Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bia thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.54 KB, 79 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

• Tính cấp thiết của đề tài :
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính
của nền kinh tế, đó cũng là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự
ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Tại Việt Nam, tài chính doanh nghiệp và hoạt động phân tích, đánh giá
tình hình tài chính trong doanh nghiệp mới chỉ được quan tâm trong vài thập
kỷ gần đây, khi mà nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới và tiếp cận với nền
kinh tế thị trường. Khi không còn chế độ bao cấp của Nhà nước, các doanh
nghiệp tại Việt Nam phải tự chị trách nhiệm về tình hình kinh doanh của
mình. Họ đã phải đối mặt với vấn đề : “lời ăn, lỗ chịu” và sự sống còn của
doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của chính doanh nghiệp. Từ đó, việc phân tích tình hình tài chính là tất yếu
nhằm có cái nhìn thực sự đúng đắn về tình hình tài chính và hiệu quả sản
xuất kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói phân tích tài chính là hoạt động không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm
quan trọng của hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp, được sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo: TS Vũ Văn Ninh, cùng sự giúp đỡ của các anh,
chị phòng kế toán- tài chính công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa, em đã mạnh
dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài luận văn : “Phân tích tình hình tài chính
và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa”.
• Mục đích nghiên cứu :

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy


Lớp :
CQ46/11.02

1


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Đề tài nghiên cứu này cũng không nằm ngoài mục đích chung của hoạt
động phân tích tài chính doanh nghiệp. Đó là : đánh giá đúng thực trạng hoạt
động của công ty, phân tích tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của
công ty trong năm vừa qua; tìm ra các ưu điểm, thành tích cũng như những
mặt còn hạn chế và nguyên nhân qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về tình hình tài chính của công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa
- Phạm vi nghiên cứu là tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa.
• Phương pháp nghiên cứu
Đề thực hiện đề tài này, em đã thực hiện một số phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp toán học, phương pháp tổng hợp, phương pháp liệt
kê, đánh giá, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp so sánh, chứng
minh, giải thích…
• Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.

Chương 2: Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa.
Đề thực hiện đề tài này, em đã thực hiện một số phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp toán học, phương pháp tổng hợp, phương pháp liệt
kê, đánh giá, phương pháp so sánh, chứng minh, giải thích…

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

2


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ lý luận và nhận thức còn
hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài luận văn của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo, các anh chị phòng tài chính- kế toán công ty Cổ phần Bia
Thanh Hóa đề bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS Vũ Văn Ninh cùng ban lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2012
Sinh viên : Vũ Quang Huy
Lớp :


CQ46/11.02

CHƯƠNG 1 :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào, đòi hỏi doanh

nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức mà mỗi doanh nghiệp có phương thức thích hợp để tạo lập vốn, sử dụng
vốn để mua sắm máy móc thiết bị, đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động, thu

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

3


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

tiền bán hàng, bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền cho người
lao động, nộp thuế cho Nhà nước và những khoản chi phí khác, phần còn lại
là lợi nhuận dùng để phân chia. Quy trình ấy diễn ra một cách thường xuyên
và liên tục đối với bất kể một doanh nghiệp nào và được gọi là hoạt động tài

chính. Như vậy hoạt động tài chính của doanh nghiệp là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các
dòng tiền bao gồm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư
và hoạt động kinh doanh thường xuyên hằng ngày của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp phát sinh làm nảy sinh các mối
quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác, bao gồm:
- Với Nhà nước: Mối quan hệ được thể hiện thông qua việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với Nhà nước như nộp thuế, phí, lệ phí
vào Ngân sách, đối với doanh nghiệp Nhà nước còn là việc Nhà nước đầu tư
vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp qua nhiều hình thức khác
nhau.
- Với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác: Mối quan hệ được thể hiện
thông qua việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi các bên cung cấp, trao
đổi hàng hóa, dịch vụ với nhau. Ngoài ra mối quan hệ với các tổ chức xã hội
được thể hiện qua việc tài trợ, đóng góp cho các tổ chức…
- Với người lao động trong doanh nghiệp: Mối quan hệ được thể hiện qua
việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất với
người lao động khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Với chủ sở hữu của doanh nghiệp: Mối quan hệ được thể hiện trong việc
đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp hay việc
doanh nghiệp phân chia lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp còn làm xuất hiện các mối quan hệ
ngay trong chính nội bộ doanh nghiệp như thanh toán giữa các bộ phận nội

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

4



Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh cũng như trong việc hình thành
và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Tất cả các mối quan hệ nói trên được
hình thành từ khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm thực
hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nội dung của tài chính doanh nghiệp gồm một số điểm cơ bản sau đây:
-

Lựa chọn và quyết định đầu tư.
Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp

thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là vấn đề hết hết sức quan trọng trong việc
đánh giá tình hình của doanh nghiệp. Nó bao gồm các phương pháp dùng để
đánh giá khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ
điểm mạnh, điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp. Việc phân tích

giúp các nhà quản lý đưa ra được những đánh giá về tình hình tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra được các dự báo và kế hoạch tài
chính cùng các quyết định tài chính thích hợp.
Do vậy, có thể hiểu phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ
tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

5


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính và những dự
đoán cho tương lai.
1.2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tất cả các
đối tượng. Mỗi đối tượng quan tâm dưới một góc độ, mục đích khác nhau để
đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Có hai nhóm đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính gồm đối tượng bên ngoài như các chủ đầu
tư, chủ nợ, các cơ quan quản lý và nhóm đối tượng bên trong doanh nghiệp
như chủ doanh nghiệp, người quản lý, nhân viên trong công ty. Đối với
nhóm đối tượng bên ngoài, kết quả của phân tích tài chính sẽ giúp họ có cái
nhìn toàn diện, bao quát về doanh nghiệp, vốn, doanh thu, các tỷ suất sinh
lời, doanh thu hàng năm, nợ tồn đọng… Đối với đối tượng bên trong doanh

nghiệp, phân tích tài chính phục vụ cho mục đích điều hành, quản lý và xây
dựng doanh nghiệp, có cái nhìn chính xác và khả quan về doanh nghiệp.
Cũng có thể phân chia thành hai nhóm đối tượng gồm nhóm có quyền
lợi trực tiếp bao gồm nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ,
và nhóm đối tượng có quyền lợi gián tiếp bao gồm cơ quan quản lý Nhà
nước, người lao động, đối thủ cạnh tranh, nhà phân tích.
Dù phân chia theo những nhóm đối tượng thế nào thì ý nghĩa của phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp đối với từng đối tượng cụ thể là khác
nhau tùy theo mục đích của từng đối tượng.
Cụ thể là:
- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
Các nhà quản lý công ty, doanh nghiệp là những người trực tiếp quản lý
công ty, họ cần các thông tin để nắm bắt, kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty. Các thông tin do báo cáo tài chính cung cấp
thường không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của họ, chính vì vậy họ cần

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

6


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

được cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và đưa ra
các quyết định quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích tài chính
doanh nghiệp đối vố các nhà quản lý công ty nhằm đáp ứng các mục tiêu

sau:
Một là: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong những giai đoạn đã qua, việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính của công ty…
Hai là: Hướng các quyết định của doanh nghiệp theo chiều hướng phù
hộ với tình hình thực tế của công ty như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
Ba là: Phân tích tài chính của các doanh nghiệp là cơ sở để họ đưa ra
các dự đoán tài chính trong tương lai.
Bốn là: Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động quản lý trong công ty.
- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, mục đích của họ là xem xét thực trạng tài
chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không? Lợi tức cổ phần là bao
nhiêu? Mức tăng trưởng là cao hay thấp? Nhà đẩu tư luôn muốn mỗi đồng
vốn bỏ ra sinh lời cao nhất, đồng thời họ phải tìm cách bảo vệ an toàn cho
đồng vốn của mình. Vì vậy ngoài việc quan tâm đến cổ tức, mức độ hoàn
vốn, tỷ lệ tăng trưởng, các nhà đầu tư còn quan tâm nhiều đến mức độ rủi ro
của các dự án đầu tư. Phân tích TCDN sẽ giúp cho họ biết được giời hạn an
toàn của đồng vốn đến mức nào và khả năng sinh lời của nó là cao hay thấp.
Từ đó các nhà đầu tư sẽ có cơ sở để xem xét tiếp có nên quyết định đầu tư
hay không, nếu có thì mức độ đầu tư bao nhiêu thì hợp lý.
- Phân tích TCDN đối với chủ nợ hay người cho vay:
Người cho vay bao gồm các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cũng có
thể là các doanh nghiệp khác, đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02


7


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mục đích của họ là muốn biết được
khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào. Phân tích TCDN sẽ cho
họ biết được những thông tin cần thiết về năng lực tài chính của khách hàng,
từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về việc có nên cho doanh nghiệp vay hay
không. Các chủ ngân hàng quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
coi đó như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp
thua lỗ hay phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó
có dấu hiệu không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Chủ nợ
cũng có thể là nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp, họ xem xét tình hình
tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích cân nhắc xem có nên cho doanh
nghiệp chậm trả các khoản nợ chưa thanh toán với nhà cung cấp hay không.
- Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Bao gồm các cơ quan quản lý cấp bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài
chính…Các cơ quan dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân
tích, đánh giá tình hình tài chính nhằm mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời qua đó giúp các cơ quan Nhà nước hoạch
định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính đối với người lao động:
Đó là những người hưởng lương của doanh nghiệp. Đây là những người
có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả và các khoản tiền thưởng
hoặc phụ cấp theo quy định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có tác
động trực tiếp đến người lao động, do đó phân tích TCDN giúp cho họ định
hướng việc làm ổn định, yên tâm trong công việc.

- Phân tich tài chính đối với đối thủ cạnh tranh:

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

8


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Họ là những người rất quan tâm đến tình hình tài chính của công ty, các
chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài
chính khác phục vụ cho việc đề ra các biện pháp cạnh tranh với công ty.
Ngoài ra các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn
được cả các nhà nghiên cứu, sinh viên ngành kinh tế quan tâm phục vụ cho
việc giảng dạy và học tập.
Như vậy, thông qua việc phân tích TCDN giúp cho người sử dụng
thông tin ra quyết định, lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để đạt
được mục đích, đồng thời đó cũng là công cụ để đánh giá hoạt động kinh
doanh được các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước và các đối tượng
khác quan tâm sử dụng. Do đó phân tích TCDN đã trở thành công cụ không
thể thiếu và có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn.
1.2.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm hướng tới hai mục tiêu cụ thể
như sau:
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của phân tích tài chính doanh nghiệp là
nhằm “hiểu các con số” hoặc “nắm chắc con số”. tức là sử dụng các công cụ

phân tích tài chính như phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu trong báo
cáo. Dựa vào đó, có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm
chọn lọc các thông tin, phân tích chính xác về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Thứ hai, phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục tiêu đưa ra cơ sở
hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc quyết
định, phân tích tài chính đều nhằm hướng vào tương lai. Việc phân tích là
dựa trên tình hình của quá khứ và hiện tại để đưa ra ước tính tốt nhất về khả
năng của những sự kiện kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiêp

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

9


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có mục tiêu đi tới những
dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó
đưa ra được những quyết định cho phù hợp. Thông thường khi phân tích tài
chính doanh nghiệp thường dùng những báo biểu như:
- Bảng cân đối kế toán B01: đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát giá trị của tài sản hiện có và nguồn hình thành của tài sản đó
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối ngày cuối quý, cuối

năm). Số liệu phản ánh trên B01 được sử dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân
tích tổng tài sản, nguồn vốn, kết cấu tài sản – nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02: là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác. Số liệu trên B02 được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả
năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản phải
nộp, cùng với các chỉ tiêu trên B01 để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03: là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp, thông tin dùng để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền
và sử dụng các khoản tiền và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính B09: là báo cáo tài chính trình bày
những thông tin trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được.
Số liệu trên thuyết minh báo cáo tài chính mang tính tường thuật và phân tích
chi tiết các thông tin đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ về các chuẩn mực
kế toán cụ thể.
Ngoài những báo biểu kể trên, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử
dụng những thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa, các thông tin về

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

10


Luận văn cuối khóa


Học viện tài chính

ngành kinh tế của doanh nghiệp, thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với
doanh nghiệp hay những thông tin về chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ…
1.2.2.2. Phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài
chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu
tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện
thực trạng hoạt động tàu chính của doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp
so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố,
phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính... cụ
thể như sau:
* Phương pháp đánh giá.
Là phương pháp được sử dụng trong phân tích và nhiều giai đoạn của
quá trình phân tích, bao gồm các phương pháp chính sau:
Phương pháp so sánh.
Phương pháp phân chia chi tiết.
Phương pháp liên hệ đối chiếu.
* Phương pháp phân tích nhân tố.
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng, sử dụng
hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và
phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương
pháp này bao gồm:
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố.
* Phương pháp dự đoán.

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

11


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Là phương pháp phân tích tài chính sử dụng để dự báo tài chính doanh
nghiệp, thông thường người ta sử dụng các phương pháp:
Phương pháp hồi quy.
Phương pháp quy hoạch tuyến tính.
Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Như phần trên đã tìm hiểu, có nhiều phương pháp nhưng trong quá trình
phân tích tài chính doanh nghiệp, dựa trên các số liệu thu thập được ở tài liệu
phân tích, người ta chỉ thường sử dụng các phương pháp là so sánh và phân
tích nhân tố.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. So sánh là một phương
pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của các
chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý:
- Điều kiện so sánh:

+ Tồn tại ít nhất 2 đại lượng.
+ Các đại lượng phải đảm bảo tính so sánh được, tức là thống nhất về nội
dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường, đối với
doanh nghiệp thì yêu cầu cùng loại hình hoạt động và môi trường như nhau.
- Xác định gốc để so sánh:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xác định là trị của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ
trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Khi đó tiến hành so sánh chỉ tiêu ở thời điểm
này với thời điểm trước hoặc kỳ này với kỳ trước.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh
là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích, lúc này tiến hành so sánh giữa thực
tế với kế hoạch của chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh là giá trị trung bình
của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
- Kỹ thuật so sánh:

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

12


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

+ So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của các chỉ
tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng giảm

bao nhiêu %
1.2.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố.
Phương pháp này được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ
tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ
sở mối quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh
hưởng mà sử dụng hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố và phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích. Trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chủ yếu
sử dụng mối liên hệ giữa hai chỉ tiêu dưới dạng tỷ lệ. Tỷ lệ tài chính được
chia thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo
hoạt động của doanh nghiệp như: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, tốc
độ luân chuyển, cơ cấu vốn…Các chỉ tiêu trong cùng nhóm có thể lập thành
các tỷ số, dùng các tỷ số này để phân tích dựa trên sự biến động của các chỉ
tiêu cấu thành nó.

1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp bằng cách xem xét
những biến động chủ yếu về một số chỉ tiêu tài chính cuối năm so với đầu
năm hoặc năm nay so với năm trước như sự tăng giảm của tổng tài sản, sự
biến động của nợ phải trả, sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng, giá
vốn hàng bán, lợi nhuận bán hàng, lợi nhuận sau thuế…
1.2.4.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế
toán.

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

13



Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán được chia
làm hai phần là phần Tài sản và nguồn hình thành của các tài sản đó gọi tắt là
Nguồn vốn. Phần Tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp gồm có
Tài sản dài hạn và Tài sản ngắn hạn. Còn phần nguồn vốn phản ánh số vốn để
hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo gồm
các khoản Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng CĐKT là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân
tích đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng
cân đối vốn, trình độ quản lý và sử dụng cũng như triển vọng kinh tế tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được doanh nghiệp
đang giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh doanh đang phát triển hay chuẩn bị
phá sản. Các vấn đề cần xem xét đánh giá khi phân tích khái quát tình hình
tài chính qua bảng cân đối kế toán gồm:
-Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại
tài sản thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm cả về số tuyệt
đối và số tương đối. Qua đó thấy được quy mô vốn, năng lực sản xuất, cạnh
tranh của doanh nghiệp. Trong đó:
+ Sự biến động của VLĐ và ĐTNH ảnh hưởng đến khả năng ứng phó
với các khoản vay ngắn hạn.
+ Sự biến động của TSDH và ĐTDH phản ánh năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Nó cho biết doanh nghiệp có chú trọng đến đầu tư theo chiều

sâu hay không.
+ Sự biến động của khoản mục các khoản phải thu do chính sách bán
chịu của doanh nghiệp hoặc do công tác thu hồi nợ cho biết chính sách tín
dụng và tình hình công nợ của công ty.

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

14


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

+ Sự biến động của hàng tồn kho có thể xuất phát từ nguyên nhân
khách quan từ sự biến động của thị trường, giá cả đầu vào và có thể từ
nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp như doanh nghiệp chủ động
tăng lượng nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu của sản xuất, hay do công tác
tiêu thụ ản phẩm của doanh nghiệp…
-Thứ hai: Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn tác
động như thế nào đến quá trình kinh doanh. Thực chất chính là đi phân tích
khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp. Để làm được
điều đó, trước hết phải xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản,
tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Sau đó so sánh tỷ trọng
từng loại giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn
và nguồn vốn. Khi phân tích cần chú ý đến các vấn đề sau đây:
+ Về cơ cấu vốn: Khi phân tích cần tập trung vào khoản mục có tỷ
trọng lớn hoặc có sự biến động lớn để tìm hiểu nguyên nhân, trong đó đặc

biệt quan tâm đến khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, tiền
mặt..Việc đánh giá cơ cấu vốn cần xem xét đến tính chất ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài
sản đến quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt
được trong kỳ.
+ Về cơ cấu nguồn vốn: Việc phân tích cần chú trọng vào hai vấn đề:
Mức độ độc lập (hay phụ thuộc) về mặt tài chính và sự ổn định của nguồn tài
trợ. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng lên
cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ
thuộc về tài chính với các chủ nợ là thấp và ngược lại. Để đánh giá tính ổn
định của nguồn tài trợ cần quan tâm đến nguồn vốn thường xuyên và nguồn
vốn tạm thời. Trong đó
Nguồn vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên càng cao cho thấy sự ổn định của
nguồn vốn tài trợ trong một thời gian nhất định vì doanh nghiệp không chịu
áp lực phải thanh toán ngay. Ngược lại, khi tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên
càng thấp cho thấy nguồn tài trợ chủ yếu của doanh nghiệp là vay ngắn hạn,
áp lực thanh toán các khoản vay lớn. Bên cạnh đó, khi xem xét cần để ý đến

chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp
đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong tương lai mà doanh nghiệp có
thể gặp phải.
1.2.4.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn là một trong những cơ
sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ
tới, bởi mục đích chính của nó là trả lời câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và sử
dụng được sử dụng vào việc gì ? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn.
Thông tin này rất hữu ích với nhà đầu tư bởi vì họ muốn biết doanh
nghiệp đang làm gì với số vốn của họ.
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn lập theo các thứ tự sau:
- Các trường hợp tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu cũng
như cũng như làm giảm tài sản của doanh nghiệp ở cuối kỳ so với đầu kỳ
được phản ánh trên cột diễn biến nguồn vốn.
- Các trường hợp tăng giảm tài sản của doanh nghiệp giảm các khoản nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu được đưa vào cột sử dụng vốn.
Riêng đối với phần tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số âm) thì
khi đưa vào bảng phân tích sẽ ngược với nguyên tắc trên.
1.2.4.1.3. Phân tích qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp trong một thời
kỳ, chi tiết theo hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước về thuế và các khoản khác phải nộp.

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

16



Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính
toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước và các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên Bảng cân đối kế toán, số
liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán
hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời…Khi phân tích khái quát
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét các vấn đề như biến động
của các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận thông qua việc so sánh cả
về số tương đối và số tuyệt đối.
1.2.4.2. Phân tích tài chính thông qua các hệ số tài chính
1.2.4.2.1. Phân tích hệ số khả năng thanh toán.
Các hệ số khả năng thanh toán dùng để đánh giá khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng
nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho
doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ
(tiền mặt, tiền gửi..), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh
nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành
phẩm, hàng gửi bán. Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán
các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người
bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước,
các khoản chưa trả lương. Việc xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán
giúp các đối tượng xem xét khả năng ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp như thế nào.

Thông thường, người ta hay sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

17


Luận văn cuối khóa
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời

Học viện tài chính
=

Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Trong đó:
Tài sản lưu động bao hàm cả các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian <=12
tháng.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh khả năng chuyển đổi tài
sản thành tiền để trang trải nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này thấp thể hiện khả năng
trả nợ của doanh nghiệp là yếu và là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm
ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này
cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán

các khoản nợ đến hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán =
nhanh

Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho bị loại ra khỏi tài sản lưu động vì nó được coi là loại tài sản có
tính thanh khoản thấp hơn. Tại thời điểm đầu năm và cuối kỳ, nếu hệ số khả
năng thanh toán nhanh đều lớn hơn 1, phản ánh tình hình thanh toán của
doanh nghiệp tương đối khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán
này nhỏ hơn 1 thì tình hình của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp
không đủ tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn.

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

18


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Nhìn chung, hệ số này càng cao càng tốt, nhưng nếu quá cao thì phải
cần xem xét lại, vì có thể xảy ra trường hợp quá cao do trong TSLĐ, các

khoản phải thu khó đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, gây tình trạng vòng quay vốn chậm, phát
sinh một số chi phí. Do vậy, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được
thiết lập.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần
như tức thời) các khoản nợ ngắn hạn hay không. Nhận thấy răng số tài sản
dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền và các khoản tương đương
tiền. Trong đó, tương đương tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn về
chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền trong thời hạn dưới 3 tháng, Để đánh giá chính xác hệ số này, cần
căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, ví dụ đối với doanh nghiệp tư vấn, nghiên
cứu thì hệ số này lớn, ngược lại đối với doanh nghiệp xây lắp thì hệ số này
tương đối nhỏ.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Số tiền vay phải trả trong kỳ

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn
để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay
cho chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức
độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ đắp lãi vay phải

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

19


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

trả hay không. Chú ý khi phân tích tỷ số này cần quan tâm đến chính sách tài
trợ của doanh nghiệp.
1.2.4.2.2. Phân tích hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn: được thể hiện chủ yếu thông qua hệ số nợ.
Hệ số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong tổ chức nguồn vốn
và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy
sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính
có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính cho phù
hợp. Đối với chủ nợ, thông qua việc xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp có
thể thấy được sự an toàn của các khoản vay để đưa ra quyết định cho vay và
thu hồi nợ. Đối với nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của

doanh nghiệp, trên cơ sở đó cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số nợ

=

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ

=

Hệ số vốn chủ sở

1 - Hệ số vốn chủ sở hữu
=

hữu

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

- Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp như TSLĐ, TSCĐ và tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất đầu tư vào

=

TSNH (TSLĐ)


Tỷ suất đầu tư vào

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

=

Tài sản dài hạn

TSDH
Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

20


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính
Tổng tài sản

1.2.4.2.3. Phân tích hệ số hiệu suất hoạt động.
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản
lý và số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, nhóm chỉ tiêu này
gồm những hệ số sau đây:
- Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển
được trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn =


Giá vốn hàng bán

kho

Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong
ngành cho biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là khá tốt, công tác bán
hàng hiệu quả. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp có thể là do doanh
nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá mức gây ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ
chậm. Từ đó, có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính
trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác cần xem xét cụ thể và sâu
hơn tình hình của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền trung bình: là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán
hàng kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng hay nó cho
biết trung binhg để các khoản phải thu quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
Kỳ thu tiền trung bình

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán
chịu của doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh
doanh và phụ thuộc vào thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu
này cần đặt trong mối liên hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy

Lớp :
CQ46/11.02

21


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

- Số vòng quay vốn lưu động: phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu
động hoặc số vòng quay vốn lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất
định.
Số vòng quay vốn lưu

=

động

Doanh thu thuần bán hàng trong
kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Số vòng quay càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao, cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu
động và ngược lại. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chỉ tiêu này cần phải so
sánh với chỉ tiêu chung của toàn ngành.
Ngoài ra, từ hệ số này có thể tính được chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu
động hay số ngày một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh vốn
lưu động trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày.

Kỳ luân chuyển của

Số ngày trong kỳ

=

vốn lưu động

Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ

Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì số ngày một vòng quay càng
giảm và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Chỉ tiêu này
còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, do đó khi đưa ra kết
luận càng phải xem xét cụ thể hơn.
- Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu. Các khoản phải thu bao gồm các khoản người mua mua hàng
chịu, các khoản tạm ứng, hay các khoản trả trước người bán.
Số vòng quay các khoản
phải thu

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

=

Doanh thu tiêu thụ (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu

22



Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các
khoản phải thu, từ đó giảm áp lực lên chính sách tài trợ.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác: cho phép đánh
giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=

và vốn dài hạn khác

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định và vốn dài hạn khác
bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định tham gia trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý
và sử dụng vốn cố định trong kỳ, ta phải đi tìm hiểu sâu từng loại tài sản
cũng như hiệu quả hoạt động của từng loại tài sản hiện có trong doanh
nghiệp.
- Vòng quay tài sản hay vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ: phản ánh tổng quát
hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Vòng quay tài sản hay toàn


=

bộ vốn trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ
Số tài sản hay vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ

Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến
lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.2.4. Phân tích hệ số sinh lời.
Hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết
định quản lý của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu hệ số sinh lời chủ yếu thường dùng là:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS).
Hệ số lãi ròng (ROS)
Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

23


Luận văn cuối khóa


Học viện tài chính

Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp, thể hiện khi có một đồng doanh thu thì
doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản ROAE.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của =

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

tài sản (ROAE)

Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trước

=

thuế trên vốn kinh

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng

sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
ròng của tài sản ROA.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay và thuế.
Đối với công ty có chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản ( hơn 10%) thì vốn kinh doanh là phần tài sản bình quân sau khi
trừ đi các khoản đầu tư tài chính dài hạn bình quân trong kỳ. Khi đó chỉ tiêu
Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02

24


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Lợi nhuận sau thuế = (Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ - giá vốn- chi phí
bán hàng- chi phí quản lý doanh nghiệp= lãi vay)*( 1-thuế suất)
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE.

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ

Lợi nhuận sau thuế

=

sở hữu (ROE)

Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

Hệ số này là một chỉ tiêu quan trọng mà các nhà đầu tư thường rất
quan tâm. Nó đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ
sở hữu trong kỳ.
- Thu nhập một cổ phần EPS.
Thu nhập 1 cổ

=

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi

phần (EPS)

Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng thường được các cổ đông quan tâm,
nó phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
- Cổ tức một cổ phần DIV.
Cổ tức 1 cổ
phần thường


=

Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông
thường

(DIV)

Số cổ phần thường đang lưu hành

Lợi nhuận sau thuế

=

x

Hệ số chi trả cổ tức

Số cổ phần thường đang lưu hành

Hệ số chi trả cổ

=

tức

Sv thực hiện: Vũ Quang Huy
Lớp :
CQ46/11.02


Lợi tức một cổ phần thường
Thu nhập một cổ phần thường trong năm

25


×