Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dầu khí đài hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.35 KB, 60 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình đào tạo tại trường đại học, sinh viên đã được tiếp cận
với các vấn đề lý luận về tổng quan cũng như chuyên ngành. Để có thể tìm
hiểu, nắm vững các vấn đề thực tế ở doanh nghiệp, đồng thời vận dụng kiến
thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn, cần phải có quá trình thực tập
tốt nghiệp tại cơ sở. Đặc biệt đối với sinh viên chuyên ngành quản trị kinh
doanh, quá trình thực tập cuối khóa còn là cơ hội tốt để sinh viên học hỏi,
quan sát, tổng hợp, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại
đơn vị thực tập, từ đó đưa ra được những mặt còn hạn chế của doanh nghiệp
và đề xuất hướng đề tài tốt nghiệp.
Em mạnh dạn chọn Công ty TNHH Dầu khí Đài Hải là nơi thực tập. Đây
là Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Gas, có địa chỉ nằm trên
địa bàn thành phố Hải Phòng, do đó giúp em thuận tiện hơn trong việc thu
thập các số liệu cần thiết. Trong quá trình thực tập, em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo Công ty TNHH Dầu khí Đài Hải, đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo hướng dẫn thực tập Th.s Nguyễn Tài
Vượng đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Nội dung báo cáo gồm ba phần chính sau:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh
Phần 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Dầu khí Đài Hải
Phần 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Dầu khí Đài Hải
Mặc dù đã cố gắng hết sức, xong do trình độ nhận thức lý luận và thực
tiễn còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên bản báo cáo không tránh khỏi
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ quý thầy cô cũng
như bạn bè để bài đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày….. tháng…. Năm 2015
Sinh viên thực hiện
Bùi Trọng Trường



1


PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh trên
bất kỳ lĩnh vực nào đòi hỏi phải có hiệu quả thì mới tồn tại và phát triển được.
Để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, vấn đề phân tích hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh mang một ý nghĩa quan trọng cần đặt lên hàng đầu. Nó
giúp cho các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn đầu tư đúng mục đích
để đạt hiệu quả.
Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kinh doanh. Là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn cảu quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong cuộc sống nhu cầu của con người là vô hạn nhưng hầu hết người
tiêu dùng không tự làm được những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà chính
mình có nhu cầu. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đã xuất hiện để
thỏa mãn những nhu cầu đó của người tiêu dùng. Hoạt động này sáng tạo ra
sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng nhằm
thu được lợi nhuận.
1.Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1

Khái niệm

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sẵn có của doanh nghiệp để thu được kết quả cao nhất trong hoạt động
sản xuất kinh doanh với tổng chi phí là thấp nhất.

Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ số giữa kết quả đạt được trong quá trình kinh và
chi phí bỏ ra hoặc các nguồn lực được huy động trong kỳ để đạt được kết quả
kinh doanh tương ứng.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định theo
công thức sau:

2


H=

K
C

Trong đó:
H: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
K: Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh
C: Chỉ tiêu phản ánh chi phí bỏ ra hoặc các nguồn lực được huy động vào hoạt
động kinh doanh trong kỳ để đạt được kết quả K tương ứng
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng phản
ánh trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Không ngừng nâng cao hiêu quả hoạt động kinh doanh không
chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một xã hội nào mà còn là mối quan
tâm của bất kỳ ai làm một công việc gì, đó cũng là vấn đề xuyên suốt thể hiện
chất và lượng của toàn bộ công tác quản lý đồng thời nó cũng là điều kịên để
liên kết hoạt động của các phòng ban đơn vị. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
xâm nhập vào quá trình xây dựng và phát triển.
*

Bản chất của hiệu quả:

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các

hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách lấy kết quả kinh
doanh tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Như vậy ta có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa
kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào. Kết quả đầu ra thường được
biểu hiện bằng các chỉ tiêu: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, còn các yếu tố
nguồn lực đầu vào bao gồm: Lao động, chi phí, tài sản và vốn. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu
quả. Dù doanh nghiệp có doanh thu lớn, sản lượng cao nhưng không có hiệu
quả doanh nghiệp vẫn không tồn tại được, vậy hiệu quả là vấn đề sống còn
3


của các doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả
kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh đạt được cao hay
thấp phục thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý của mỗi
doanh nghiệp. Trong điều kiện xã hội ngày càng khan hiếm nguồn lực, và qui
luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải
khai thác, tận dụng triệt để chi phí tối thiểu, hay tối thiểu hóa chi phí trên
nguồn lực sẵn có. Hiệu quả có hai mặt: định tính và định lượng.
Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng nỗ lực ở mỗi khâu,
mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh, sự gắn bố giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế xã hội đặt
ra.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh

doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét
về tổng lượng thì người ta chỉ đạt được hiệu qủa kinh tế cao khi nào kết quả
thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại.
*

Vai trò của việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh:

Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phản ánh khả năng, sức sản xuất của các
nguồn lực (lao động, vốn ) phản ánh sức sinh lời của các nguồn lực trong một
kỳ sản xuất.
Là công cụ phát hiện những khả năng tiềm tàng, là công cụ để cải tiến cơ chế
quản lý trong kinh doanh cho phù hợp với từng giai đoạn.
1.1.1 Phân biệt hiệu quả và kết quả
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã
hội, nó phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt
được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Song nó cũng là thước đo trình độ tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, nguồn lực xã hội, tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là
4


tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá dựa trên nguồn lực sẵn có.
Còn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định.
Kết quả đó là con số tuyệt đối mà bất kể hành động nào của con người
đều mong muốn đạt được, kết quả đạt được trong kinh doanh mà cụ thể là
lĩnh vực sản xuất và phân phối, lưu thông mới chỉ đáp ứng phần nào tiêu
dùng của xã hội. Tuy nhiên kết quả đó được tao ra ở mức nào, với giá nào là
vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả.

Mặt khác nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hon khả năng tạo ra sản
phẩm của họ bởi vì con người quan tâm đến việc làm họp với khả năng của họ
sẵn có để tạo ra nhiều sản phẩm nhất. Từ đó nảy sinh vấn đề cần xem xét lựa
chọn cách nào đạt kết quả cao nhất. Chính vì vậy khi đánh giá kết quả người
ta thường đánh giá qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận...
1.1.2

Phân loại hiệu quả kinh doanh

Phân loại hiệu quả nhằm mục đích tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả, giúp
cho các nhà quản lý có quyết định đúng đắn về hướng đầu tư nhằm thu lợi
nhuận cao.
a. Xét trên góc độ doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là rất đa dạng, do đó
hiệu quả đạt được cũng đa dạng và có thể phân chia hiệu quả thành các loại
sau:
*

Hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và phụ: Là tỷ số giữa doanh thu

tiêu thụ sản phẩm và chi phí cho việc sản xuất kinh doanh khối lượng sản
phẩm hàng hoá đó, nó phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh chính và phụ của
doanh nghiệp.
*

Hiệu quả hoạt động liên doanh liên kết: Là tỷ số giữa thu nhập được

phân chia từ kết quả hoạt động liên kết với chi phí bỏ ra để tham gia liên
doanh liên kết./

*

Hiệu quả thu được do các nghiệp vụ tài chính: Là tỷ số giữa thu và chi
5


mang tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả các hoạt động khác: Là kết quả của các hoạt động kinh tế khác
ngoài ra các hoạt động đã nêu trên so với chi phí đã bỏ ra cho các hoạt động
này. Hoạt động có hiệu quả trước hết ỉà giúp doanh nghiệp tồn tại, tái sản
xuất và tái mở rộng. Mặt khác hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ
tạo điều kiện để nâng cao trách nhiệm, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị
trí và điều kiện của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có
hiệu quả, thu không bù đắp được chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp đó tất yếu
đi đến phá sản.
b. Xét trên góc độ xã hội

Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá
bằng những đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế đất nước. Hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện
khá rõ nét ở những khoản đóng góp nghĩa vụ. Mặt khác, có hiệu quả cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thì bản thân mỗi doanh nghiệp cũng có phần
làm tăng tổng sản phẩm quốc nội hay nói khác là góp phần cải thiện đời sống
của người lao động.
Tóm lại hiệu quả chính là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Hiệu quả càng cao sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp càng lớn. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp không nâng cao được hiệu quả kinh doanh, kinh doanh
không có lợi nhuận thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không còn chỗ đứng trên
thị trường. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất

mang tính chất sống của của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kỉnh doanh

Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các
chỉ tiêu tổng hợp (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó
phản ánh được sức sản xuất (sức sinh lợi), suất hao phí của từng yếu tố, từng
6


loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
Hiệu quả càng cao sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp càng lớn. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp không nâng cao được hiệu quả kinh doanh, kinh doanh
không có lợi nhuận thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không còn chỗ đứng trên
thị trường. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất
mang tính chất sống của của mỗi doanh nghiệp.
-

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kỉnh doanh

Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả của hoạt động kinh
doanhcủa doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù họp bao
gồm các chỉ tiêutổng hợp (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ
tiêu đó phản ánh được sứcsản xuất (sức sinh lợi), suất hao phí của từng yếu
tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
Hiệu quả

Kết quả vốn đầu ra

Yếu tố đầu vào

kinh doanh =

Trong đó:
Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng,
tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần...
Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,
vốn chủ sở hữu, vốn vay...
Công thức (*) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chi tiêu phản
ánh đầu vào được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng, cho biết cứ
một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết
quả. Yêu cầu chung của sự so sánh này là hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt
càng lớn càng tốt.
Hiệu quả kinh doanh cũng có thể so sánh bằng cách so sánh nghịch đảo:
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả Kết quả vốn đầu ra

kinh doanh =
7


Công thức (**) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có
một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí (vốn) đầu
vào. Yêu cầu chung chi phí càng nhỏ càng tốt.
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát:
Tỷ suất sinh lợi của doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, trong 1 đồng doanh thu của
Công ty thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị

mở rộng thị trường tăng doanh thu. Chỉ tiêu này thấp nhà quản trị cần tăng
cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản.

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích Công ty bỏ ra 1 đồng tổng tài sản
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư
theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở
rộng thị phần tiêu thụ...
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế

ROE =

Vốn chủ sở hữu bình quân

Vốn chủ sở hữu bình quân được xác định bằng trung bình giữa vốn chủ sở
hữu
cuối năm, đầu năm.
Vốn chủ sở hữu

Vốn CSHĐK + Vốn CSHCK
2

8

bình quân =


Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, Công ty đầu tư 1 đồng vốn chủ sở

hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập Công ty, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty là tốt,
góp phần nâng cao khả đầu tư của chủ Công ty. Đó là nhân tố giúp nhà quản
trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu hiệu quả thành phần.
Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu
quả hay không ta cần phân tích các kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào.
Đây chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thành phần.
Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: gía trị tổng
sảnlượng, doanh thu, lợi nhuận

.Do vậy, khi phân tích các kết quả đầu ra

ta cần phântích các chỉ tiêu này.
Nguồn lực đầu vào bao gồm các yếu tố: Nhân lực, vật lực. tài lực....mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh cụ thể ta cần cấc chỉ tiêu
như: Các chỉ tiêuđánh giá hiệuquả sử dụng lao động, vốn, tài sản, chi phí.Chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Doanh thu thuần
Sức

sản Tổng LĐ bình quân trong kỳ

lao

xuất của lao động =
động(SXN)

Hiệu quả sử dụng lao động được đo bằng hai chỉ tiêu sức sản xuất của lao
động (hay năng suất lao động) và sức sinh lợi của lao động.

Chỉ tiêu này thực chất là chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động. Nó cho biết một
lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng
lao động càng tăng chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng nâng cao.
Sức
lao

sinh

Lợi nhuận sau thuế

lời của

Tổng LĐ bình quân trong ký

=

động(SLN)

Chỉ tiêu này cho biết một lao động trong kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng
9


lợi nhuận.
. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn (TNV )
Sức

sản

Doanh thu thuần trong kỳ

TNV bình quân trong kỳ

xuất của TNV =

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả kinh doanh của một
đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả kinh doanh càng
lớn.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Sức sinh TNV bình quân trong kỳ

lợi của TNV =

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Các hệ số này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và
ngược lại.
Các chỉ tiêu này có thể được tình chung cho toàn bộ vốn kinh doanh
thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp, hoặc tính riêng cho số vốn bình quân
có thể sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc số vốn bình quân đã
được sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản:
Tài sản củadoanh nghiệp bao gồm hai loại: tài sản cố định và tài sản lưu
động,nên hiệu quả sử dụng tài sản có thể tách ra thành hai hiệu quả sử dụng
tài sản cố địnhvà hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Sức sản

Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ


xuất TSCĐ =

10


Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ đem lại mấy
đồng doanh thu. Sức sản xuất của TSCĐ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có
sự chuyên môm hóa cao, các TSCĐ được sử dụng hết công suất.
Sức sinh

Lợi nhuận sau thuế
Nguyên giá bình quan TSCĐ

lời TSCĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng giá trị TSCĐ trong kỳ đem lại mấy đồng lợi
nhuận. Sức sinh lợi của TSCĐ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có sự chuyên
môm hóa cao, các TSCĐ được sử dụng hết công suất.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ta phải sử dụng:
Sức

sản

tài

sản

Doanh thu thuần
Tổng tài sản ngắn hạn bình quân


xuất của

=

ngắn hạn

Ta thấy chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao
Lợi nhuận sau thuế
nhiêu
đồng
doanh thu.
Sức sinh lời của Tài sản ngắn hạn bình quân tài sản ngắn hạn =
Ta thấy chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
Sức

sản

Doanh thu thuần

xuất của chi phí(SXc)=

Tổng chi phí trong kỳ
Để đánh giá hiệu quả chi phí của doanh nghiệp ta dựng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất thu được bao nhiêu đồng
Lợi nhuận sau thuế
doanhthu:
Sức


sinh

lời Tổng chi phí trong kỳ

của chi phí(SLc) =

Chỉ tiêu này phản ánh một đồngchiphí sản xuất thu được bao nhiêu đồng
11


lợinhuận.
1.2.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
* Đối với nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu
quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ
sản xuất và mức độ hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện,
càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ
sản xuất và trình độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao, yêu cầu của quy luật
kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng
được phát huy đầy đủ hơn vai trò của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả
kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp
lý thì càng có hiệu quả.
*Đối vói bản thân doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở
để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đối với
mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn
và phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của

mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở
rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để
doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu
quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
*Đối vói người lao động.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động
hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao
hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động
12


trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động
sẽ được tăng cao. Tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh:
Phương pháp so sánh:
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu
hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu.
+ Điều kiện so sánh: Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2chỉ tiêu); bảo đảm tính
thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, tính thống nhất về phương pháp
tính các chỉ tiêu, tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng,
thời gian và giá trị; Các chỉ tiêu phải được quy đổi về mặt quy mô và điều kiện
kinh doanh tương tự như nhau.
+ Số gốc so sánh: Là cơ sở và là căn cứ để so sánh.
Số gốc theo thời gian: Là tài liệu của năm trước, kỳ trước hay của các
mục tiêu đã dự kiến.
Số gốc chéo: Là chỉ tiêu trung bình của nghành, của khu vực kinh
doanh hay của các đơn vị bạn cùng nghành nghề.

Số gốc tổng hợp: Kết hợp giữa số gốc theo thời gian và số gốc chéo.
+ Kỹ thuật so sánh:
Mức biến động tuyệt đối: So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến
động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tương đối: So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế
so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm.
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ đương nhiên là sự biến đổi
các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu xác định
được các mức, các giới hạn để nhận xét đáng giá tình hình tài chính doanh
13


nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp vói giá trị các tỷ lệ tham
chiếu, các tỷ lệ tham chiếu sẽ được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản
ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và
nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lòi.
Phương pháp thay thê liên hoàn
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng
số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng nào đó. Nhân tố được thay thế này sẽ
được phản ánh mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu nghiên cứu, còn các
nhân tố khác tạm thời giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa
cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố
thay thế.
Qua đó cho ta thấy nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất, đó là nhân tố chủ
quan hay khách quan, để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.
Trình tự thay thế:

Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
Trong trường hợp khác thì làm theo yêu cầu và mục đích phân tích đã đề ra.
ưu điểm của phương pháp: đơn giản - dễ tính toán - dễ hiểu.
Nhược điểm của phương pháp: Việc sắp sếp các nhân tố từ lượng đến chất
trong nhiẹu trường hợp không đơn giản. Nếu sai thì kết quả sẽ không chính
xác.
Dùng phương pháp này để xác định nguyên nhân và tìm ra nhân tố ảnh
hưởng tăng hay giảm.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của
doanh nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh
14


nghiệp cần phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yếu tố
này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
Các nhân tố chủ quan:
Trình độ công nghệ, kỹ thuật:
Kỹ thật, trình độ công nghệ là một nhân tố quan trọng trong việc tăng hiệu
quả kinh tế. Mức độ chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bị tác động
mạnh bởi trình độ hiện đại, cơ cấu và tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy
trì khả năng khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị.
Thực tế qua các năm chuyển đổi nền kinh tế cho thấy doanh nghiệp nào tạo
dựng được công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại tiên tiến làm chủ
được yếu tố kỹ thuật và phát triển sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ
đạt hiệu quả kinh doanh cao, sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng chiếm
lĩnh thị trường và đem lại khả năng phát triển cho doanh nghiệp.
Ngược lại những doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghiệp thiết bị cũ, lạc hậu

không thể tạo ra sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sản xuất ở
đó sẽ chững lại và đi xuống.
Trình độ tổ chức, quản lý điều hành doanh nghiệp
Sử dụng tài sản cố định
Sử dụng tài sản cố định một cách triệt để về số lượng, thời gian và công suất
sử dụng của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá ừình snar xuát kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sử dụng hiệu quả tài sản cố định hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn
một cách tiết kiệm và có hiệu quả, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sử dụng lao động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động tác động trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế các mặt sau:
Bằng lao động sáng tạo của mình con người tạo ra công nghệ mới,
15


máy móc thiết bị mới, nguyên vật liệu mới...có hiệu quả hơn trước, hoặc cải
tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.
Trực tiếp điều khiển máy móc thiết bị để tạo ra kết quả, thực hiện ở
việc tận dụng công suất máy móc thiết bị, tận dụng nguyên vật liệu trực tiếp
tăng năng suất.
Lao động có kỷ luật, chấp hành mọi quy định về thời gian, quy định về
kỹ thuật sản xuất sản phẩm, quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị dẫn đến
kết quả sản xuất cao, giảm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị...
Hiện nay việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao
động là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp.
Sử dụng nguyên vật liệu:
Số lượng, chủng loại cơ cấu, tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu,

chất lượng nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp. Tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả
cao hơn trong cùng một lượng nguyên vật liệu không đổi. Ngoài ra chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập
được hệ thống nguyên vật liệu thích họp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu
dài, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và người cung ứng,
đảm bảo khả năng cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đày đủ kịp thời chính xác,
tránh tình trạng không có vật tư để sản xuất hay vật tư quá nhiều gây ứ đọng
vốn.
Chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một
kỳ kinh doanh nhất định.
Gắn liền với chi phí kinh doanh là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí và
giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh mặt
hao phí, còn giá thành phản ánh mặt kết quả, thực chất giá thành sản phẩm
16


là biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo
lường hiệu quả kinh doanh. Đồng thòi, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng
thông tin và kiểm ưa về chi phí, giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết
định đúng đắn và kịp thời.
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, từ đó mà kết quả kinh doanh cao, doanh nghiệp sẽ tăng lợi
nhuận.

Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong kinh doanh hiện đại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh
cũng như quy mô sản xuất khác nhau thì nhân tố quản trị đóng vai trò quan
trong việc nâng cao hiệu quả và kết quả kinh doanh.
Quản trị doanh nghiệp hiện tại luôn chủ động đến việc xác định cho doanh
nghiệp một hướng đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh, xác định đúng
chiến lược kinh doanh là cơ sở đầu tiên quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan
Thị trường cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh
doanh nhưng có thể lại là đố thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra.
+ Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ cấp.
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như
17


mẫu mã... để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, đối thủ cạnh
tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc
xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng trở lên khó khăn.
+ Thị trường
Bao gồm thị trường bên trong, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là
yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.

Đối với thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất
như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó có tác động trực tiếp đến
quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm,...
Đối với thị trường đầu ra: Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp
trên cơ sở chấp nhận hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu
ra sẽ quyết định doanh thu của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý
Bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy định, quy phạm, kỹ thuật sản
xuất. Tất cả các quy định sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu
quả và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo ra điều kiện cho các doanh nghiệp tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, lại vừa điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh vĩ mô theo hướng đảm bảo lợi ích cả doanh nghiệp và
xã hội.
Môi trường văn hóa - xã hội
Tình trạng làm việc, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách, lối
sống...mọi yếu tố văn hóa xã hội đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của mỗi doanh ngiệp, sẽ tao thuận lợi cho doanh nghiệp nếu
môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh phát ừiển và ngược lại.
18


Môi trường quốc tế:
Có tác động không nhỏ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có mối liên hệ lớn với bên ngoài.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước
Nền kinh tế thị trường tuy một mặt có các ưu điểm nhu kích thích sản xuất
phát triển, năng động, có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác

lại chúa đựng mầm mống của khủng hoảng thất nghiệp, lạm phát gia tăng,
cạnh tranh không lành mạnh...
Vì vậy phải có sự can thiệp của Nhà nước bằng cách ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, đưa ra định
hướng đúng, phát huy những mặt tích cực và hạn chế tiêu cực của mỗi loại
hình doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ
hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của mình như: Chính sách tài
chính tiền tệ, luật doanh nghiệp, các quy định về lãi suất ngân hàng...Những
vấn đề đó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy ước mức lãi suất quá
cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của các doanh nghiệp và làm tăng chi phí
vốn, lợi nhuận giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ giảm.
Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù tổng họp. Muốn nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp từ việc
khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên
ngoài để định hướng đúng chiến lược phát triển, đến việc tận dụng triệt để
các nguồn lực sản xuất hiện có, từ đó nâng cao năng lực quản trị kinh doanh.
Tùy heo từng thời kỳ, từng giai đoạn mà doanh nghiệp cần xác định có những
biện pháp trọng tâm cần được đầu tư thích đáng để mang lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp
19


vì nó là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn tài tại trong điều kiện bình thường thì ít nhất doanh thu phải bù
đắp được chi phí bỏ ra. Nếu doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả sản
xuất kinh doanh phải còn dư so với chi phí để tích lũy cho quá trình mở rộng

sản xuất. Sự phát triển doanh nghiệp tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phương hướng
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả của nhiều công đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,
nhiều khâu ừong quá trình sản xuất. Muốn nâng cao được hiệu quả sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải phân tích ở nhiều khâu, giải quyết tổng hợp nhiều vấn
đề, dùng nhiều biện pháp. Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh người ta nghĩ đến 3 vấn đề:
Tăng kết quả đầu ra, tiết kiệm chi phí đầu vào
Rút ngắn tối đa chu trình sản xuất kinh doanh
Biện pháp:
Đổi với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Kiện toàn bộ máy gọn nhẹ, bố trí hợp lý lao động trên dây truyền sản
xuất.
Nâng cao chất lượng lao động: trình độ tay nghề, chuyên môn, tận
dụng thời gian lao động, thực hiện triệt để các định mức lao động.
Áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế (chế độ thưởng phạt kịp thời)
nhằm khuyến khích người lao động, kích thích sự sáng tạo trong lao động.
Giáo dục nâng cao ý thức người lao động, vì ý thức của người lao động rất
quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm chất lượng, dù máy móc có tốt
nhưng ý thức của người lao động kém vẫn dẫn đến tình trạng sai hỏng nhiều.
Các biện pháp trên nhằm tiết kiệm lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động.
20


Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Lập và thực hiện kế hoạch
sử dụng vốn họp lý, khi tiến hành đầu tư phải xâydựng được cơ cấu vốn hợp

lý giữa vốn cố định và vốn lưu động, tập trung

vốn cho máy móc thiết bị,

đổi mới thiết bị, thực hiện hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
Với vốn cố định: Sừ dụng tối đa công suất của thiết bị, tài sản cố định
nhằm tiết kiệm chi phí cố định, có kế hoạch khấu hao tài sản cố định hợp lý
trên cơ sở giá thành chịu được nhằm tạo nguồn vốn để đổi mới thiết bị công
nghệ.
Với vốn lưu động: Sử lý đồng vốn họp lý ở tất cả các khâu: mua hào, dự
trữ hàng, lưu thông hàng hóa. Giảm hệ số công nợ, tăng số vòng quay của vốn
lưu động.
Đối với nhóm chỉ tiêu làm tăng sản lượng doanh thu:
Mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh
Phấn đấu nâng cao sản lượng tiêu thu nâng cao giá bán trên cơ sở sản
phẩm đạt chất lượng cao, người mua có thể chấp nhân được.
Mở rộng thị trường trên cơ sở:
Tìm khách hàng mới: Bằng biện pháp nào đó để tiếp cận khách hàng, làm cho
khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Làm tăng khả năng mua: Khả năng mua của khách hàng đều có giới hạn do
điều kiện tài chính, tăng khả năng mua bằng các cách đổi mới cơ chế: mua trả
góp, bảo hành.
Làm tăng ý muốn mua sắm: Thông qua việc đầu tư quảng cáo, thiết kế bao bì
sản phẩm, giới thiệu tính năng tác dụng...
Điều quan trọng là doanh nghiệp phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm để
tạo uy tín cho sản phẩm trên thị trường.
Đổi với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chỉ phí.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng. Muốn nâng cao hiệu quả trước hết cần tìm mọi biện pháp
giảm giá vốn hàng bán (giảm giá thành sản xuất)

21


Giá vốn hàng bán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các biện pháp làm giảm giá thành:
Sử dụng họp lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào:
Tiết kiệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, muốn tiết kiệm nguyên
vật liệu cần phải: Lập kế hoạch một cách chi tiết.
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù họp sát với thức tế.
- Bố trí hợp lý dây chuyền sản xuất.
- Thực hiện chế độ định mức nguyên vật liệu chính xác.
- Nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm cho người lao động.
Tiết kiệm lao động.
- Sử dụng hợp lý lao động, bố trí đúng nghề đúng chuyên môn, bậc thợ, quản
lý tốt thời gian lao động, dùng tiền lương tiền thưởng làm đòn bẩy nâng cao
năng suất giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công, giảm chi phí giá
thành.
- Sử dụng tối đa công suất của thiết bị. Có chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc
phù họp sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng thiết bị, làm giảm chi phí khấu hao.
- Sử dụng vốn hợp lý trong quá trình dự trữ - sản xuất - tiêu thụ nhằm giảm
chi phí lãi vay.
- Lựa chọn cán bộ quản lý, tinh giảm bộ máy quản lý để chi phí quản lý là
thấpnhất.
- Nâng cao sản lượng tiêu thụ để làm giảm chi phí bán hàng.
- Mở rộng quy mô sản xuất, làm tăng thuận lợi cho khách hàng ừong sử dụng
sản phẩm và dịch vụ.

22



PHẦN II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG TY
TNHH DẦU KHÍ ĐÀI HẢI

2.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
2.1.1.Tên công ty
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ ĐÀI HẢI
Trụ sở

: Số 55 Ngô Quyền- Quận Ngô Quyền – Hải Phòng

Điện thoại

: 31-3837482, 3837483, 3827000

Mã số thuế

: 020012863

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Từ những năm 1997, nhu cầu Gas ngày càng phát triển trong lĩnh vực dân dụng và
bước đầu xâm nhập vào lĩnh vực công nghiệp.Nhiều nhà kinh doanh đã nhận ra xu
thế mới và ồ ạt đầu tư vào kinh doanh mặt hàng gas. Nhiều hãng kinh doanh Gas
như Shell, Total, Petrolimex , Thăng Long,... tiến hành xây dựng kho bể và tung sản
phẩm của mình ra thị trường. Thị trường Gas cạnh tranh gay gắt và khốc liệt.
Từ năm 1999 - 2004, thị trường gas trong nước nói chung và tại Hải Phòng nói
riêng rất phức tạp, cạnh tranh gay gắt. Chỉ riêng tại Hải Phòng đã có tới 5 hãng
kinh doanh gas với các chế độ, chính sách thị trường khác nhau, nhằm chiếm lĩnh

thị trường. Mặc dù vậy, dưới sự lãnh đạo của Công ty Gas, Chi nhánh Gas Hải Phòng
đã vượt qua mọi khó khăn và trở ngại trong quá trình kinh doanh để duy trì sự tồn
tại và đưa Công ty, Chi nhánh ngày càng phát triển trụ vững trên thị trường Hải
Phòng và các tỉnh lân cận,... với bản sắc riêng và nét độc đáo riêng của Đài Hải trên
thị trường. Công ty TNHH DẦU KHÍ ĐÀI HẢI chính thức được thành lập theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 1086/GP cấp ngày 17/12/1994 do UBND về HT&ĐT số
021022000103 cấp ngày 30/06/2008 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và
đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp.

2.2.Chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.2.1.Chức năng của doanh nghiệp
- Công ty TNHH dầu khí Đài Hải có chức năng kinh doanh, xuất nhập khẩu khí đốt
hóa lỏng -LPG(*), thiết bị, phụ kiện bồn bể và bao gồm việc đáp ứng các nhu cầu về
dịch vụ - kĩ thuật ngành khác.
23


- (*) LPG: Khí hóa lỏng - khí gas hay còn gọi đầy đủ là khí dầu mỏ hóa lỏng LPG có
thành phần chính là propan C3H8 và butan C4H10.LPG là loại nhiên liệu thông
dụng về tính đa năng và thân thiện với môi trường. Nó có thể dễ dàng chuyển đổi
sang thể lỏng bằng việc tăng áp suất thích hợp hoặc giảm nhiệt độ để dễ tồn trữ và
vận chuyển được. Vì có tương đối ít thành phần hơn nên dễ đạt được đúng tỷ lệ pha
trộn nhiên liệu, cho phép sản phẩm cháy hoàn toàn. Việc này đã làm cho LPG có các
đặc tính của một nguồn nhiên liệu đốt sạch.
Cả Propane và Butane đều dễ hóa lỏng và có thể chứa được trong các bình
áp lực.Những đặc tính này làm cho loại nhiên liệu này dễ vận chuyển, và vì thế có
thể chuyên chở trong các bình hay bồn gas đến người tiêu dùng cuối cùng.
LPG là loại nhiên liệu thay thế rất tốt cho xăng trong các động cơ đánh lửa..
Như một chất thay thế cho chất nổ đẩy aerosol và chất làm đông, LPG được chọn để
thay cho fluorocarbon vốn được biết đến như một nhân tố làm thủng tầng ozone.

- Với các đặc tính là nguồn nhiên liệu sạch và dễ vận chuyển, LPG cung cấp một
nguồn năng lượng thay thế cho các nhiên liệu truyền thống như: củi, than và các
chất hữu cơ khác. Việc này cung cấp giải pháp hạn chế việc phá rừng và giảm được
bụi trong không khí gây ra bởi việc đốt các nhiên liệu truyền thống.

2.2.2.Nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo nhu cầu của các đơn vị.
- Chỉ đạo, tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định
hướng phát triển của công ty. Xây dựng chiến lược cho ngành hàng. Chỉ đạo thống
nhất quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, điểm giao nhận hàng, phân
công thị trường và các định mức kinh tế kĩ thuật.
- Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị trong công tác đầu tư liên quan tới việc xây dựng
cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh ngành hàng tại các đơn vị.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi
trường.
- Thực hiện đầy đủ cá quyền lợi công nhân viên theo luật lao động và tham gia các
hoạt động có ích cho xã hội.
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký.
- Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác.

24


- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
yêu cầu, quy định của pháp luật.
- Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ thông tin về tình hình hoạt động và
tài chính của công ty với cơ quan có thẩm quyền và cơ quan đăng ký kinh doanh, với
thành viên góp vốn, khi phát hiện thông tin không chính xác thì kịp thời chỉnh sửa
lại.

- Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, đảm bảo quyền lợi ích của người lao động,
tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo pháp luật của công đoàn.
- Tuân thủ theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, kinh tế-xã hội, trật
tự an toàn xã hội.
- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2.2.3.Sản phẩm của doanh nghiệp
Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty bao gồm: Gas rời và gas bình. Căn cứ theo
nhu cầu nhập hàng của Công ty xây dựng lên. Công ty TNHH dầu khí Đài Hải (Công
ty mẹ) tiến hành nhập khẩu hàng gas qua hệ thống cảng Hải Phòng và giao cho
Công ty theo lệnh giao hàng và hoá đơn GTGT theo giá nhất định Công ty TNHH dầu
khí Đài Hải quyết định giá giao cho Công ty TNHH dầu khí Đài Hải. Công ty trên cơ
sở giá giao của Công ty mẹ, giá vốn bình quân để quy định giá giao cho các cửa
hàng, tổng đại lý trong ngành, ngoài ngành và giá bán cho các khách hàng công
nghiệp, giá bán lẻ cho người tiêu dùng. Sau khi nhập khẩu, Công ty tiến hành đóng
bình, loại bình 9, 12, 13, 48 kg qua dàn đóng bình bán cho khách hàng dân dụng,
hàn cắt công nghiệp,… gas rời dùng để bán buôn cho khách hàng công nghiệp và
một số khách hàng khác.
Ngoài mặt hàng chính là gas, Công ty được tự kinh doanh và khai thác các mặt
hàng bếp gas và phụ kiện gas như: van điều áp, dây kẹp,… trên nguyên tắc kinh
doanh có hiệu quả. Căn cứ vào nhu cầu thị trường tại Hải Phòng, Công ty tiến hành
nhập hoặc mua bếp gas và phụ kiện cần thiết phục vụ gas dân dụng và gas công
nghiệp của các nhà cung cấp và tiến hành bán hàng cho các đại lý, khách hàng có
nhu cầu. Công ty được tự quyết định giá bán bếp và phụ kiện trên nguyên tắc đảm
bảo vốn kinh doanh và có lãi.

25



×