Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.95 KB, 112 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
TNHH kiểm toán IMMANUEL” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Tăng Thị Bình An

1

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


2
Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính
MỤC LỤC



2

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


3

3
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT
BCKQHĐKD
BCTC
HTKSNB
KTV
NXB
TNHH
VNĐ
USD

: Bảng Cân đối kế toán
: Báo cáo Kết quả Hoạt động kinh doanh
: Báo cáo tài chính
: Hệ thống Kiểm soát nội bộ

: Kiểm toán viên
: Nhà xuất bản
: Trách nhiệm hữu hạn
: Việt Nam đồng
: Đô la Mỹ

3

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


4

4
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

4

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


5
Luận văn tốt nghiệp


5

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

5

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


6
Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước thay đổi tích cực, kể
từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường, với
sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, mở cửa hội nhập, thay đổi chính sách
và cơ sở pháp lý để thu hút vốn đầu tư. Quá trình mở của và hội nhập đã tạo
ra cho nền kinh tế nhiều cơ hội, song bên cạnh đó là không ít thách thức. Sự
tham gia đa dạng của các thành phần kinh tế, thị trường càng phức tạp và chịu
tác động từ nhiều phía, thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng nhiều rủi
ro, sai lệch, thiếu tin cậy, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhiều đối

tượng sử dụng thông tin.
Với yêu cầu kiểm soát tính trung thực khách quan của các thông tin tài
chính, kiểm toán trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh và nâng cao chất lượng quản lý đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Để
phát hành một báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải kiểm toán nhiều khoản
mục khác nhau. Trong đó, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là một
trong những công việc quan trọng cần được tiến hành trong mỗi cuộc kiểm
toán BCTC.
Trên BCTC, nợ phải thu khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng, nó cho
phép đánh giá hiệu quả kinh doanh, tình hình công nợ và chính sách tín dụng
của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác minh tính trung thực và hợp lý của việc
phản ánh nợ phải thu khách hàng có vai trò cực kì quan trọng, giúp doanh
nghiệp xác định được chính xác tài sản của mình để từ đó đưa ra quyết định
sản xuất và kinh doanh đúng đắn với tình hình thực tế.
Nợ phải thu khách hàng liên quan tới nhiều chỉ tiêu khác trong BCTC,
đặc biệt là rất dễ chứa đựng những gian lận và sai sót. Do đó, kiểm toán nợ
phải thu khách hàng là một công việc tất yếu, không thể bỏ qua trong bất kỳ
6

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


7
Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính


cuộc kiểm toán nào.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL,
em đã có cơ hội được tiếp cận thực tế với quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng do công ty thực hiện. Nhận thức được tầm quan trọng
của công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC, em đã lựa chọn và viết luận văn cuối khóa về đề tài: “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa lý luận cơ bản và tìm hiểu thực tế quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH
kiểm toán IMMANUEL, đánh giá đúng thực trạng, làm rõ những tồn tại trong
kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng. Từ đó đưa ra một số kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán
IMMANUEL với nội dung là một khoản mục kiểm toán trong cuộc kiểm toán
BCTC riêng biệt. Khi kết thúc kiểm toán, không lập báo cáo kiểm toán mà chỉ
cần lập biên bản kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin
Phương pháp nghiên cứu riêng: phương pháp tổng hợp, phân tích, kiểm
chứng và điều tra.
7


SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


8
Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Trên cơ sở sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nhằm đánh giá được
những ưu, nhược điểm, các vấn đề còn tồn tại từ đó đưa ra một số đề xuất
nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL.
5. Nội dung kết cấu của đề tài
Với đề tài thực tập đã lựa chọn, ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục, nội
dung chính của luận văn tốt nghiệp được chia làm ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về qui trình kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán
IMMANUEL.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo, đặc biệt thầy
giáo hướng dẫn- PGS.TS. Thịnh Văn Vinh và các anh chị KTV tại công ty
TNHH kiểm toán IMMANUEL đã quan tâm và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em

hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Tăng Thị Bình An

8

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


9
Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nợ phải thu khách hàng
Khái niệm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại không
chỉ trong mối quan hệ cạnh tranh mà còn trong các quan hệ hợp tác. Các mối
quan hệ này tồn tại khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế. Hiện nay,

hiện tượng chiếm dụng thương mại giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng
phổ biến, từ đó làm gia tăng các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và
các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Phải thu khách hàng phản ánh quan hệ thanh toán phát sinh từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà doanh nghiệp chưa
thu tiền.
Đặc điểm
Nợ phải thu khách hàng được phản ánh trên bảng cân đối kế toán ở cả
phần tài sản và phần nguồn vốn.
Ở phần tài sản: Được trình bày ở chỉ mục “Phải thu khách hàng” trong
chỉ tiêu “Các khoản phải thu ngắn hạn” phản ánh số tiền còn phải thu của
khách hàng.Và được phản ánh ở mục “Phải thu dài hạn của khách hàng” trong
chỉ tiêu “Các khoản phải thu dài hạn” phản ánh số tiền còn phải thu của khách
hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo.
Ở phần nguồn vốn: Được trình bày ở chỉ tiêu “khách hàng trả tiền
trước” trong phần “nợ ngắn hạn” phản ánh số tiền nhận trước hoặc đã thu lớn
hơn số phải thu của khách hàng.
Tài khoản phản ánh khoản mục phải thu khách hàng: TK 131.
9

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


10
Luận văn tốt nghiệp


10

Học viện Tài chính

Thời hạn, quy mô của khoản Nợ phải thu khách hàng tùy thuộc vào chính
sách tín dụng của doanh nghiệp và được áp dụng khác nhau với các đối tượng
khác nhau.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục dễ xẩy ra gian lân sai sót do
doanh nghiệp có xu hướng khai tăng các khoản phải thu nhằm tăng tài sản.
Mặt khác Nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể
thực hiện được, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thường dựa vào
những ước tính chủ quan nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.1.2 Tầm quan trọng của việc quản lý nợ phải thu khách hàng trong
doanh nghiệp
Nợ phải thu khách hàng là một phần quan trọng trong tổng thể các
khoản phải thu của doanh nghiệp.Trong bối cảnh hiện nay, phải thu khách
hàng của doanh nghiệp ngày càng mở rộng cả về số lượng các đối tượng phải
thu và quy mô của các khoản nợ, do đó tính phức tạp và tầm quan trọng của
các khoản nợ phải thu tất yếu sẽ tăng lên. Việc tăng cường bán chịu khiến cho
doanh nghiệp phải ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu vốn, tăng chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Do vậy việc lựa chọn chính sách bán
chịu hợp lý, quản lý và kiểm soát tốt hơn các khoản nợ phải thu là một yêu
cầu tất yếu của các doanh nghiệp nhằm tránh các rủi ro như bị chiếm dụng
vốn, bị ghi khống doanh thu hay trích lập dự phòng không hợp lý. Việc quản
lí phải thu khách hàng do đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm
bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp.
Mặt khác, trong mối liên hệ với các chỉ tiêu trong BCTC, phải thu
khách hàng có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác như: tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, thuế GTGT phải nộp, doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại...Sự thay đổi về số dư khoản phải thu khách hàng

kéo theo sự thay đổi số dư các chỉ tiêu khác trong mối quan hệ ràng buộc.
Nắm bắt được sự ảnh hưởng của Nợ phải thu khách hàng tới các chỉ
tiêu khác trong báo cáo tài chính giúp KTV xác định chính xác mức độ trọng
10

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


11
Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

yếu của khoản mục này, từ đó đưa ra các thủ tục kiểm toán thích hợp để
nhanh chóng phát hiện ra những điểm bất hợp lý, các biến động không đương
nhiên và xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán khi kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.
1.1.3 Điều kiện ghi nhận các khoản nợ phải thu khách hàng
“Chế độ kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài Chính, ban hành kèm theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 có đưa ra những
nguyên tắc trong ghi nhận các khoản phải thu như sau:
- Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn
và ghi theo từng lần thanh toán.
- Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp
về mua bán sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả tài sản cố định

và BĐS đầu tư.
- Không phản ánh vào tài khoản nợ phải thu các nghiệp vụ bán sản
phẩm, hàng hóa, TSCĐ, BĐS đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền
mặt, séc, thu qua ngân hàng..).
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản nợ phải thu, kế toán phải tiến hành
phân loại các khoản nợ, các loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi
hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự
phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu
không đòi được.
- Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo
thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận
trong hợp đồng thì người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng
hóa hoặc trả lại hàng đã giao.
1.1.4 Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán nợ phải thu
khách hàng
Để theo dõi các khoản phải thu khách hàng hiệu quả, doanh nghiệp cần
11

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


12
Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính


có các loại sổ sách kế toán: sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng
khách hàng, sổ cái tài khoản phải thu khách hàng cụ thể, Bảng tổng hợp phải
thu khách hàng, sổ chi tiết các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, Sổ cái
TK dự phòng nợ phải thu khó đòi, quyết định của ban giám đốc đối với xử lý
khoản nợ phải thu khó đòi và các sổ sách liên quan.
Cuối kỳ, kế toán lập bảng đối chiếu công nợ và gửi tới khách hàng để
phát hiện chênh lệch nếu có. Đây là biện pháp có tính bắt buộc ở nhiều doanh
nghiệp hiện nay.
Các chứng từ có liên quan đến hạch toán nợ phải thu khách hàng:
- Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
- Các phiếu kế toán khi trích lập dự phòng
- Các biên bản liên quan khi xóa một khoản nợ khó đòi.
1.2 KHÁI QUÁT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính
1.2.1.1 Mục tiêu chung
Thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp, để xác minh các cơ sở dẫn
liệu có liên quan đến quá trình hạch toán và tổng hợp số liệu của khoản mục
phải thu khách hàng, từ đó đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ trung thực hợp
lý của khoản mục phải thu khách hàng, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ
sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các khoản mục khác.
1.2.1.2 Mục tiêu cụ thể
Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác minh cơ
sở dẫn liệu, cụ thể:
• Đối với nghiệp vụ phải thu khách hàng:


- Kiểm tra CSDL “tính có thật”: nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi
sổ phải thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
- Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”: nghiệp vụ phải thu khách hàng
12

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


13
Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

đã ghi sổ phải được tính toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý.
- Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: nghiệp vụ phải thu khách hàng
đã ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy đủ, không trùng hay sót.
- Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch toán đúng đắn”: các nghiệp vụ
phải thu khách hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán
và đúng quan hệ đối ứng tài khoản(vào các sổ kế toán), chính xác về số liệu
tương ứng trên chứng từ.
- Kiểm tra CSDL “hạch toán đúng kỳ”: nghiệp vụ phải thu khách hàng
phát sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải
được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
• Đối với số dư phải thu khách hàng :


- Kiểm tra CSDL “sự hiện hữu”: Các khoản nợ phải thu khách hàng
trên sổ kế toán là thực tế đang tồn tại.
- Kiểm tra CSDL “quyền và nghĩa vụ”: có đầy đủ bằng chứng xác nhận
quyền được thu của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân
- Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”: các khoản nợ phải thu khách
hàng được tính toán đúng đắn, chính xác.
- Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: các khoản nợ phải thu khách
hàng được ghi nhận đầy đủ, không trùng hay sót.
- Kiểm tra CSDL “phân loại đúng đắn”: các khoản nợ phải thu khách
hàng được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC.
- Kiểm tra CSDL “cộng dồn”: số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi
tiết Phải thu khách hàng được xác định đúng đắn, việc kết chuyển số liệu từ
các sổ kế toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót.
- Kiểm tra CSDL “trình bày và công bố”: khoản Phải thu khách hàng
được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất
quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục nợ phải thu khách hàng
trên báo cáo tài chính, KTV cần dựa các nguồn thông tin và tài liệu nhất định
13

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


14
Luận văn tốt nghiệp


14

Học viện Tài chính

như sau:
- Các chính sách, quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp liên quan đến việc quản lý các khoản phải thu khách hàng
- Các báo cáo tài chính liên quan chủ yếu có liên quan gồm bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bản thuyết minh báo cáo
tài chính.
- Các sổ hạch toán liên quan đến đến các khoản phải thu khách hàng
gồm sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán.
- Các chứng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ phát sinh và hoàn thành bán
hàng.
- Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.
1.2.3 Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ nợ phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC
1.2.3.1 Kiểm soát nội bộ nợ phải thu khách hàng
Việc xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu đối với nợ phải thu khách
hàng là một điều hết sức quan trọng của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì
nó xác định giúp đơn vị khoản nợ phải thu đối với từng khách hàng là bao
nhiêu,các khoản nợ phải thu khó đòi cũng như không thể thu hồi.
Nội dung công việc KSNB nợ phải thu khách hàng cụ thể ở mỗi đơn vị
là không giống nhau nhưng đều có thể khái quát ở những việc chính sau:
Thứ nhất: Đơn vị xây dựng và ban hàng các quy định về quản lý nói
chung và KSNB nói riêng cho nợ phải thu khách hàng.
Những quy định này có thể chia làm 2 loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của
người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như: quy định chức năng,
quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt

đơn đặt hàng, người xét duyệt và phê chuẩn bán chịu, người xuất giao
hàng...Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn
nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát: kiểm soát
khi chấp nhận đơn đặt hàng,cho phép xuất kho hàng đem bán.
14

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


15
Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ
tục thực hiện xử lí công việc như: trình tự xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự thủ
tục phê duyệt xuất giao hàng...
Thứ hai: Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lí và
kiểm soát nói trên gắn với từng công việc: tổ chức phân công, bố trí nhân sự,
phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc thực hiện các
quy định KSNB nợ phải thu khách hàng...
- Thực hiện quy tắc phân công, phân nhiệm trong hoạt động bán hàng
và thu tiền: phải quy định phân chia trách nhiệm rõ ràng của từng bộ phận để
có thể theo dõi và thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng hiệu quả
- Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc
này đòi hỏi phải tách biệt giữa các công việc có kiên quan có khả năng chi

phối làm sai lệch thông tin tài chính như: giữa khâu phê duyệt với khâu thực
hiện bán hàng, giữa khâu bán hàng với giữ hàng, giữa khâu kế toán thu tiền
với khâu giữ quỹ...
- Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy
định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lí đối
với hoạt động thu tiền của khách hàng.
1.2.3.2 Khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
• Mục tiêu khảo sát:

Mục tiêu của khảo sát kiểm soát nội bộ: Làm rõ CSDL của KSNB phải
thu khách hàng, tức là xem xét KSNB về nợ phải thu khách hàng của đơn vị
có thỏa mãn 3 CSDL về tính có thật, tính hiệu lực và tính liên tuc hay không.
Trên cơ sở kết quả khảo sát về KSNB về khoản mục nợ phải thu khách hàng,
KTV sẽ xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản đối với
khoản mục nợ phải thu khách hàng.
• Nội dung khảo sát kiểm soát nội bộ:
• Tìm hiểu đánh giá về việc thiết kế các chính sách kiểm soát, các qui

định của đơn vị về KSNB.
15

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


16
Luận văn tốt nghiệp

16


Học viện Tài chính

Để có thể hiểu biết về các chính sách, các qui định, chính sách tín dụng
thương mại của đơn vị đối với khách hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý
đơn vị cung cấp các văn bản qui định về KSNB có liên quan như: qui định về
chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét
duyệt đơn đặt hàng, phê chuẩn bán chịu...Qui định về trình tự thủ tục trong
đàm phán, ký kết hợp đồng, và theo dõi thu hồi tiền hàng.
Khi nghiên cứu các văn bản qui định về KSNB của đơn vị, cần chú ý
đến:
- Sự đầy đủ của các quy định kiểm soát đối bước công việc thu hồi tiền
hàng từ khách hàng.
- Tính chặt chẽ và phù hợp của các qui chế KSNB đối với hoạt động
thu tiền của đơn vị.
• Khảo sát về sự vận hành qui chế kiếm soát nội bộ

Mục tiêu chủ yếu của khảo sát ở đây là để đánh giá về tính hữu hiệu
trong vận hàng của các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện hữu(hoạt động) và
tính thường xuyên, liên tục trong vận hàng của các quy chế kiểm soát, các
bước kiểm soát. Cách thức khảo sát thu thập bằng chứng làm cơ sở đánh giá
có thể áp dụng rất đa dạng: phỏng vấn, quan sát, kiểm tra các dấu hiệu của
hoạt động KSNB lưu lại trên hồ sơ, tài liệu.
• Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm

soát nội bộ
Sự thực hiện đúng các nguyên tắc “phân công và ủy quyền”, nguyên tắc
“bất kiêm nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát,
ngăn ngừa hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dựng chức năng, quyền hạn trong
quá trình thực hiện công việc phải thu khách hàng. KTV thường chú ý đến việc

thực hiện thủ tục phê duyệt có đúng chức năng hay không, việc bố trí nhân sự
có được đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự giám sát chặt chẽ hay không.
• Trình tự khảo sát kiểm soát nội bộ
16

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


17
Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Bước 1: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB đối với nợ phải thu
khách hàng. Hệ thống câu hỏi về KSNB cần được lập theo trình tự, đầy đủ và
chặt chẽ.
Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB đối
với bước bán hàng và thu tiền của đơn vị thông qua xem xét các văn bản
chính sách, quy chế, sự vận hành, sự tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát...
Bước 3: Đánh giá về hiệu lực KSNB và rủi ro kiểm soát đối với công
tác bán hàng thu tiền của đơn vị.
Bước 4: Đánh giá chi phí và lợi ích của việc khảo sát kiểm soát.
Bước 5: Thiết kế các khảo sát cơ bản( đặc biệt là khảo sát chi tiết), xác
định qui mô, phạm vi áp dụng, phương pháp kiểm toán cơ bản.
• Phương pháp thực hiện khảo sát kiểm soát:


Để khảo sát thu thập bằng chứng làm cơ sở đánh giá về KSNB, KTV
thường áp dụng các phương pháp sau:
- Kiểm tra các dấu hiệu của hoạt động KSNB lưu lại trong các hồ sơ,
tài liệu(VD: lời phê duyệt và chữ ký của người phê duyệt , dấu hiệu của hoàn
thiện chứng từ kế toán, chữ ký của người kiểm tra của việc ghi sổ kế toán..).
Dấu hiệu của kiểm soát nộ bộ lưu lại trên hồ sơ tài liệu là bằng chứng có tính
thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục của hoạt động
kiểm soát trên thực tế.
- Trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ,
tài liệu, kiểm soát hàng bán.
- Phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu của
các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành của nó.
- KTV cũng có thể tiến hành làm lại các bước công việc của các nhân
viên nếu thấy cần thiết nhằm đánh giá mức độ thực tế hiệu quả của hoạt động
KSNB đối với qua trình bán hàng và thu tiền trong đơn vị.
1.2.4 Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hang
trong kiểm toán BCTC
17

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


18
Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính


Nợ phải thu khách hàng liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lần giao
dịch mua bán chịu. Do tính phức tạp, khoản mục phải thu khách hàng luôn
tồn tại khả năng xảy ra sai phạm cao. Cách thức gian lận cũng như sai sót của
doanh nghiệp liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng là rất đa dạng.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các rủi ro có thể gặp cụ thể như sau:
- Khai báo tăng phải thu khách hàng trên cơ sở hạch toán khống nghiệp
vụ bán hàng hoặc hạch toán sớm nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa được coi là
hoàn thành tiêu thụ.
- Ghi nhận muộn khoản phải thu khách hàng
- Khả năng ghi nhận sai các khoản phải thu
- Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối
tượng.
- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy
định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán
các khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
- Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp
lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế
lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký
kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên...
1.3 QUI TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hang trong
kiểm toán BCTC
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định
rõ trong chuẩn mực kiểm toán số 300, đã nêu :
“ Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm

toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề
18

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


19
Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoành thành đúng thời hạn. Kế hoạch
kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và
phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”
Như vậy, đây là giai đoạn có vai trò rất quan trọng, chi phối tới chất
lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho
phép KTV triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh được
những sai sót và hoàn tất công việc một cách nhanh chóng.
• Thu thập thông tin cơ sở

KTV tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập các thông tin để có
những hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán như đặc điểm ngành
nghề và hoạt động kinh doanh, mục tiêu kinh doanh có tác động đến khoản
mục nợ phải thu khách hàng của đơn vị. Bên cạnh đó KTV phải có những
hiểu biết về khả năng tài chính, nghĩa vụ pháp lí, hình thức sở hữu của đơn vị,

hiểu biết về hệ thống kế toán và các chính sách mà doanh nghiệp đang áp
dụng với từng đối tượng khách hàng của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá những
rủi ro có thể gặp phải trong ghi nhận khoản mục nợ phải thu khách hàng.

19

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


20
Luận văn tốt nghiệp


20

Học viện Tài chính

Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đây là một bước hết sức quan trọng vì khi hiểu được HTKSNB của

công ty khách hàng, KTV mới đánh giá được rủi ro kiểm soát, từ đó xác định
được phạm vi kiểm toán, bản chất và thời gian các cuộc khảo sát cần thực
hiện. Kiểm toán viên cần thực hiện các công việc như sau:
- Thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán của
đơn vị được kiểm toán đối với việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
- Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với công nợ phải thu khách hàng
xem có dựa trên nguyên tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm
nhiệm, nguyên tắc phê chuẩn và ủy quyền.

- Tìm hiểu về mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của bộ
máy kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.


Đánh giá trọng yếu và rủi ro

* Đánh giá tính trọng yếu
Trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của BCTC, KTV phân bổ mức trọng
yếu cho khoản mục nợ phải thu khách hàng từ đó làm căn cứ xác định nội
dung, thời gian và phạm vi thủ tục kiểm toán tiếp theo.
* Đánh giá rủi ro
Dựa trên thông tin thu thập được, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát, để dự kiến rủi ro phát hiện, làm cơ sở lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán. Trong đó:
- Rủi ro tiềm tàng: Thông qua thu thập thông tin kinh doanh khách
hàng, hiểu biết về bản chất khoản mục nợ phải thu khách hàng, KTV đặt ra
mức RRTT cho khoản mục nợ phải thu khách hàng.
- Rủi ro kiểm soát: Thông qua nghiên cứu hệ thống KSNB của đơn vị
và hệ thống KSNB với khoản mục nợ phải thu khách hàng, KTV đưa ra mức
RRKS cho khoản mục nợ phải thu khách hàng.
- Dự kiến rủi ro phát hiện có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro tiềm
tàng, rủi ro phát hiện.


Thiết kế chương trình kiểm toán

20

SV: Tăng Thị Bình An


Lớp:CQ48/22.04


21
Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

Từ những thông tin mà KTV thu thập được, từ kết quả phân tích, đánh
giá và xét đoán nói trên, KTV sẽ hoạch định nội dung, lịch trình và phạm vi
các thủ tục kiểm toán đối với các thông tin về khoản phải thu khách hàng
cũng như các thông tin khác được phản ánh trên BCTC của khách hàng. Kế
hoạch kiểm toán tổng thể cũng là cơ sở để lập chương trình kiểm toán cụ thể
cho từng khoản mục mà cụ thể ở đây là khoản phải thu khách hàng.
Chương trình kiểm toán cho khoản mục phải thu khách hàng là một bảng
liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán
của các cơ sở dẫn liệu cho khoản mục này. Chương trình kiểm toán cũng thể
hiện lịch trình, phạm vi và thời gian ước tính cần thiết cho phần hành này.
Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng thường bao
gồm: mục tiêu kiểm toán cụ thể của khoản mục phải thu khách hàng, các thủ
tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian
thực hiện, việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến khoản mục,
những bằng chứng cần thu thập…
Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể thay đổi để
phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống chưa phát
hiện được trước đó.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng


1.3.2.1 Khảo sát kiểm soát khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC


Tìm hiểu đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm
soát nội bộ về khoản mục phải thu khách hàng.
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về

KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên cần yêu cầu các
nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như:
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong
việc phê chuẩn bán chịu...
• Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
21

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


22
Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

Nhằm kiểm tra tính hiện hữu trong vận hành của các quy chế KSNB,
cụ thể là sự hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của các
quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát.

• Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm
soát nội bộ
Sự thực hiện đúng đắn các nguyên tắc "Phân công và ủy quyền",
nguyên tắc "bất kiêm nhiệm" sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động
kiểm soát, ngăn ngừa hay hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng,
quyền hạn trong quá trình thực hiện công việc.
1.3.2.2 Khảo sát cơ bản đối với khoản mục phải thu khách hàng
• Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520: “Quy trình phân tích là
việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, tìm ra những xu
hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông
tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV thường sử dụng
những kỹ thuật phân tích sau:
• Phân tích xu hướng:

- So sánh số dư phải thu khách hàng, khách hàng trả tiền trước, dự
phòng phải thu khó đòi kỳ này với kỳ trước.
- So sánh số liệu thực tế phải thu khách hàng, khách hàng trả tiền trước,
dự phòng phải thu khó đòi của doanh nghiệp với số liệu bình quân của ngành
hoặc với số liệu của doanh nghiệp khác cùng quy mô, cùng lãnh thổ, cùng
ngành nghề, cùng loại hình sản xuất kinh doanh.
- Qua sự so sánh, KTV sẽ thấy được chiều hướng biến động của chỉ
tiêu phải thu khách hàng, khách hàng trả tiền trước và dự phòng phải thu khó
đòi. KTV cần làm rõ tác động của những yếu tố gây sự biến động đương
nhiên đối với nợ phải thu khách hàng và chỉ ra nghi ngờ về sai phạm có thể
có, qua đó khoanh vùng trọng tâm kiểm toán và đi sâu kiểm tra chi tiết.
22

SV: Tăng Thị Bình An


Lớp:CQ48/22.04


23
Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

• Phân tích tỉ suất:

KTV sử dụng các tỉ suất như hệ số thu hồi nợ (= doanh thu thuần
(năm)/số dư các khoản phải thu bình quân), kì thu hồi nợ bình quân (=360/hệ
số thu hồi nợ). Chỉ tiêu này có thể được đối chiếu với chính sách về thanh
toán, điều kiện ghi nhận nợ phải thu khó đòi của công ty.
Qua sự phân tích này KTV có thể nhận biết được rủi ro từ việc thay đổi
kì thu hồi nợ bình quân, từ đó có hướng kiểm tra hợp lý.
Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng tùy
thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV.
•Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
• Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nợ phải thu khách hàng
 Kiểm tra CSDL “sự phát sinh”
- Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản phải thu khách hàng,

đối chiếu với kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết phải thu khách hàng.
- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng: như đơn đặt hàng,
hợp đồng thương mại, phiếu xuất kho, chứng từ luân chuyển tương ứng, từ đó
xem xét tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn và thẩm quyền của

người phê chuẩn.
- Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người mua xác nhận về công nợ để có
cơ sở xác minh về tính có thật của khoản phải thu khách hàng.
 Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”

- Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị dùng để tính
khoản phải thu khách hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không. Cụ thể là
kiểm tra về: số lượng, đơn giá, thuế suất thuế GTGT của hàng bán chịu, các
khoản chiết khấu hàng bán…
- Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV phải kiểm tra tỷ giá ngoại
tệ ghi nhận trên hóa đơn bán hàng có đúng theo qui định hiện hành không.
 Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”

- Lấy mẫu một số hợp đồng bán hàng, hóa đơn bán hàng tương ứng
23

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


24
Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

kiểm tra xem các nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền đã được ghi sổ vào sổ kế
toán tổng hợp, chi tiết, bảng kê phải thu khách hàng hay chưa.

 Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch toán đúng đắn”

- KTV kiểm tra chính sách phân loại và hạch toán các khoản phải thu
của đơn vị.
- KTV phải tổng hợp nợ phải thu khách hàng theo từng loại nợ trên sổ
kế toán chi tiết, theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê theo từng loại
nợ, từng khách hàng, kiểm tra để đảm bảo việc hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh là đúng đắn.
- Xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và
việc ghi sổ kế toán có theo đúng quy định không.
 Kiểm tra CSDL “hạch toán đúng kỳ”

- Tiến hành kiểm tra ngày tháng trên chứng từ, hoá đơn có liên quan với
ngày tháng ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán và bảng kê các chứng từ hoá
đơn hàng bán ra trong kì.
- Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh ở kỳ sau, xem xét đơn vị có hạch
toán vào trong kỳ này nhằm khai tăng doanh thu, tăng khoản nợ phải thu hay
không.
• Kiểm tra chi tiết số dư nợ phải thu khách hàng
 Kiểm tra CSDL “sự hiện hữu”

- Gửi thư xác nhận nợ của khách hàng, KTV phải đánh giá độ tin cậy
của các bản xác nhận công nợ.
- Kiểm tra các chứng từ liên quan đến các khoản phải thu như hóa đơn
bán hàng kết hợp đối chiếu với chứng từ vận chuyển, phiếu xuất kho, hoặc
kiểm tra các khoản thu tiền của khách nợ sau ngày khóa sổ.
- Xem xét quyền sở hữu của doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp có áp
dụng chính sách chiết khấu, giảm giá cho các trường hợp bán hàng trả chậm.
 Kiểm tra CSDL “quyền và nghĩa vụ”


- Các khoản nợ phải thu khách hàng là một phần tài sản của doanh
24

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


25
Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

nghiệp do đó doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ thu khoản thu đó đối với
người mua. Việc xác minh về quyền được thu khoản nợ từ phía khách hàng
thì KTV cần phải xác minh về đối tượng phải thu là có thật và số phải thu là
có thật bằng cách điều tra các thông tin về người mua, kiểm tra bộ chứng từ
liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng hoặc gửi thư
xin xác nhận đến người mua.
 Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”

- KTV tiến hành so sánh đối chiếu số lượng hàng bán chịu và đơn giá

trên hóa đơn bán hàng chưa thu tiền với thông tin tương ứng đã ghi trên hợp
đồng thương mại hay trên kế hoạch bán hàng, trên bảng niêm yết giá của đơn
vị… đã được phê chuẩn. Trường hợp nợ phải thu chỉ còn một phần cần kiểm
tra chứng từ đã thu tiền tương ứng của hóa đơn đó.
- Kiểm tra việc tính toán, đánh giá của đơn vị: kiểm tra cơ sở tính và

kết quả tính (quan tâm đến những số dư phải thu có gốc ngoại tệ)
- KTV tự mình tính toán lại và đối chiếu với số liệu của khách hàng
- Xác định lại các khoản nợ phải thu khó đòi và tính lại các khoản phải
thu rồi so sánh với số liệu của đơn vị.
 Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”

- Cộng lại bảng kê số dư các khoản phải thu và đối chiếu với sổ cái.
- Chọn ra một khoản phải thu của một vài đối tượng từ bảng kê, từ hóa
đơn bán hàng để đối chiếu với sổ chi tiết Phải thu khách hàng
 Kiểm tra CSDL “ghi chép, cộng dồn”

- Dựa vào số liệu tổng hợp các khoản nợ phải thu trên bảng cân đối thử
theo thời gian, KTV tiến hành đối chiếu các chứng từ gốc có liên quan.
- Kiểm tra đối chiếu từng khách hàng với chứng từ gốc tương ứng để
xem xét tính đầy đủ, chính xác của số dư.
- So sánh, đối chiếu tổng số dư trên bảng cân đối thử với số liệu trình
bày trên BCTC và với số tổng hợp từ bảng kê công nợ của đơn vị
- Cộng lại các số liệu trên bảng cân đối thử theo thời gian các khoản
25

SV: Tăng Thị Bình An

Lớp:CQ48/22.04


×