Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 3 – vinaconex 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp
------------- o0o -------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX 3

Họ và tên

: TRỊNH THÚY NGÂN

Lớp

: K46/ 11.02

Giảng viên hướng dẫn : TS. VŨ VĂN NINH

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

1

Lớp: K46/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. VNĐ

-

Việt Nam đồng

2. HĐQT

-

Hội đồng quản trị

3. BKS

-

Ban kiểm soát

4. HTQLCL

-

Hệ thống quản lý chất lượng

5. LNTT


-

Lợi nhuận trước thuế

6. LNST

-

Lợi nhuận sau thuế

7. VCSH

-

Vốn chủ sở hữu

8. NPT

-

Nợ phải trả

9. TNV

-

Tổng nguồn vốn

10.VKD


-

Vốn kinh doanh

11. EBIT

-

Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế

12. DIV

-

Cổ tức

13. TNDN

-

Thu nhập doanh nghiệp

14. EPS

-

Thu nhập trên một cổ phần

15. ROAe


-

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

16. ROE

-

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hữu

17. SXKD

-

Sản xuất kinh doanh.

18. DT

-

Doanh thu.

19. DTT

-

Doanh thu thuần.

20. TSCĐ


-

Tài sản cố định

21. VCĐ

-

Vốn cố định

22. VLĐ

-

Vốn lưu động

23. TSNH

-

Tài sản ngắn hạn

24. TSDH

-

Tài sản dài hạn

25. TTS


-

Tổng tài sản

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

2

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 và 2011
Bảng 2.2 : Cơ cấu và sự biến động tài sản năm 2011
Bảng 2.3 : Cơ cấu và sự biến động tài sản năm 2010
Bảng 2.4 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2011
Bảng 2.5 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2010
Bảng 2.6 : Tình hình biến động Tài sản cố định năm 2011
Bảng 2.7 : Tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định năm 2011
Bảng 2.8 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2010, 2011
Bảng 2.9 : Kết cấu vốn lưu động đầu và cuối năm 2011
Bảng 2.10 : Tình hình tài chính và khả năng thanh toán năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 2.11 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2010, 2011
Bảng 2.12 : Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh năm 2010, 2011
Biểu đồ 01 : Cơ cấu tài sản đầu và cuối năm 2011

Biểu đồ 02 : Tăng trưởng tài sản qua các năm 2009, 2010, 2011
Biểu đồ 03 : Cơ cấu nguồn vốn đầu và cuối năm 2011
Biểu đồ 04 : Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2009, 2010, 2011

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

3

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................5
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay............................................8
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................................................................................8
1.1.1.1Khái niệm vốn kinh doanh..............................................................................................9
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh.......................................................................................9
1.1.2 Kết cấu của vốn kinh doanh............................................................................................10
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................15
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu vốn............................................................................................16
1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn..........................................................17
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn........................................................................................17
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp...................................................................................................19
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................................19
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong

nền kinh tế hiện nay..................................................................................................................19
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................20
1.2.3.1 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động.................................................................20
1.2.3.2 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định....................................................................23
1.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....................................................25
1.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........................................................27
1.3.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.......................................................................................................................................27
1.3.1.1 Những nhân tố khách quan...........................................................................................27
1.3.1.2 Những nhân tố chủ quan...............................................................................................28
1.3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
kỳ hiện nay...............................................................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 –VINACONEX 3.............................................................32
2.1 Một số nét khái quát về công ty cổ phần xây dựng số 3 - VINACONEX3.......................32
2.1.1 Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.............................32
2.1.1.1 Sơ lược về công ty........................................................................................................32
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................................................32
2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty....................................................................34
2.1.2.1 Chức năng của công ty.................................................................................................34
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty...................................................................................................34
2.1.3 Đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài chính và hệ thống tổ chức sản xuất của
công ty......................................................................................................................................36
2.1.4 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...............................................41
2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 3 –
VINACONEX3........................................................................................................................42
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công ty cổ phần xây dựng số 3 – VNCONEX3
..................................................................................................................................................42
2.2.1.1 Thuận lợi ......................................................................................................................42

2.2.1.2 Khó khăn.....................................................................................................................43
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công tỷ cố phần xây dựng số 3 –
VINACONEX 3 một số năm vừa qua......................................................................................44

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

4

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.2.3 Khái quát tình hình về vốn và nguồn vốn của công ty cổ phần xây dựng số 3 –
VINACONEX3 .......................................................................................................................47
2.2.3.1 Tình hình tài sản của công ty :......................................................................................47
2.2.3.2 Tình hình nguồn vốn của công ty.................................................................................57
2.2.4 Thực trạng và hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng
số 3 - VINACONEX 3 qua 2 năm 2010, 2011.........................................................................66
2.2.4.1 Thực trạng và hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng số
3 – VINACONEX3 .................................................................................................................66
2.2.4.2 Thực trạng và hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng
số 3 – VINACONEX3..............................................................................................................75
2.2.4.3 Đánh giá hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số
3 – VINACONEX 3.................................................................................................................83
2.3 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty cổ phần xây dựng số 3 – VINACONEX 3..................................................................86
2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................................................86

2.3.2 Những mặt còn tồn tại.....................................................................................................86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ................................................................87
SỐ 3 - VINACONEX 3............................................................................................................88
3.1 Định hướng phát triển sản xuất của công ty trong những năm sắp tới...............................88
3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần xây dựng số 3 – VINACONEX 3....................................................................................89
3.2.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng số 3
– VINACONEX 3....................................................................................................................89
3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm tài trợ cho tài sản cố định.............................89
3.2.1.2 Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khai thác tối đa năng lực sản xuất.......90
3.2.1.3 Làm tốt công tác quản lý tài sản cố định, quản lý chi phí, thực hành tiết kiệm...........90
3.2.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng
số 3 – VINACONEX 3.............................................................................................................91
3.2.2.1 Quản lý tốt các khoản phải thu đặc biệt là các khoản phải thu từ khách hàng.............91
3.2.2.3 Cải thiện khả năng thanh toán của công ty...................................................................93
KẾT LUẬN..............................................................................................................................94

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn sản suất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

5

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển, đều phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập vốn, quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín
dụng và chấp hành đúng pháp luật nhà nước.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngàng càng lớn của các
doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Trong điều kiện
của nền kinh tế mở cửa với xu thế quốc tế hóa ngàng càng mở rộng, sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài hạn của doanh
nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải
huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài và phải sử dụng đồng
vốn một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, muốn tăng trưởng và phát triển bền
vững được không chỉ đơn thuần dựa vào lượng vốn dồi dào huy động được mà
cơ bản phải dựa vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. Chính vì thế quản lý và
sử dụng vốn hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài
chính của các doanh nghiệp hiện nay.
Nắm bắt được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại các doanh nghiệp hiện nay, cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ
phần xây dựng số 3 – VINACONEX 3, được nghiên cứu tình hình thực tế của
công ty và kết hợp những kiến thức đã học tại trường em mạnh dạn chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
xây dựng số 3 – Vinaconex 3” cho luận văn cuối khóa của mình.
Luận văn tốt nghiệp sẽ chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 3 – VINACONEX 3 qua các
năm 2009, 2010, 2011. Từ đó đề xuất ra những giải pháp nhằm cải thiện tình
hình và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu ở đây là vốn kinh doanh với những lý luận cơ bản
về vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu là công ty cổ phần xây dựng số 3 – VINACONEX 3.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

6

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Phương pháp so sánh truyền thống:
+So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối
lượng, quy mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
+So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt
quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính:
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp một chỉ tiêu
này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ
tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ:
Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ
cấu, vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương :
Chương 1: Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
xây dựng số 3 – VINACONEX 3

Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần xây dựng số 3 – VINACONEX 3
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty cổ
phần xây dựng số 3 – VINACONEX 3, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo
của thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh và sự giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính kế
toán Công ty cổ phần xây dựng số 3 – VINACONEX 3 em đã hoàn thành luận
văn cuối khóa này. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế
về trình độ nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài luận
văn của em. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn cuối khóa
được hoàn thiện h
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

7

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các
yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu v.v… và sức lao động

để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn
kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp
mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng là trở về hình
thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự
tuần hoàn vốn.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra
liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn
kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được
khái quát theo sơ đồ sau:

Sức lao động
T-H

… sản xuất … H’- T’

Tư liệu sản xuất (TLLĐ + ĐTLĐ)

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

8


Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Từ vốn tiền tệ ban đầu, doanh nghiệp tự mua sắm tư liệu sản xuất và sức
lao động trên thị trường, chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đã
chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái vật chất hay nói cách khác từ vốn tiền
tệ chuyển thành vốn sản xuất. Thực hiện quá trình sản xuất, vốn chuyển sang
vốn hàng hóa khác. Sau đó doanh nghiệp đem trao đổi hảng hóa của mình sản
xuất trên thị trường. Vốn kinh doanh ban đầu trở về với hình thái giá trị nhưng T
> T’, tức là vốn hàng hóa trở về hình thái vốn tiền tệ song lớn hơn vốn tiền tệ
ban đầu.
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Được biểu hiện bằng giá trị tài sản thực sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Luôn vận động sinh lời.
+ Sẽ phát huy tác dụng khi đã tích tụ tập trung đến một lượng nhất định.
+ Phải gắn với một hoặc nhiều chủ sở hữu nhất định.
+ Phải có giá trị về mặt thời gian.


SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

9

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.2 Kết cấu của vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ
nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được
gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là gì? Tài sản cố định trong doanh
nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài, thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định, gữi vai trò
quan trọng trong sản xuất mà đặc điểm của chúng là tham gia nhiều vào quá
trình sản xuất, gữi nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, bị
hao mòn dần, giá trị của chúng chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm
trong mọi chu kỳ sản xuất .
Như vậy, vốn cố định và tài sản cố định có mối quan hệ mật thiết với
nhau vì vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước vào tài sản cố định .
Đặc điểm vận động của TSCĐ quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển

của VCĐ .Trên cơ sở đó ta có thể khái quát sự vận động của của vốn cố định
trong sản xuất kinh doanh như sau :
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu
kỳ kinh doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
+ Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị
sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia
nhập vào chi phí sản xuất ( dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

10

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được cố định
trong tài sản cố định.
+ Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
Như vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái

sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Do giữ vị trí
then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo tính quy luật riêng,
nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả, ta cần
nghiên cứu về tài sản cố đinh.
Phân loại tài sản cố định :
-Theo hình thái biêủ hiện và công dụng kinh tế : 02 loại
+Tài sản cố định hữu hình như: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị;
phương tiện vận tải...
+Tài sản cố định vô hình như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
- Theo mục đích sử dụng : 2 loại
+Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: những tài sản cố định
đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

11

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm
bảo an ninh quốc phòng.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài sản theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất ,lựa chọn phương pháp khấu hao tài
sản cố định hợp lý để tính vào chi phí sản phẩm, có biện pháp quản lý phù hợp
với mỗi loại tài sản cố định.
+Theo tình hình sử dụng : 03 lọai
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
-Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý .
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng quan tình hình sử
dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử
dụng tối đa các tài sản cố định hiện có hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng
nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong trong
toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nhất là đối với các doanh
nghiệp sản xuất ) nên việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vốn cố
định là thước đo năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó chi phối
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, quyết định tính cạnh tranh của
doanh nghiệp.
* Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định,
doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh
nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.


SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

12

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp
dùng tiền để mua hàng hoá, nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất kinh doanh.
Lúc này VLĐ chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá (T - H).
Giai đoạn II: Là giai đoạn sản xuất: Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua
quá trình bảo quản sơ chế được đưa vào dây chuyền công nghệ. Trong qúa trình
này, vốn chuyển từ hình thái hàng hoá, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm (H - SX - H').
Giai đoạn III: Doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển
từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu (H'
- T'). Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không
ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng
luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

13

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của
vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự
trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở
khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình

hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các
mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Từ đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi
công tác quản lý sử dụng vốn lưu động cần phải giải quyết một số vấn đề sau :
-Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá
trình sản xuất được liên tục, tránh ứ đọng vốn .Do đó, cần quản lý vốn lưu động
trong tất cả các khâu .
-Tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp thời
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đồng thời phải có
giải pháp thích ứng nhằm quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phân loại vốn lưu động
-Theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ :2 loại :
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu : Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển; các khoản phải thu từ khách hàng, tạm ứng tiền mua
hàng cho người cung ứng.
+Vốn về hàng tồn kho: vốn về vật tư dự trữ , vốn sản phẩm dở dang, vốn
thành phẩm. Chi tiết hơn là: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn
công cụ dụng cụ...
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

14

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Việc phân loại trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
3loại
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn về vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thay thế…
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm : vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản vốn bằng tiền,
vốn thành phẩm hàng hóa, vốn trong thanh toán …
Từ cách phân loại trên, giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình phân bổ vốn
lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của
từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp tổ
chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài
chính, điều đó cho phép doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí và sử dụng có hiệu quả. Yêu cầu đặt
ra cho các nhà quản lý là làm sao luôn đảm bảo vốn một cách đầy đủ, kịp thời
cho họat động của doanh nghiệp, đồng thời phải lựa chọn hình thức huy động
vốn thích hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Trên thực tế, vốn SXKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh
nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau.


SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

15

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này, vốn SXKD được chia thành 02 loại: Vốn chủ sở hữu
và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Có thể
là nguồn vốn ban đầu (vốn điều lệ ) do doanh nghiệp tự bỏ ra khi thành lập
doanh nghiệp, do ngân sách nhà nước cấp, do cổ đông đóng góp, vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận, từ các quỹ của doanh nghiệp …
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ doanh nghiệp thường giữ được quyền
kiểm soát đối với nguồn vốn, dễ dàng huy động và dễ sử dụng, và đặc biệt an
toàn về mặt tài chính đối với doanh nghiệp.
Nhược điểm của nguồn này là vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn
này có giới hạn, mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thấp do không thể lợi
dụng đòn bảy tài chính trong kinh doanh
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như : nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản nợ phát sinh trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp như : các khoản phải trả cho nhà cung cấp,

khoản vay ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được nguồn hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có phuơng án hợp lý để huy
động đảm bảo nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động kinh doanh. Thông
thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của
doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý doanh
nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và trên tình hình thực
tế tại doanh nghiệp.

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

16

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Theo tiêu thức này, có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ

cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ( có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên
tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp)
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn
lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn này tài trợ chủ yếu cho các hoạt động mang tính chất tạm thời
với chi phí thấp song nó cũng có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt công tác hoàn trả khi đến hạn .
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 02 nguồn:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

17

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Bao gồm : lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư; khoản khấu hao tài sản cố định; tiền nhượng bán tài sản, vật tư không
cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh
nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ kinh doanh; tiết kiệm được chi phí sử dụng
vốn do không phát sinh chi phí quảng cáo, hoa hồng...so với huy động vốn qua
phát hành chứng khoán; giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp; tránh được áp
lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Nhược điểm là hiệu quả sử dụng thường không cao; sự giới hạn về mặt
quy mô nguồn vốn..
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu SXKD của đơn vị mình. Bao gồm: vay người
thân; gọi góp vốn liên doanh liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác, tín dụng thương mại của nhà cung cấp; thuê tài sản; phát hành
chứng khoán và các khoản nợ khác.
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả
kinh tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động
và sử dụng vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo cho doanh nghiệp một cơ
cấu tổ chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và khi doanh lợi vốn chủ sở
hữu lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng
hơn và ngược lại.
Qua việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh
cho ta thấy: Các doanh nghiệp hiện nay phải tăng cường quản lý và sử dụng có
hiệu quả đồng vốn hiện có. Bên cạnh đó cần đa dạng hoá các nguồn vốn đáp
ứng cho nhu cầu SXKD của doanh nghiệp một cách tốt nhất, có lợi nhất, chi phí

bỏ ra thấp nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

18

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Mục đích của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả cao. Lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp hết
các khoản chi phí bỏ ra. Như vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ấy. Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh việc sử dụng các nguồn nhân
tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đựơc kết quả cao nhất trong quá trình kinh
doanh .
Vậy, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là đi tìm các biệp pháp
làm sao cho chi phí về vốn ít nhất mà kết quả đạt được cao nhất .
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD, là chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu
hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận tối đa,

doanh nghiệp bắt buộc phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp vì nó là yếu tố quyết định
đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp mà lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản
để tái sản xuất mở rộng .Lợi nhuận cao góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày
càng phát triển hơn nữa.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn xuất
phát từ vai trò và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện quyết định, ảnh hưởng xuyên suốt đến toàn bộ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó cũng là điều kiện để sử dụng
các nguồn tiềm năng khác với mục đích phát triển kinh doanh, phục vụ cho quá
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

19

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trình tái sản xuất mở rộng. doanh nghiệp cần phải xác định chính xác nhu cầu
vốn sản xuất để có kế hoạch huy động vốn hợp lý, góp phần tạo ra cơ cấu nguồn
vốn sản xuất để có kế hoạch huy động vốn hợp lý, góp phần tạo ra cơ cấu nguồn
vốn tối ưu giúp cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được thuận lợi. Ngược
lại nếu xác định không đúng hoặc không chính xác nhu cầu thì qúa trình sản
xuất sẽ gặp khó khăn, gián đoạn, ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD. Vì vậy việc tổ
chức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của các doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng, nó quyết định tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp.

Ngoài ra thực tiễn các doanh nghiệp hiện nay cho thấy rằng : có khá
nhiều các doanh nghiệp đã không sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình, điều
này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như : công tác quản lý tài chính chưa
tốt, cơ chế quản lý, chính sách của Nhà nước chưa tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp... Điều đó gây ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, trong bối cảnh nền kinh tế toàn
cầu đang khó khăn suy thoái, điều này có thế dẫn tới tình trạng phá sản và giải
thể của số lớn các doanh nghiệp. Do đó yêu cầu đặt ra là việc sử dụng vốn phải
hợp lý, tiết kiệm, mỗi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.3.1 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động :
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : Số
lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp .Chỉ tiêu này
cho biết 1 đồng VLĐ trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần .Việc
tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh to rất lớn đối với doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp giảm được lượng vốn lưu động cần thiết trong sản xuất kinh
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

20

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

doanh, giảm được vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ sở
vốn hiện có.
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ = –––––––––––––––
VLĐ bình quân
- Kỳ luân chuyển VLĐ (Số ngày một vòng luân chuyển):
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động ở trong kỳ. Số ngày một vòng luân chuyển càng nhỏ, càng làm tăng nhanh
vòng quay vốn lưu động, đảm bảo nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tránh bị hao hụt, mất mát trong quá trình sản xuất và tái sản xuất .
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ = –––––––––––––––––––––
Số vòng quay vốn lưu động
* Hàm lượng vốn lưu động (còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm hay trong một đồng doanh thu thuần có sự tham gia
của bao nhiêu đồng vốn lưu động.
=

VLĐ bình quân năm

x 100%

DTT về TTSP
*Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.

Xem xét doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí thực
chất là xem xét nhu cầu vốn lưu động cần thiết trong quá trình kinh doanh.
Thường sử dụng chỉ tiêu:
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

21

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
VTK=

M1
360

Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển vôn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.
K1, K0 là kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh và kỳ gốc.
*Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ tham
gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước(sau) thuế .Chỉ
tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ


=

Lợi nhuận về TTSP (trước hoặc sau thuế)

x 100%

VLĐ bình quân năm
Ngoài ra khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta còn sử
dụng một số chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn vật tư hàng hoá trong kỳ đã tham gia
luân chuyển và tạo ra được bao nhiêu đồng giá vốn.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó thể hiện việc tổ chức quan lý, dự trữ vật
tư của doanh nghiệp là rất tốt. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao thì có thể báo
hiệu doanh nghiệp không dự trữ đủ vật tư theo định mức cho kỳ sau hoặc không
đảm bảo dự trữ hàng tồn kho đê bán, gây khó khăn về mặt tài chính cho doanh
nghiệp trong kỳ sau. Vì vậy cần phải duy trì tỷ lệ này ở mức cao
Giá vốn hàng bán
- Số vòng quay hàng tồn kho=

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

Số vòng quay hang tồn kho

22

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Chú ý: Nếu không xác định được giá vốn hàng bán thì sẽ thay giá vốn
hàng bán bằng doanh thu thuần.
-Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu = –––––––––––––––––––––––
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa doanh thu và số dư bình quân các
khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của doanh nghiệp càng nhanh, tránh được tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền

=

360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu

Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài
thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến
khi thu được tiền bán hàng. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được
các khoản phải thu, nó đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp. Vì vậy kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, điều
này còn bị ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp cho
khách hàng, chính sách này sẽ ảnh hưởng tới doanh số bán hàng và lợi nhuận
thu được của doanh nghiệp.
Có những trường hợp, kỳ thu tiền trung bình dài hơn quy định nhưng lợi

ích mang lại lớn. Như vậy cần phải xem xét doanh nghiệp đã đôn đốc, quản lý
chặt chẽ các khoản phải thu chưa?
1.2.3.2 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định
* Hiệu suất sử dụng Vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

23

Lớp: K46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Công thức xác định
Hiệu suất sử dụng VCĐ

Doanh thu thuần
VCĐ bình quân

=

Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng
thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phải được xem xét trong mối
quan hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
* Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản
cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức tính :

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = –––––––––––––––––––
Nguyên giá TSCĐ bình quân
* Hệ số huy động Vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh mức vốn cố định
huy động hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công
thức tính:
Hệ số
huy đông VCĐ

=

Số VCĐ đang dùng trong hoạt
động kinh doanh
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

Số vốn cố định trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn lại
của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp tại thời
điểm đánh giá phân tích.
* Hệ số hàm lượng Vốn cố định: là số nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử
dụng vốn cố định. Công thức tính:

VCĐ bình quân
Hàm lượng VCĐ = –––––––––––––––––
Doanh thu thuần

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân

24

Lớp: K46/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn cố
định càng cao.
* Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định trong kỳ tao ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập ). Công thức tính:
-Tỷ suất lợi nhuận VCĐ=

Lợi nhuận trước thuế(hoặc sau thuế)
VCĐ bình quân trong kỳ

1.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Vòng quay VKD = –––––––––––––––––––
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ chu chuyển
được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài
sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Vì vậy mà chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu
suất sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

SV thực hiện: Trịnh Thúy Ngân


25

Lớp: K46/11.02


×