 x gi0

x

100

Trong đó:
+ T: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp tổng khối lượng NVL

+ Vil, Vi0: Số lượng cung cấp thực tế, kế hoạch của NVL thứ i
+ gi0: Đơn giá kế hoạch của NVL thứ i
- Chất lượng:
Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sử dụng NVL đảm bảo đẩy đủ về
chất lượng là một yêu cầu cần thiết. NVL tốt hay xấu sẽ ảnh huởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm. Do đó, Khi nhập NVL phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định,
đối chiếu các hợp đồng đã ký kết để đánh giá chất lượng NVL đã đáp ứng tiêu chuẩn
và chất lượng hay chưa.
Để phân tích chất lượng NVL có thể dùng chỉ tiêu chỉ số chất lượng
Công thức tính chỉ số chất lượng:

Trong đó:

25


×