MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………5
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………..……………………….6
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………….………………................6
1.1 Về mặt lý thuyết…………………………….…………….……………..……..6
1.2 Về mặt thực tế…………………………………..…………………….………..6
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………...………..7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………….…………...………….7
4. Phương pháp nghiên cứu………………………...………………………………8
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp………………………………….………..8
4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp…………………...…………….……….8
4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được…………………….………….…….9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP…………...10
1.1 Tổng quan về vốn lưu động của doanh nghiệp………………………………..10
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp………………………………....10
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động…………………………………………………11
1.1.3 Phân loại vốn lưu động……………………………………………………...12
1.1.3.1 Theo hình thái biểu hiện…………………………………………………..12
1.1.3.2 Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh……13
1.1.3 Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp……………………………………..14
1.1.3.1 Phân loại nguồn vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn………………14
1.1.3.2 Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn..................................14
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn..............................................................15
1.1.3.4
Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu
động……………………………………………………………………………….16
1.1.4
Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động………………………………………………………………………...17
1.1.4.1
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp…………………17
1.1.4.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp…………18
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp……………………………………………………………21
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn………………………………………..21
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp……….22
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.24
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ...........................................................................24
1.2.3.2. Mức tiết kiệm VLĐ………………………………………………………26
1.2.3.3. Hàm lượng VLĐ........................................................................................26
1.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ…………………………………………………...26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và hiệu quả biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong các doanh nghiệp hiện nay………………………………………………….27
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn VLĐ…………...27
1.3.1.1. Nhóm nhân tố khách quan……………………………………………….27
1.3.1.2. Nhóm nhân tố thuộc về chủ quan của doanh nghiệp……………………..28
1.4 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động……...…29
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP Ô TÔ THÀNH CÔNG SỐ 5…………………...32
2.1 Khái quát chung về Công ty CP công nghiệp ô tô Thành Công số 5………...32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………..32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty……………………………...32
2.1.3 Đặc điểm hoạt động tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…..36
2.1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty……………………………………...36
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh…………………………………36
2.1.3.3 Đặc điểm về lao động của công ty………………………………………...37
2.1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty………………………………..38
2.1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty………………………………..39
2.1 Những thuận lợi, khó khăn và kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty……..42
2.1.1 Thuận lợi…………………………………………………………………….42
2.1.2 Khó khăn……………………………………………………………………42
2.3 Thực trạng tình hình quản trị và sử dụng vốn lưu động của công ty những năm
gần đây…………………………………………………………………………….43
2.2.1 Công tác tổ chức đảm bảo nguồn tài trợ vốn lưu động tại Công ty…………43
2.2.1.2 Nguồn hình thành vốn lưu động………………………………………….43
2.2.1.3 Công tác tổ chức đảm bảo vốn lưu động………………………………….43
2.2.3.2. Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
năm 2011………………………………………………………………………….49
2.2.3.2. Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
năm 2011………………………………………………………………………….57
2.3. Một số tồn tại của Công ty trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động……………………………………………………………………………….62
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNGTẠI CÔNG TY CP CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ THÀNH CÔNG SỐ 5……………………………………………65
3.1.Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới……….65
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty CP công nghiệp ô tô Thành Công số 5…………………………66
3.2.1. Bố trí cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản hợp lí…………………………..67
3.2.2. Thành lập công tác xác định nhu cầu vốn lưu động………………………..67
3.2.3. Chủ động trong việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn………..68
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý vốn tồn kho dự trữ…………………………..69
3.2.5. Quản trị tốt vốn bằng tiền…………………………………………………..70
3.2.6. Quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu đồng thời xác định chính sách tín
dụng thương mại hợp lý…………………………………………………………...71
3.2.7. Một số biện pháp khác ……………………………………………………..74
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….75
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tài chính doanh
nghiệp trường Học viện Tài chính đã trang bị và truyền kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Vũ Văn
Ninh đã chu đáo, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
bài khóa luận này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP công nghiệp
ô tô Thành Công số 5 cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các
phòng ban khác đặc biệt là chị Trang - phòng kế toán, anh Hà – nhân viên phòng
kinh doanh ô tô đã nhiệt tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt kỳ
thực tập.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thành viên
trong tập thể CQ 46/11.02, cùng gia đình đã động viên, khuyến khích và tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập và bài khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Văn Hiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1 Về mặt lý thuyết:
Mục đích đối với mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh đó chính là những lợi ích mà chủ chốt là lợi nhuận. Mấu chốt của vấn
đề đó là vốn lưu động (VLĐ), VLĐ là nhân tố chính tạo ra lợi nhuận cho mỗi một
doanh nghiệp, là dòng máu tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp. Nó tác động trực
tiếp hàng ngày, hàng giờ ở khắp mọi nơi trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện mở rộng quy mô, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, đồng thời nâng cao
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng
cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp, thì việc
nghiên cứu để tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ luôn trở
thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
1.2 Về mặt thực tế:
Trong thời gian thực tập cùng quá trình khảo sát thực tế tại Công ty CP công
nghiệp ô tô Thành Công số 5, tôi nhận thấy rằng công ty đang gặp khó khăn trong
vấn đề về vốn kinh doanh, nhất là trong việc sử dụng và quản lý VLĐ. Dưới đây là
những vấn đề đang được công ty quan tâm:
- Công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại nên tỷ trọng vốn lưu động
chiếm chủ yếu trong tổng tài sản, nếu không quản lý chặt chẽ VLĐ và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ dẫn tới tình trạnh kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ.
- Do quy mô nhỏ nên công ty không chú trọng đến việc quản lý một cách có
hiệu quả vốn lưu động mà theo xu hướng nhìn thấy lợi nhuận thì thực hiện, có
những lợi ích chỉ mang lại trước mắt mà sau đó nó lại không hiệu quả như việc
doanh nghiệp đó cũng chính là nguyên nhân của việc vốn lưu động của doanh
nghiệp bị mất cân đối, ứ đọng. Từ sự phân tích tính cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn tại công ty hiện nay, tôi xin đề xuất đề tài nghiên cứu:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty CP công nghiệp ô tô Thành Công số 5”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu trong giai đoạn này là tìm hiểu và phân tích tổng hợp
đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP công nghiệp ô tô Thành
Công số 5 trong những năm gần đây. Từ đó đề xuất biện pháp cần áp dụng để sử
dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận và lợi ích cho
công ty.
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn lưu động.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong 2 năm gần
đây.
- Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty trong
thời gian vừa qua.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn
tồn tại trong quản lý vốn lưu động tại Công ty.
- Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phạm vi là Công ty CP công nghiệp ô tô
Thành Công số 5 qua 2 năm 2010 - 2011 do đó số liệu được sử dụng chủ yếu liên
quan đến tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm này
như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số chi
tiết khác. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động và công tác quản lý, sử
dụng vốn lưu động của Công ty trong 2 năm 2010 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phiếu điều tra
trong đó có sử dụng các câu hỏi mang tính chất phỏng vấn để thu thập dữ liệu với
các câu hỏi liên quan như những mặt còn tồn đọng và nguyên nhân của nó để khắc
phục cho đề tài nghiên cứu.Cách này giúp chúng ta có thể có cái nhìn tổng quan và
khách quan về vấn đề sử dụng VLĐ của Công ty hiện nay. Để từ đó,chúng ta đưa
ra các biện pháp giải quyết mang tính khả thi nhất giúp Công ty nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ.
Cách thức và quy trình sử dụng: sử dụng phiếu điều tra để có được các thông
tin từ ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Công ty. Dựa vào các thông tin
này để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như các
vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phát phiếu điều tra cho các đối tượng
khác nhau, sau đó thu thập lại để tổng hợp ý kiến của các chuyên gia. Dựa vào các
dữ liệu này cùng với dữ liệu thứ cấp để đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả
nhất.
4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào các dữ liệu cung cấp từ nội bộ
Công ty, đặc biệt là ở phòng kế toán, các dữ liệu thu thập được thông qua phương
pháp này giúp ta phân tích thực trạng tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty CP công
nghiệp ô tô Thành Công hiện nay. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả
nhất. Để có được dữ liệu thứ cấp ta thu thập từ các báo cáo tài chính của 2 năm
(2010; 2011).
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là chủ yếu, dựa vào sổ sách kế toán liên quan để phục vụ cho quá trình phân
tích thực trạng tình hình sử dụng VLĐ của công ty trong 2 năm gần đây và nguyên
nhân của những mặt còn hạn chế đó là gì.
4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được:
Các dữ liệu sơ cấp thu thập được xử lý qua phần mềm word và phương pháp
tính toán thủ công, các dữ liệu thứ cấp được xử lý qua phần mềm excel. Các
phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn để so sánh đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài.
Qua quá trình tiếp thu những kiến thức đã học được ở Học viện cùng với
thực tế công tác nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty CP
công nghiệp ô tô Thành Công số 5, tôi đã dần tiếp cận thực tiễn, vận dụng lý luận
để phân tích đánh giá và hoàn thành luận văn cuối khóa với đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty CP công nghiệp ô tô Thành Công số 5”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty CP công
nghiệp ô tô Thành Công số 5.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở Công ty CP công nghiệp ô tô Thành Công số 5.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được những yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn
kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp
mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp.Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Tùy
từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau. Căn cứ
vào công dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của một doanh nghiệp thông thường bao
gồm 3 phần: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư tài chính. Mỗi một loại vốn có
một tầm quan trọng khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định doanh nghiệp
cần phải có các tài sản lưu động hay còn gọi là các đối tượng lao động.Các đối
tượng lao động này chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu bởi vì giá trị của nó được dịch chuyển một lần, toàn bộ
vào giá trị sản phẩm.Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận: Tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu…và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: Sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.Để hình thành nên
các tài sản lưu động này doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái
khác nhau của tài sản lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý
và đồng bộ với nhau. Do đó có thể nói:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng chu chuyển
khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
•
Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
•
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong 1 lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh
•
Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau 1 chu kỳ kinh doanh. Với mỗi loại
hình doanh nghiệp khác nhau lại có vòng tuần hoàn vốn lưu động khác nhau:
Doanh nghiệp sản xuất: VLĐ vận động qua 3 giai đoạn:
T- H-SX-H’-T’
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư (T-H)
+ Giai đoạn sản xuất (H-SX-H’)
+ Giai đoạn tiêu thụ (H’-T’)
Doanh nghiệp thương mại: vốn lưu động vận động qua 2 giai đoạn:
T-H-T’
+ Giai đoạn mua (T-H)
+ Giai đoạn bán (H-T’)
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của vốn
lưu động đi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt đầu từ hình thái vốn bằng tiền
và kết thúc 1 chu kỳ cũng bằng hình thái vốn bằng tiền, tạo thành vòng tuần hoàn
của vốn lưu động, sự tuần hoàn có tính chất chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của
vốn lưu động.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các loại
khác nhau.Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.3.1 Theo hình thái biểu hiện:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu : Trong đó, Vốn bằng tiền là những
khoản vốn lưu động biểu hiện bằng tiền như: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển; Còn các khoản phải thu thì chủ yếu là các khoản phải thu từ
khách hàng thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau,ngoài ra còn có
các khoản tạm ứng mà doanh nghiệp phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng.
- Vốn về hàng tồn kho: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật như: Vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm, vốn
về chi phí trả trước.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp biết được tính chất và thành phần của từng loại vốn để từ đó đánh giá cơ
cấu vốn lưu động của doanh nghiệp mình đã hợp lý hay chưa và xây dựng các biện
pháp quản trị thích hợp đối với từng loại vốn. Đồng thời cách phân loại này cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Đây là bộ phận vốn lưu động cần
thiết nhằm lập nên các khoản dự trữ vật tư, hàng hóa đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục
bao gồm: Vốn nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
vật đóng gói, công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Là số vốn lưu động dự trữ kể
từ khi xuất vật tư dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo và vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá được
mức độ đầu tư vốn lưu động vào các giai đoạn của quá trình sản xuất hợp lý hay
không để có định hướng điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa, nó còn giúp cho các nhà
quản lý thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển
vốn lưu động.
1.1.3 Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1 Phân loại nguồn vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phôi và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như: Nguồn vốn từ ngân
sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty nhà nước; Vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong các Công ty cổ phần; Vốn bổ
sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất của
doanh nghiệp …
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường phát sinh các
quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách, phải trả công nhân
viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, đảm bảo an
toàn về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.3.2 Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định dài
hạn mà doanh nghiệp có thế sử dụng. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn
vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các ngân
hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng.
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong công việc đảm bảo nhu
cầu chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù
hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ chức
nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được chia
thành nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ bản
thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận
để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính sách
huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất
1.1.3.4 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu
động
- Kết cấu VLĐ là thành phần và tỷ trọng của từng bộ phân vốn hay từng
khoản vốn chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Kết cấu VLĐ trong các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau; ở trong cùng
1 ngành hay giữa các thời kỳ khác nhau thì cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu
VLĐ của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định được kết cấu VLĐ của từng
bộ phận trong tổng số vốn lưu động 1 cách hợp lý, thấy được phương hướng sản
xuất của doanh nghiệp trong các thời kỳ. Từ đó xác định đúng trọng điểm và biện
pháp quản lý VLĐ có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
- Do VLĐ được phân bổ trong cả 3 khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
(dự trữ, sản xuất, tiêu thụ), nhìn chung có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu
vốn lưu động:
- Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
+ Chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang.
Chu kỳ sản xuất dài hay ngắn sẽ chi phối lượng vốn nhiều hay ít. Nếu chu kỳ sản
xuất càng dài thì lượng vốn ứng ra sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều và ngược lại.
+ Đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Nếu ứng dụng công nghệ
vào mà vốn bỏ ra ít sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất và sản phẩm càng phức tạp thì
lượng vốn ứng ra sẽ càng cao.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỷ trọng vốn
lưu động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và khâu sản xuất một cách hợp lý sẽ
giảm bớt được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.
- Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư, khoảng cách
giữa doanh nghiệp và đơn vị mua hàng. Khoảng cách này càng xa thì việc dự trữ
vật tư, thành phẩm càng lớn.
+ Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng đến vật tư,
thành phẩm dự trữ nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
+ Khả năng cung cấp thị trường: nếu là loại vật tư khan hiếm thì cần phải dự
trữ nhiều và ngược lại.
+ Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: tuỳ thuộc vào
thời hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp
thường xuyên thì dự trữ ít hơn.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
+ Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ làm giảm
tỷ trọng vốn phải thu.
+ Tình hình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ
luật thanh toán của khách hàng. Nếu kỷ luật thanh toán chặt chẽ, nghiêm khắc sẽ
giúp doanh nghiệp đỡ bị thiếu vốn và làm cho khách hàng có ý thức trách nhiệm
cao về khoản nợ của mình.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng bởi tính
chất thời vụ của sản xuất trình độ tổ chức và quản lý
1.1.5
Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động
1.1.5.1 Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ
cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành 1 lượng dự trữ
hàng tồn kho ( vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa) và 1
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của người
cung cấp.
Nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết
-
=
Mức dự trữ hàng tồn
kho bình quân
+
Các khoản phải
thu bình quân
-
Khoản phải
trả nhà cung cấp
và các khoản vốn
chiếm dụng khác
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết một cách đúng đắn
và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp:
+ Là cơ sở, căn cứ để tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Là cơ sở cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình trạng ứ
đọng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Là nhân tố quan trọng để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình
trạng căng thẳng giả tạo về vốn.
- Nếu nhu cầu VLĐ xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ
chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả
năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng.
- Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến
tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hoá, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm
luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm giá thành sản phẩm tăng,
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.4.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho doanh nghiệp, tùy
từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà người ta có thể sử dụng phương pháp
trực tiếp hay phương pháp gián tiếp.
-
Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ:
Nội dung của phương
pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ trong từng
khâu như: khâu dự trữ, khâu sản xuất, khâu lưu thông để xác định được VLĐ cần
thiết trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển VLĐ. Trên cơ sở đó xác định tổng
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp bằng cách tập hợp toàn bộ nhu cầu VLĐ trong các
khâu.
+ Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ hàng tồn kho cần thiết: xác định nhu cầu
vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu. Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ
nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
Nhu cầu
Nhu cầu
dự trữ HTK
=
Nhu cầu
dự trữ
+
NVL (HH)
vốn
SPDD
Nhu cầu
+
vốn
TP
+ Dự kiến khoản phải thu: dựa trên độ dài thời gian cho khách hàng nợ để
dự kiến khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng.
Nợ phải thu dự
kiến kỳ kế hoạch
=
Thời hạn trung bình
cho khách hàng nợ
X
Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
trong kỳ kế hoạch
+ Dự kiến khoản phải trả: tính toán dựa trên kỳ trả tiền bình quân và giá trị
nguyên vật liệu (hàng hóa) mua chịu bình quân 1 ngày trong kỳ kế hoạch
Nợ phải trả
Nhà cung cấp
=
Kỳ
trả tiền bình quân
X
Giá trị nguyên vật liệu(hàng hóa) mua
vào bình quân 1 ngày trong kỳ kế hoạch
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến các khoản
phải thu, các khoản phải trả. Ta sẽ xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết năm kế hoạch theo công thức:
Nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần
thiết
-
=
Mức dự trữ hàng tồn
kho bình quân
+
Các khoản phải
thu bình quân
-
Khoản phải
trả nhà cung cấp
và các khoản vốn
chiếm dụng khác
Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ: Phương pháp này dựa vào
thống kê kinh nghiệm để xác đinh nhu cầu vốn. Có thể dùng 1 trong 2
phương pháp để xác định:
+ Phương pháp 1: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu
vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút từ
thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem
xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra
nhu cầu VLĐ cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
+ Phương pháp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời
kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách
hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và
có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn
nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu
vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo:
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
* Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu
động trong năm báo cáo. Khi xác định số dự bình quân các khoản phải phân
tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
* Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
* Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết
vĩ mô của Nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt
thích ứng với cớ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
ngày càng khó khăn, khốc liệt. Và như vậy vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm
hàng đầu, yêu cầu sống còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của
con người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của được thể hiện ở
chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói nên hiệu quả sử dụng
vốn ở một góc độ nào đó
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
————————————
Nguồn lực đầu vào
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
-
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 1 trong những vấn đề quan
trọng của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Xuất phát từ 3 lý do:
+
Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh.
•
VLĐ là bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. vai trò của vốn lưu động là đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục, do vậy nếu thiếu vốn, vốn lưu động
không luân chuyển được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể bị
gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
•
Vốn lưu động còn là căn cứ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng
hóa trong doanh nghiệp. VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa ở các
khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử
dụng tiết kiệm hay lãng phí.
•
Sử dụng vốn lưu động hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các
TSCĐ, làm tăng lợi nhuận, góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển kinh
doanh. Vì vậy, việc quản lý, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
+
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
mang nhiều ý nghĩa.
•
Thứ nhất: đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục thường xuyên. VLĐ trong
cùng 1 lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn, luân chuyển và biểu hiện dưới
nhiều hình thái khác nhau. muốn cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái đó có được mức tồn trữ hợp lý,tối ưu, đồng bộ với nhau
làm cho việc chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
•
Thứ hai: góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hóa các hình thái của vốn lưu động
diễn ra càng nhịp nhàng ăn khớp đồng bộ với nhau thì việc luân chuyển vốn càng
nhanh làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Điều này góp phần hạ thấp chi
phí sản xuất dẫn tới hạ giá thành sản phẩm.
•
Thứ ba: tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp doanh nghiệp hạ thấp được
chi phí sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm
và tăng lợi nhuận.
•
Thứ tư: tiết kiệm được vốn lưu động sử dụng. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn
cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh
hơn, có thể giảm được VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản
phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước.
Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là 1 khâu thiết yếu trong công tác
quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là 1 nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp.
+
Xuất phất từ thực tế sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay.
Tình trạng phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư tồn đọng,
hàng hóa kém hoặc mất phẩm chất, chậm luân chuyển, công nợ khó đòi tài sản tổn
thất còn chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tình trạng thiếu VLĐ của các doanh nghiệp hiện
nay là rất phổ biến và hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao. Đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp Nhà nước, do cơ chế cấp phát vốn nên hiệu quả sử dụng vốn lại
càng không được quan tâm đúng mức. Do vậy tình trạng thua lỗ rất phổ biến.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt
mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ có hợp lý hay không. Thông qua nghiên cứu,
phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ giúp cho người quản lý TCDN đánh giá
được tình hình sử dụng VLĐ của những năm trước, rút ra bài học kinh nghiệm để
đề ra những biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ ở những kỳ tiếp theo.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định VLĐ
được luân chuyển bao nhiêu lần. Công thức tính như sau:
L=
Trong đó L: Số lần luân chuyển VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ
- M là tổng mức luân chuyển VLĐ phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân
chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng tổng doanh
thu mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ trừ đi các khoản giảm trừ (bao gồm
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp
phải nộp cho nhà nước ). Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thì tổng mức luân chuyển được xác định bằng doanh
thu theo giá tính theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra của doanh nghiệp.
Để đơn giản, ta xác định M chính là doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
- VLĐ bình quân trong kỳ được xác định theo công thức sau:
VLĐ =
Vdq1
Vcq4
+ Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 +
2
2
4
Trong đó: Vdq1:VLĐ đầu quý 1
Vcq1:VLĐ cuối quý 1
Vcq2:VLĐ cuối quý 2
Vcq3:VLĐ cuối quý 3
Vcq4:VLĐ cuối quý 4
+ Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ (độ dài vòng quay VLĐ ): chỉ tiêu này cho biết
thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ. Công thức tính như
sau:
K=
hay
360
L
K=
Trong đó K: Kỳ luân chuyển VLĐ
L: Số vòng quay VLĐ
1.2.3.2. Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm là lượng vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển song vốn không
cần tăng thêm hoặc tăng không đồng thời với quy mô VLĐ.
Công thức xác định:
Vtk =
M1
360
(K1 – K0) =
M1
L1
-
M1
L0