Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số giải pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần cơ điện hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.45 KB, 96 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, sự tồn tại và phát triển song song của các thành phần
kinh tế đã tạo ra môi trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp.
Vì thế để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và phải kinh doanh có hiệu quả. Có thể nói, hiệu quả
kinh tế là thước đo trình độ phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh nói
riêng và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Các doanh nghiệp muốn đứng vững phải đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi,
có lãi. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện tập trung ở lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh . Hiệu quả
càng cao thì lợi nhuận càng lớn, doanh nghiệp sẽ có một vị trí vững chắc trên thị
trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không
đủ bù đắp chi phí sẽ dẫn đến khả năng thất bại trong kinh doanh, khó có thể đứng
vững trên thương trường được.
Như vậy lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bởi doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không điều
quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Mặt khác, lợi
nhuận được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất, kích thích
mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh; là
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Chính vì thế việc đi sâu nghiên cứu lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận và các biện pháp phấn đấu nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp là điều rất
quan trọng, cần thiết và hữu ích.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02



1

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tuy nhiên, nền kinh tế luôn tạo sự cạnh tranh gay gắt và chứa đựng những
yếu tố rủi ro bất ngờ, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp hạn chế
khắc phục, vừa đảm bảo an toàn kinh doanh, vừa đạt được mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận.
Bên cạnh đó, không phải doanh nghiệp nào cũng có được những hướng đi
và biện pháp tăng lợi nhuận hợp lý. Từ đó xảy ra tình trạng phá sản ngày càng
tăng nên buộc các doanh nghiệp phải nắm được lí luận cơ bản về lợi nhuận để
hoạt động có hiệu quả.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần Cơ điện Hoàng Gia,
em nhận thấy điểm nổi bật ở tình hình tài chính của công ty là mặc dù lợi nhuận
của công ty trong các năm qua đều dương nhưng còn khá là thấp từ đó làm cho
hiệu quả kinh doanh của công ty là không cao.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên và tình hình thực tế tại công ty cổ
phần Cơ điện Hoàng Gia cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Tiến Sĩ
Vũ Văn Ninh và các cô chú phòng Kế toán – Tài chính của công ty, em đã quyết
định chọn đề tài: “Một số giải pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận tại công
ty cổ phần Cơ điện Hoàng Gia” .
- Mục tiêu của đề tài: Kiến nghị các giải pháp phấn đấu tăng lợi nhuận của
công ty cổ phần Cơ điện Hoàng Gia.
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng: Lợi nhuận và các giải pháp phấn đấu tăng lợi nhuận.
• Phạm vi: Công ty cổ phần Cơ điện Hoàng Gia.
- Phương pháp nghiên cứu

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

2

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm: phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp qua các
khảo sát thực tế.
• Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Lợi nhuận và các giải pháp để tăng lợi nhuận đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng thực hiện lợi nhuận ở công ty cổ phần Cơ điện
Hoàng Gia.
Chương III: Một số giải chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở công ty cổ
phần Cơ điện Hoàng Gia.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ và
lãnh đạo phòng Tài chính – Kế toán và được sự hướng dẫn của thầy giáo Tiến sĩ:
Vũ Văn Ninh em đã hoàn thành bài luận văn này. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và
phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức không tránh khỏi những thiếu

sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo, phòng Tài
chính – Kế toán của công ty cổ phấn Cơ điện Hoàng Gia.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
Lớp : K46/11.02

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

3

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I:
LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.

Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền

kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm, nội dung của lợi nhuận.
 Khái niệm :

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí tạo ra doanh thu.
Trong nền kinh tế thị trường, một trong những mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp luôn là lợi nhuận, một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả trước hết là
phải đạt được mức lợi nhuận cao, nó thể hiện kết quả của những tích cực trong
việc tăng doanh thu và giảm chi phí của doanh nghiệp, thể hiện việc sử dụng
nghìn đồng vốn có hiệu quả.
 Nội dung :
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm : Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận hoạt
động sản xuất

=

kinh doanh
Trong đó :
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

Doanh thu
thuần

4

-


Giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu bán
Doanh thu thuần

=

hàng và cung

Các khoản
-

cấp dịch vụ
Giá thành toàn
Giá vốn
bộ sản phẩm = hàng
tiêu thụ
bán

giảm trừ
doanh thu


Chi phí
Chi phí quản
bán +
lý doanh
hàng
nghiệp

+

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản mà doanh nghiệp
thu được do bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, hàng hoá mua vào
hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giá trị
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế gián thu.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định so với giá ghi trên hoá đơn do việc người mua mua
hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định theo giá ghi trên hoá đơn do doanh nghiệp không
đảm bảo các điều kiện về hàng hoá như ghi trên hợp đồng.
+ Giá trị hàng hoá bị trả lại: phản ánh các khoản tiền hàng đã nhận của
khách hàng nay phải trả lại do việc cung cấp hàng hoá, sản phẩm không đúng
hợp đồng, không đạt tiêu chuẩn chất lượng và người mua không chịu nhận hàng.
+ Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp gián tiếp ….
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng xuất bán được xác định dựa
trên đơn giá xuất kho của từng doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02


5

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: tiền lương nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi
phí dụng cụ đo lường, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản
phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp: lương nhân viên văn phòng, chi phí vật liệu quản lý, chi phí
đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ
hoạt động tài

Doanh thu
=

Chi phí hoạt

hoạt động


-

động tài

Thuế gián
-

thu

chính
tài chính
chính
(nếu có)
- Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn như: các khoản
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia,…khi thoả mãn đồng thời
hai điều kiện: có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó và doanh thu được
xác định tương đối chắc chắn.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu từ tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
của doanh nghiệp như: đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chi phí cho vay
vốn, chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán,…….
Lợi nhuận khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát sinh
do các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt vi phạm hợp
nghìn đồng, nhận quà biếu …
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

6


Lớp:


Học viện tài chính

Lợi nhuận

=

Luận văn tốt nghiệp

Thu nhập

Chi phí

-

Thuế gián thu

-

khác
khác
khác
(nếu có)
Tổng hợp ba bộ phận trên, ta thu được lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp:
Tổng lợi nhuận
trước thuế


Lợi nhuận
Sau thuế

Lợi nhuận hoạt
=

Lợi nhuận

động kinh

+

doanh

=

hoạt động

Lợi
+

tài chính

Lợi nhuận trước thuế

-

nhuận
khác


Thuế thu nhập
doanh nghiệp

1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận:
- Trước hết, lợi nhuận giữ vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi với mức lợi nhuận cao thì doanh
nghiệp sẽ tồn tại và không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp sẽ đứng trước bờ vực phá sản.
- Thứ hai, lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ảnh hiệu quả
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tăng lên là kết quả của
việc giảm chi phí, hạ giá thành và tăng cường tiêu thụ.
-Thứ ba, lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh
nghiệp tăng trưởng một cách ổn định vững chắc, là nguồn đảm bảo chi trả cho
những rủi ro và đồng thời lợi nhuận cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách
Nhà nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thứ tư, lợi nhuận góp phần rất quan trọng trong việc cải thiện, nâng cao
đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

7

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay:

Thông thường, khi đánh giá một doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà
phân tích, các chủ nợ thường quan tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận đầu tiên. Lợi nhuận
là một chỉ tiêu tổng quát nhất thể hiện được bộ mặt bên ngoài của một doanh
nghiệp. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là hạ giá
thành, tăng doanh thu để nhằm được lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận có vai trò rất
quan trọng do những lý do sau:
1.1.3.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp nói chung:
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Khi thành lập một doanh nghiệp, mong muốn của các chủ sở hữu luôn làm
là ăn có lãi, thu được kết quả cao nhất để có tiền, có tài sản trang trải chi tiêu cho
bản thân, gia đình và làm những việc mình mong muốn. Kết quả đó thể hiện ở
lợi nhuận mà họ thu được. Lợi nhuận chính là sản phẩm cuối cùng của một quá
trình sản xuất kinh doanh dài và khó khăn. Lợi nhuận cao thể hiện thành quả mà
doanh nghiệp thu được.
Chưa tính đến việc kinh doanh thực sự có lãi, trước hết một doanh nghiệp
phải đạt được mức lợi nhuận dương, nghĩa là không bị lỗ thì doanh nghiệp mới
có nguồn kinh phí để trang trải cho rất nhiều các khoản chi tiêu, mới đứng vững
trên thị trường. Một doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, lợi nhuận âm sẽ có khả năng
dẫn đến phá sản.
Phần lợi nhuận còn lại sau khi bù đắp tất cả chi phí sẽ là nguồn tích luỹ cơ
bản để doanh nghiệp tái sản xuất, đầu tư mở rộng và đáp ứng các nhu cầu chi
dùng khác. Tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh bằng lợi nhuận sẽ là một

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

8

Lớp:



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nguồn vốn chính đối với tất cả các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nguồn tích luỹ chủ yếu là từ lợi nhuận thu được.
Bên cạnh đó, để thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư, thì doanh
nghiệp cũng phải thể hiện tình hình kinh doanh tốt đẹp, có khả năng thu lợi
nhuận hay không thì mới thuyết phục người đầu tư bỏ vốn. Doanh nghiệp làm ăn
phát đạt, lợi nhuận cao và ổn định thì uy tín sẽ được nâng cao, mở rộng được quy
mô và liên kết với những đơn vị khác.
1.1.3.2. Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động:
Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp không
thể không quan tâm đến người lao động bởi người lao động là những người tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Họ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc gia tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì tiền lương của người lao động sẽ
cao hơn và ổn định. Mặt khác, khi đời sống và tiền lương của người lao động ổn
định sẽ làm cho họ lao động hiệu quả hơn, có tâm lý và cho tinh thần trách
nhiệm trong công việc. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, phần lợi nhuận sau
thuế có thể lập quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi, các quỹ này có thể
trợ giúp người lao động khi gặp khó khăn và khen thưởng khi họ làm việc xuất sắc.
Thực tế cũng đã chứng minh, nếu doanh nghiệp nào có chính sách quan
tâm đến người lao động thì doanh nghiệp đó sẽ gặp thuận lợi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và ngược lại.
1.1.3.3. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải trích một
phần lợi nhuận của mình để làm nghĩa vụ với Nhà nước với hình thức thuế thu

nhập doanh nghiệp. Đây là nguồn thu quan trọng của Nhà nước để thực hiện vai
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

9

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trò quản lý vĩ mô của mình như: đầu tư vào các ngành mũi nhọn, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng (đường sá, điện nước, cầu cống, sân bay..),….. góp phần
nâng cao chất lượng sản xuất, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát
triển, thực hiện chức năng quản lý đất nước, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã
hội, tăng cường phúc lợi xã hội. Từ đó làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển
và thu hút được sự chú ý đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.3.4. Xét riêng về vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp Nhà
nước:
Trước đây trong cơ chế bao cấp mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đều được nhà nước bao cấp. Nhà nước thường phải đứng ra bù
lỗ cho doanh nghiệp. Hậu quả này là do nhà nước giao chỉ tiêu sản xuất và tiêu
thụ không xuất phát từ yêu cầu thị trường. Rất nhiều doanh nghiệp trong thời kỳ
này rơi vào tình trạng “ lãi giả lỗ thật”. Thực tiễn trong thời kỳ này, lợi nhuận
chưa trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận tích luỹ của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân còn rất ít, lợi ích toàn xã hội bị hạn chế.
Hiện nay, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp Nhà nước không còn được bao cấp mà phải chịu trách nhiệm hoàn toàn

về kết quả của mình. Các doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, tự trang trải mọi
chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chính thu nhập của mình. Do đó,
doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí sản xuất, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến
công tác tổ chức quản lý chi phí,… để làm cho chi phí cá biệt của doanh nghiệp
giảm xuống so với hao phí lao động xã hội. Bên cạnh đó, sản phẩm của họ phải
được thừa nhận thông qua trao đổi trên thị trường để có thể thu được doanh thu
bù đắp được các khoản chi phí. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ không có
điều kiện bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh sẽ dẫn tới thu hẹp sản xuất và
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

10

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mất dần thị trường. Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp sẽ phá sản. Vì vậy,
lợi nhuận không những trở thành mục đích tự thân mà còn là động lực trực tiếp
đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2. Tỷ suất lợi nhuận
1.2.1. Khái niệm:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được với khoản đầu tư bỏ ra.
Trong phân tích tài chính, người ta thường dùng các chỉ tiêu tỷ suất để phân tích
so sánh. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Các tỷ suất này càng cao thì càng chứng tỏ tính hiệu quả của hoạt động kinh
doanh.

1.2.2. Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận là một thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên, có một thực tế là lợi nhuận cao chưa hẳn là
doanh nghiệp đó kinh doanh thực sự hiệu quả. Nói một cách khác, không thể chỉ
nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá do những hạn chế sau:
- Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào quy mô doanh
nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp quy mô lớn thường thu được lợi nhuận cao
hơn các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi
nhuận, người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, một chỉ tiêu mà bản thân nó bao
hàm cả sự so sánh với quy mô kinh doanh, với các yếu tố khác tạo nên lợi nhuận.
- Các nhân tố chủ quan và khách quan như sản lượng tiêu thụ, kết cấu sản
phẩm tiêu thụ, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng, doanh thu tài chính, chi phí tài
chính,……. có sự bù trừ lẫn nhau.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

11

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Do điều kiện kinh doanh khác nhau về nhiều mặt giữa các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau, việc so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả
sẽ không mang tính khách quan, toàn diện. Ngay cả với doanh nghiệp cùng

ngành, lợi nhuận cũng rất khác biệt khi doanh nghiệp có thuận lợi hay khó khăn riêng.
Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy được tính ưu việt của các chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuân, các chỉ tiêu này thường xuyên được sử dụng trong phân tích tài chính
và ít nhiều đã phát huy được tác dụng.
1.2.3.Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng : là quan hệ tỷ
lệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần bán hàng trong kỳ của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=

doanh thu

Doanh thu thuần trong kỳ

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cứ thực hiện 1 đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ thì doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ
với vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời
kinh tế của

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=

tài sản


VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của tài sản mà không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

12

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên

Lợi nhuận trước thuế
=

vốn kinh doanh

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế

sau thuế trên vốn

=

kinh doanh

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ
(trước thuế hoặc sau thuế) so với giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất
lợi nhuận

Lợi nhuận trước( sau) thuế
=

Giá thành

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ

Tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết hiệu quả của việc bỏ chi phí để sản
xuất và tiêu thụ sản xuất trong kỳ. Cụ thể, trong kỳ cứ bỏ 1 đồng chi phí giá
thành thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc

sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và số
vốn chủ sở hữu tham gia kinh doanh trong kỳ.
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi
nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Công thức xác định:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

13

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận vốn =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong

kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cao hay
thấp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ
sử dụng vốn và trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu thể hiện qua công thức sau:


D


ROE =  ROA E + ( ROA E − i )  × (1 − t )
E


Trong đó:
ROE: là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROAE: là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
D: là vốn vay
E: là vốn chủ sở hữu
i: là lãi suất vay vốn
t: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Qua công thức trên cho thấy: (1- t) là một hằng số, do vậy tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA E),
lãi suất vay vốn và mức độ hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, đây là công ty cổ phần nên cần quan tâm đến một số chỉ tiêu
khác:
Thu nhập trên một cổ phần
Cổ tức 1 cổ phần
(DIV)

= Số lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Số cổ phần thường đang lưu hành

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

14


Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thu nhập trên = Tổng lợi nhuận sau thuế - cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Cổ tức 1 cổ phần (DIV): phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu
đồng cổ tức trong năm.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E):
Hệ số giá trên thu

=

Giá thị trường 1 cổ phần

nhập (P/E)

Thu nhập 1 cổ phần

Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (M/B):
Hệ số giá trị thị trường

= Giá thị trường 1 cổ phần

trên giá trị sổ sách (M/B)


Giá trị sổ sách 1 cổ phần
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố,
trong đó có các nhân tố chủ quan về phía doanh nghiệp và cả các nhân tố khách
quan do môi trường kinh doanh tác động đến. Để có thể đưa ra được các biện
pháp gia tăng lợi nhuận hợp lý nhất thì cần phải quan tâm nghiên cứu tác động
của từng nhân tố đến lợi nhuận.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ
Chúng ta biết rằng, một trong những cách dễ thấy nhất để tăng doanh thu
đó là tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Trong điều kiện giá bán
đơn vị sản phẩm không đổi mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng lớn thì khả
năng thu được doanh thu càng cao. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp cứ tăng
tối đa khối lượng sản phẩm sản xuất thì đạt được doanh thu lớn nhất mà điều này
chỉ xảy ra khi tất cả sản phẩm đó được thị trường chấp nhận toàn bộ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

15

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Như đã phân tích, khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Song luôn đi đôi vấn đề số lượng còn

phải là vấn đề chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Những năm gần đây, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện,
nhu cầu của xã hội ngày một nâng cao đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp không
chỉ đáp ứng đủ về số lượng mà còn phải tốt về chất lượng. Nếu sản phẩm có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ dễ dàng
được họ lựa chọn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Trong điều kiện các nhân tố khác đều ổn định thì chất lượng cao, doanh
nghiệp có thể nâng cao giá bán mà vẫn tiêu thụ tốt sẽ làm cho doanh thu cao
nghìn đồng thời lợi nhuận thu được sẽ tăng lên. Nâng cao chất lượng sản phẩm
còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán
hàng. Có thể nói chất lượng chính là vũ khí sắc bén, mang tính chiến lược lâu dài
giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng quyết
liệt
Tóm lại, khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ là hai nhân tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp mà bất
cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có sự quan tâm đúng mức.
1.3.1.2. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau có lợi
nhuận gộp đơn vị (lgi) khác nhau. Trong đó lợi nhuận gộp đơn vị là lợi nhuận thu
được của một đơn vị sản phẩm sau khi tiêu thụ được trên thị trường và được tính
như sau:
lgi = gi – gvi
Với gi : là giá bán một đơn vị sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

16

Lớp:



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

gvi: là giá vốn của một đơn vị sản phẩm.
Do đó trong trường hợp nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất và tiêu
thụ mặt hàng có lg cao, giảm tỷ trọng những mặt hàng có lg thấp thì khi đó mặt
dù tổng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ không đổi nhưng tổng lợi nhuận gộp từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tăng lên và ngược lại. Từ đó sẽ tác động đến lợi
nhuận nói chung của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Trình độ tổ chức, sử dụng lao động
Việc tổ chức sử dụng lao động tốt hay kém cũng ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trước hết là về số lượng và chất lượng lao động, nếu không đủ đáp ứng
được yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì không thể tăng cao lợi nhuận.
Mặt khác nếu dư thừa lao động thì sẽ dẫn đến lãng phí, làm tăng chi phí nhân
công, giảm lợi nhuận.
Thứ hai là việc bố trí lao động có phù hợp giữa năng lực của người lao
động với yêu cầu của công việc hay không. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt được
vấn đề này sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt và hiệu
quả, từ đó làm tăng lợi nhuận.
1.3.1.4. Trình độ quản lý sản xuất và tài chính
Việc tổ chức quản lý sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt, chi phí sẽ ở mức hợp lý, đủ để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh tình trạng lãng
phí làm tăng giá thành sản xuất, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý sử dụng vốn cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Vốn đầu tư trong tất cả các khâu: khâu dự trữ vật tư,
khâu sản xuất, cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả sử

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

17

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dụng vốn, nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cao lợi
nhuận. Ngược lại, nếu phân bố vốn không hợp lý có thể dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn ở khâu này nhưng thiếu vốn hoạt động ở khâu khác làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh, giảm lợi nhuận.
1.3.1.5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả doanh thu tiêu
thụ của doanh nghiệp. Trong công tác này nổi lên ba vấn đề cần xem xét là: tổ
chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hình thức bán hàng và phương thức thanh toán.
 Về việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm
Hình ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp có được biết đến rộng rãi trên thị
trường hay không phụ thuộc nhiều vào công tác quảng cáo. Vì vậy, nếu có
phương thức quảng cáo hiệu quả sản phẩm sẽ mở rộng được thị trường tiêu thụ,
tăng doanh thu và ngược lại.
 Về hình thức bán hàng:
Ngày nay, các doanh nghiệp hiện có một loạt các hình thức bán hàng rất
đa dạng và phong phú như: bán buôn, bán lẻ, bán tại kho, giao hàng tại nhà, bán
hàng qua mạng…Việc kết hợp linh hoạt các hình thức bán hàng sẽ thúc đẩy quá
trình tiêu thụ nhanh chóng, hiệu quả, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng

doanh thu.
 Về phương thức thanh toán.
Cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế là sự đa dạng hóa các phương
thức thanh toán. Với một khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn như hiện nay doanh
nghiệp không chỉ thanh toán bằng tiền mặt mà còn áp dụng nhiều hình thức
thanh toán khác như séc, ngân phiếu, chuyển khoản… Điều đó rất tiện lợi cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

18

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

khách hàng trong thanh toán và mở ra cho họ nhiều sự lựa chọn. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp cứng nhắc về phương thức sẽ dẫn tới hạn chế về số lượng khách
hàng, làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận.
Ngoài ra, để khuyến khích khách hàng mua khối lượng lớn doanh nghiệp
còn áp dụng hình thức giảm giá hàng bán, hay chiết khấu cho khách hàng thanh
toán trước thời hạn. Nhờ đó tạo nên một cơ chế thanh toán mềm dẻo linh hoạt,
khuyến khích khách hàng tăng số lượng mua vào để thúc đẩy doanh số bán ra,
tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.2. Vòng đời sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều có vòng đời trải qua 4 giai đoạn xuất hiện, tăng trưởng,
bão hoà và suy thoái. Ở mỗi giai đoạn lợi nhuận mà sản phẩm mang lại cho

doanh nghiệp là khác nhau, lợi nhuận cao ở giai đoạn tăng trưởng, và thấp ở hai
giai đoạn xuất hiện, suy thoái.
1.3.2.3. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hiện đại, theo
kịp tiến bộ khoa học công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản xuất, nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Nếu không chú trọng đến nhân tố này thì với tốc độ phát triển khoa học
kỹ thuật như hiện nay sản phẩm của doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng lạc hậu,
mất chất lượng, không theo kịp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đó
không chỉ là nguy cơ làm mất thị trường giảm lợi nhuận trước mắt mà còn có thể
gây ra sự thua lỗ phá sản trong doanh nghiệp về mặt lâu dài.
1.3.2.4. Nhân tố giá bán
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

19

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trường hợp các nhân tố khác không đổi thì việc thay đổi giá bán có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận. Việc thay đổi giá bán một phần quan
trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Dựa trên giá cả thị trường
doanh nghiệp xác định giá cả, giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên
lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.

Trên đây là một số nhân tố chủ yếu tác động đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ tác động của từng nhân tố đến
lợi nhuận doanh nghiệp mình, xem đó là nhân tố tích cực hay tiêu cực, mức độ
ảnh hưởng ra sao để có thể đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất để gia tăng lợi nhuận.
1.4.Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện kinh
doanh cụ thể của mình mà tìm ra giải pháp thích hợp để tăng lợi nhuận. Nhìn
chung để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay có
một số giải pháp chủ yếu sau:
1.4.1. Về mặt tiêu thụ:
1.4.1.1. Tăng số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ:
Ta thấy: Doanh thu = Giá bán*sản lượng.
Do vậy, một vấn đề luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp đó là làm
thế nào để luôn luôn tìm kiếm, mở rộng được thị phần của mình để không ngừng
nâng cao sản lượng tiêu thụ, giảm bớt tối đa sản phẩm tồn kho. Muốn vậy, doanh
nghiệp cần phải:
+ Đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ và nghiên cứu sản phẩm để nâng
cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Chất lượng chính là sự thuyết phục tốt nhất để
khách hàng đến với sản phẩm và trung thành với sản phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

20

Lớp:


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

+ Tích cực tăng năng suất lao động bằng dây chuyền máy móc hiện đại,
bằng việc kích thích người lao động làm việc hăng say và có hiệu quả.
+ Nghiên cứu kỹ thị trường trước khi bắt tay vào sản xuất sản phẩm, lựa
chọn phương thức quảng bá sản phẩm phù hợp nhất với doanh nghiệp để vừa tạo
được sự chú ý quan tâm của khách hàng vừa tiết kiệm được chi phí.
+ Đa dạng hóa sản phẩm cũng như các hình thức bán hàng, có chính sách
ưu đãi đối với khách hàng đúng thời điểm cũng là một trong những việc làm cần
thiết và có hiệu quả về mặt tiêu thụ.
1.4.1.2. Lựa chọn kết cấu sản phẩm hợp lý:
Trên cơ sở phân tích, tìm hiểu về các mặt hàng đã tiêu thụ hoặc các mặt
hàng mới sản xuất để có sự sắp xếp hợp lý về tỷ trọng sao cho tổng doanh thu
được cao nhất. Thông thường, các sản phẩm có hệ số lãi gộp đơn vị cao thì sẽ
được ưu tiên sản xuất nhiều hơn. Tuy nhiên, cần có sự kết hợp với phân tích về
nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm vì có những sản phẩm thời kỳ này
thì đạt mức tiêu thụ lớn nhưng đến thời kỳ sau lại giảm xuống.
1.4.1.3. Chính sách giá cả hợp lý:
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn có mức giá cả cao nhất để đạt
được lợi nhuận cao. Cũng như vậy, khi cạnh tranh về giá trở nên gay gắt thì các
doanh nghiệp đồng loạt giảm giá bán, tuy vậy, giá bán còn phụ thuộc vào giá
thành sản xuất. Do đó, có một chính sách giá cả hợp lý vào đúng thời điểm là
điều rất quan trọng. Chính sách giá cả cần được dự kiến cho cả một thời kỳ dài
không nên nhìn nhận trong ngắn hạn
1.4.2. Về mặt chi phí:
1.4.2.1. Hạ giá thành sản phẩm:
Về chi phí nguyên vật liệu:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02


21

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu là một vấn đề hết sức quan trọng
trong công tác quản lý chi phí vì nó là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá thành.
- Doanh nghiệp cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất để có kế hoạch thu mua
chi trả NVL hợp lý về cả số lượng, chủng loại, chất lượng để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Đặc biệt, cần thường xuyên dự báo tình
hình giá cả nguyên vật liệu để có kế hoạch dự trữ hợp lý.
- Làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu: quản lý chặt chẽ từ khâu thu
mua vận chuyển, bảo quản đến khi sản xuất. Muốn nâng cao chất lượng bảo
quản nguyên vật liệu, Doanh nghiệp cần giao trách nhiệm cho từng khâu, từng
người, xây dựng và kiểm tra định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại
sản phẩm.
- Áp dụng công nghệ mới, sử dụng vật liệu thay thế trên cơ sở đảm bảo
chất lượng sản phẩm, khuyến khích thay thế, sử dụng vật liệu trong nước thay
thế cho vật liệu nhập ngoại.
- Liên tục kiểm tra quá trình sản xuất ngăn chặn kịp thời các hiện tượng
mất mát sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm, từ đó làm giảm
chi phí vật tư.

Về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
Cắt giảm nhân lực ở những khâu không cần thiết, trả lương phù hợp với

khả năng trình độ người lao động, kiểm soát chặt chẽ các chi phí ngoài như: tiền
đi công tác, nghỉ phép, tạm ứng,…Không ngừng nâng cao năng suất lao động là
một cách tốt nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

22

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các chi phí chung cần được chú ý từ khâu tổ chức sản xuất để tiết kiệm
chi phí tối đa, đặc biệt là việc bố trí nhà xưởng, nhà hành chính.
1.4.2.2. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp hiện nay có mức chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp rất cao trong khi doanh thu tương ứng lại không
cao. Để tiết kiệm các chi phí này thì các doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch cho
các loại chi phí này. Nghìn đồng thời, kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, có sự lựa
chọn kỹ đối với các nhà cung cấp, nâng cao ý thức của cán bộ công nhân viên
trong việc tiết kiệm các chi phí này.
1.4.3. Về hiệu quả sử dụng vốn:
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng
thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay vốn
ngoài kế hoạch với lãi suất cao.
- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để

nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử
dụng vốn cho doanh nghiệp
- Trước khi định đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng từng nguồn
tài trợ vốn đầu tư, phương án đầu tư có hiệu quả cao nhất, quy trình công nghệ
sản xuất, tình hình cung cấp nguyên liệu và thị trường sản phẩm để đảm bảo chi
phí sử dụng vốn là ít nhất, kết cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý nhất, hạn chế ảnh
hưởng của hao mòn vô hình, đảm bảo về nguồn nguyên liệu, đảm bảo về chất
lượng sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp thuận.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

23

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn
chế tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả
các khâu từ dự trữ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đầu tư mua sắm TSCĐ...
- Đảm bảo kết cấu tài sản cố định hợp lý theo xu hướng tăng tài sản cố
định trực tiếp sản xuất, sử dụng biện pháp khấu hao thích hợp nhằm hạn chế ảnh
hưởng của hao mòn vô hình làm thất thoát vốn kinh doanh.

Trên đây là một số phương hướng biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận các
doanh nghiệp không nên vì chạy theo lợi nhuận tối đa mà không quan tâm đến
lợi ích chung của toàn xã hội. Các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý rằng không
có một biện pháp chung nào có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, mỗi
doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất, đặc thù của mình và
trên cơ sở các phương hướng biện pháp chung mà lựa chọn cho mình những giải
pháp hữu hiệu nhất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

24

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
ĐIỆN HOÀNG GIA
2.1. Một số đặc điểm về công ty Cổ phần cơ điện Hoàng Gia
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
* Thông tin về công ty Cổ phần Cơ điện Hoàng Gia:
Tên tiếng Việt
Tên giao dịch quốc tế


Công ty cổ phần Cơ điện Hoàng Gia
HOANG GIA MECHANICAL ELECTRIC
JOIN STOCK COMPANY

Chủ doanh nghiệp

Nguyễn Quốc Bá

Giám đốc

Phạm Ngọc Huân

Ngày thành lập

21 tháng 12 năm 2004 tại Hà Nội.

Số đăng ký kinh doanh

0103006192

Vốn pháp định

3,000,000,000 VNĐ (Ba tỷ nghìn đồng).

Vốn điều lệ

10,000,000,000 VNĐ (Mười tỷ nghìn đồng)

Địa chỉ


Số 16/86 Tô Vĩnh Diện – Thanh Xuân – Hà

Điện thoại

Nội
84-4-7.68.64.66 / 7.68.63.99 / 2.67.07.78

* Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần Cơ điện Hoàng Gia thành lập ngày 21 th¸ng 12 n¨m
2004 t¹i Hµ Néi. Công ty cổ phần Cơ điện Hoàng Gia từ khi thành lập đến nay
đã và đang phát triển không ngừng về cơ sở vật chất, năng lực tài chính và năng
lực cán bộ, kỹ sư và đội ngũ công nhân kỹ thuật đảm bảo cung cấp những sản
phẩm chất lượng cao, thi công những công trình lớn tầm cỡ quốc gia, tham gia
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
K46/11.02

25

Lớp:


×