Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH đức phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.23 KB, 89 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Một vị lãnh đạo kỳ cựu của Toyota đã từng nói: “Để không thua
người khác – Toyota cải tiến; nhưng để thắng người khác – Toyota dùng Tư
duy đột phá” phương châm này không chỉ đúng cho Toyota mà đúng cho tất
cả chúng ta. Vâng, và để cải tiến, sau đó là đột phá, thì không chỉ riêng
Toyota mà tất cả các doanh nghiệp khác nói chung đều đặt mối quan tâm
hàng đầu vào việc quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Và, để
quản lý được hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp đều tập
trung chủ yếu vào quản trị tài chính doanh nghiệp. Bởi lẽ, tài chính doanh
nghiệp là một phạm trù đặc biệt, có ảnh hưởng tới tất cả các nội dung khác
của doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính doanh nghiệp thường xuyên liên
tục sẽ cho ban quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, đánh giá
được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những tồn tại,
vướng mắc và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của công tác quản trị tài chính,
kết hợp với vốn kiến thức đã tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại học viện, đồng thời kết hợp với những kiến thức thực tế trong thời
gian thực tập tại công ty TNHH Đức Phong. Dưới sự hướng dẫn trực tiếp và
chỉ đạo tận tình của tiến sĩ: Vũ Văn Ninh, và những lời chỉ bảo ân cần của
các cô chú phòng tài chính kế toán của công ty, em xin mạnh dạn chọn đề tài
“Đánh giá thực trạng tài chính và giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại công ty TNHH Đức Phong” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm: “Nghiên cứu tình hình tài
chính công ty, những yếu tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty,




chỉ ra những bất cập hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính
công ty. Từ đó, đề xuất các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là công tác tài chính tại công ty TNHH Đức
Phong .
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các vấn đề liên quan đến công tác tài
chính tại công ty TNHH Đức Phong trong 2 năm 2010 và 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Với cách tiếp cận hệ thống, luận văn giải quyết vấn đề theo một logic
đó là đi từ những vấn đề lý luận chung nhất về quản trị tài chính công ty,
tiếp đó là đi vào thực trạng tài chính của công ty, những kết quả đạt được
cũng như những hạn chế còn tồn tại, sau đó là kiến nghị các giải pháp để xử
lý vấn đề được hiệu quả. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng đó là:
Phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp, phương
pháp so sánh đối chiếu để làm sáng tỏ luận điểm, luận cứ nhằm giải quyết
vấn đề.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc luận văn, cũng như những chú
thích, những bảng biểu, sơ đồ… thì luận văn được chia thành 3 chương
chính, đó là:
Chương I: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Đức Phong
Chương III: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty TNHH Đức Phong.
Trong quá trình nghiên cứu, do hiểu biết bản thân chưa thực sự sâu
sắc, kiến thức chuyên môn chưa uyên thâm, nên mặc dù đã rất cố gắng, song

luận văn không tránh khỏi mắc phải một số sai sót nhất định. Rất mong nhận
được những góp ý chân thành của quý giám khảo, quý thầy cô và bạn đọc để
luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn.


Xin chân thành cảm ơn!


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TCDN
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và quan hệ tài chính của doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp
đều cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Bằng nhiều cách khác
nhau, các doanh nghiệp có thể tạo lập được số vốn này. Có tiền vốn, doanh
nghiệp sẽ phải nghiên cứu, phân tích xem nên sử dụng số tiền này đầu tư
vào những dự án nào, cũng như là cần phải huy động những nguồn vốn nào
để tài trợ cho dự án đã chọn và cuối cùng là phân phối lợi nhuận thu được
như thế nào… Trong quá trình đó, hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với
quá trình vận động của các dòng tiền vào và dòng tiền ra của mình, tạo ra
các quỹ tiền tệ. Các quan hệ kinh tế đó đã hình thành nên các quan hệ tài
chính giữa doanh nghiệp với các chủ thế khác trong nền kinh tế. Các mối
quan hệ phải kể đến là:
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: Quan hệ này thể
hiện ở chỗ nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp
thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.

 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác:
Được thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ
trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán… và doanh nghiệp phải
thanh toán các khoản lãi vay vốn, trả lãi cổ phần…
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động trong doanh
nghiệp: biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp trả tiền lương, tiền


công cũng như là thưởng, phạt vật chất cho người lao động trong
doanh nghiệp mình.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp:
thể hiện thông qua việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu
và thông qua việc phân chia lợi nhuận sau thuế.
 Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: biểu hiện qua quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp cũng như
việc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể rút ra kết luận rằng.
Về mặt hình thức, Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá
trình vận động: tạo lập, phân phối, chuyển hóa hình thái và sử dụng quỹ
tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Về mặt nội dung, Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối, chuyển hóa hình
thái và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp.
Các mục tiêu đó là: tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh
tranh và tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp trên thị trường. Trong điều kiện
môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay, hơn bao giờ hết, quản trị TCDN

là công việc tối quan trọng của mỗi người lãnh đạo công ty.
Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp chủ yếu xoay quanh
việc tìm ra câu trả lời cho các vấn đề sau:
[1] Tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư. Nghĩa là, trong rất nhiều
các cơ hội đầu tư, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư,
những lợi ích mà dự án đem lại và đánh giá rủi ro có thể gặp của mỗi dự án.
Rồi so sánh các dự án đó với nhau, để quyết định đầu tư vào những dự án có
lợi nhất.


[2] Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng
cho hoạt động của mình. Doanh nghiệp cần tính xem mình cần bao nhiêu
vốn, và nguồn vốn lấy từ đâu để đáp ứng đủ nhu cầu mà tốn ít chi phí nhất
có thể.
[3] Tổ chức sử dụng vốn sao cho hiệu quả, giải phóng kịp thời số vốn
bị ứ đọng, huy động tối đa vốn vào SXKD. Đồng thời, cũng tập trung quản
lý chặt chẽ thu chi bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
[4] Thực hiện tốt phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải cân nhắc dựa lợi ích ngắn hạn và
lợi ích dài lâu của mình, để tìm ra cách thức tài trợ làm tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.
[5] Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động, định kỳ tiến hành
phân tích tài chính doanh nghiệp để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của
mình. Lấy đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm chủ động kịp thời điều
chỉnh để thích ứng với môi trường kinh tế.
[6] Thực hiện kế hoạch hóa tài chính, đưa ra những dự báo, nhận định,
lập kế hoạch chủ động điều chỉnh cho phù hợp với những biến động có thể
xảy ra.
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với

sự tồn vong, và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp, cụ thể:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ:
Đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả nhất (trên góc độ tài
chính)
Huy động đủ và kịp thời vốn đầu tư, chớp thời cơ kinh doanh
Tìm ra các phương thức tài trợ rẻ nhất mà lại có thể đem lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.


-Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính ở mức hợp lý để
gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
-Huy động tối đa số vốn hiện có vào sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích trong việc quản lý
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin tài chính
thu nhận được là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát và chỉ
đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xử lý các thông tin kế toán tài
chính và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá thực trạng tài chính và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân
tác động tới các đối tượng phân tích, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hướng tới mục tiêu
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1.
Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN là một nội dung quan trọng bậc nhất của quản trị tài

chính doanh nghiệp. Hoạt động phân tích tài chính công ty, đối với mỗi một
đối tượng khác nhau sẽ có vai trò và tầm quan trọng khác nhau. Ví dụ như
đối với nhà cung cấp hàng hóa & dịch vụ thì thường chú ý đến tình hình
thanh khoản và khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp, trong khi các nhà đầu tư thì lại chú trọng tới khả năng trả nợ dài hạn
và khả năng sinh lợi… Tuy nhiên, dưới góc độ nhà quản trị tài chính, ta chỉ
đề cập tới phân tích TCDN như là một công cụ để có thể hoạch định và kiểm
soát tốt hơn tình hình tài chính công ty. Phân tích tài chính doanh nghiệp
được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp, đánh giá các cơ hội và thách thức liên quan đến tình hình
hiện tại của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì
và cải thiện tình hình tài chính công ty, gia tăng sức mạnh công. Ngoài ra,
phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch tài chính,
xây dựng mục tiêu kinh doanh.


1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Đó là các thông tin về tình
hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, về khả năng thanh toán và
các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, thông tin về các nguồn vốn
huy động, các khoản nợ cũng như các tình huống làm biến đổi chúng.
Hướng tới cái đích cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp…
1.2.2. Cơ sở số liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Cơ sở số liệu phân tích TCDN
Phân tích TCDN đòi hỏi phải thu thập một lượng thông tin kinh tế tài
chính rất lớn. Nhìn chung, các thông tin này được phân chia thành các thông
tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thông tin phi tài chính như là: thông
tin về tình hình nền kinh tế, thông tin theo ngành kinh tế, thông tin về bản
thân doanh nghiệp và các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp. Còn

các thông tin tài chính thì chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình
tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính
chủ yếu sử dụng trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hai tài liệu quan
trọng nhất và thường được sử dụng khi phân tích TCDN là Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
• Bảng cân đối kế toán: là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tài sản
hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong BCĐKT
được phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân đối kế
toán, tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. Đây có thể coi như một bức
tranh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
• Báo cáo kết quả kinh doanh: là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm


các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Có thể hình dung tầm quan trọng của nguồn số liệu trong phân tích tài
chính công ty qua sơ đồ sau:
Hình 1.1 : Hệ thống thông tin phục vụ cho việc ra quyết định.

1.2.2.2.
Phương pháp và kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích TCDN là các cách thức, kỹ thuật đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai. Để làm
được điều này, các nhà phân tích tài chính cần kết hợp sử dụng nhiều

phương pháp khác nhau, như là phương pháp so sánh, phương pháp phân
chia, phương pháp dự báo… Sau đây là một số phương pháp thường được
dùng nhất:
a)Phương pháp so sánh


So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài
chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra,
cũng như là nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính, và làm nổi bật
lên những đặc trưng riêng có. Khi sử dụng phương pháp này, cần chú ý
những nội dung như:
Thứ nhất, về điều kiện so sánh:
- Đảm bảo tồn tại ít nhất hai đại lượng để so sánh.
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được với nhau.
Thứ hai, về xác định gốc để so sánh: tùy vào mục đích phân tích cụ thể để
xác định gốc so sánh sao cho hợp lý. Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng hay tốc độ phát triển, thì thường chọn gốc là
trị số của chỉ tiêu đó ở kỳ trước (giai đoạn trước).
- Khi đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu đề ra thì gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
- Khi xác định vị trí doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá
trị trung bình của ngành,hoặc là chỉ tiêu đó của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba, kỹ thuật so sánh.: Thông thường, người ta thường sử dụng kỹ thuật
so sánh cơ bản là so sánh về số tuyệt đối, so sánh về số tương đối. Ngoài ra,
còn sử dụng kỹ thuật phân tích theo chiều ngang (để thấy được sự biến động
của từng chỉ tiêu) và phân tích theo chiều dọc (để thấy được mức độ quan
trọng của thành phần trong tổng thể)
.
b) Phương pháp phân chia (chi tiết)
Trong phân tích TCDN, người ta thường chi tiết hóa quá trình phát

sinh và kết quả đạt được qua những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu thức
sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu.
- Chi tiết thời gian phát sinh hiện tượng và kết quả kinh tế.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế.
c) Phương pháp tỷ lệ


Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các hệ số tài chính thường được xác
định bằng cách đem chia trực tiếp một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác.
Những tỷ lệ tài chính được phân thành từng nhóm chỉ tiêu phản ánh những
nội dung cơ bản theo từng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về năng lực
hoạt động và tỷ lệ về khả năng sinh lời.
d) Phương pháp phân tích mối liên hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính (Phương pháp Dupont)
Đây là phương pháp đặc trưng của phân tích TCDN. Theo phương pháp
này, các tỷ số tài chính thay đổi khi các nhân tố như thế nào phụ thuộc vào
sự thay đổi của các nhân tố thành phần. Hơn nữa, các tỷ số tài chính lại ảnh
hưởng lẫn nhau. Do đó, ta có thể biểu diễn một tỷ số tài chính thông qua tích
của một vài tỷ số khác. Các quan hệ tài chính chủ yếu trong phương pháp
Dupont gồm:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Có thể hình dung các phương pháp phân tích tài chính qua sơ đồ sau.


Hình 1.2: Khuôn khổ phân tích TCDN dựa vào các loại phân tích


Phân tích tỷ số:
- Tỷ số thanh khoản
- Tỷ số cơ cấu tài sản, nguồn vốn
- Tỷ số hoạt động
- Tỷ số khả năng sinh lời
Phân tích so sánh
- So sánh xu hướng
- So sánh trong ngành
- Phân tích cơ cấu
- Phân tích tỷ số
Phân tích Dupont


Đo lường và đánh giá
Tình hình tài chính
Tình hình hoạt động công ty
Dự đoán xu hướng

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích
đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá khái quát tài chính được thực hiện
thông qua việc đánh giá dựa trên số liệu của BCĐKT và BCKQKD. Bao
gồm:
- Xem xét sự biến động của tổng tài sản và tổng nguồn vốn cũng như từng
loại tài sản và từng loại nguồn vốn thông qua việc so sánh giữa số cuối
kỳ và số đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó, đánh giá biến
động quy mô và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét sự biến động về cơ cấu vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó có thể

đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu vốn và sự tác động của cơ cấu đó đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét sự biến động về cơ cấu nguồn vốn cả về số tuyệt đối và số
tương đối để đánh giá khái quát mức độ phụ thuộc hay độc lập về mặt
tài chính.


- Xem xét về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán: sự
cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn so với tài sản ngắn hạn; giữa nguồn
tài trợ dài hạn so với tài sản dài hạn. Từ đó, đánh giá xem doanh nghiệp
đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính hay chưa?
- Ngoài ra, cần xem xét sự biến động của doanh thu thuần, giá vốn hàng
bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận trước và sau thuế giữa năm
nay so với năm trước. Trên cơ sở đó đánh giá khái quát tình hình kinh
doanh trong kỳ thực hiện và đưa ra được dự báo đúng đắn trong tương
lai.
1.2.3.2. Phân tích các chỉ số tài chính đặc trưng
Các số liệu trên BCTC chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Do vậy, rất cần thiết phải sử dụng các hệ số tài chính để hiểu
rõ hơn về tình hình tài chính. Các hệ số tài chính được coi là các thể hiện đặc
trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.. Do đó, việc phân tích các hệ số tài chính là một nội dung quan trọng
trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính
thường hay được phân tích là: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm
chỉ tiêu về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động
và nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động.
a) Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp đó có
tình hình tài chính lành mạnh hay không? Để đánh giá khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp, người ta thường dùng các chỉ tiêu như:

 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn)
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ
=
Nợ ngắn hạn
ngắn hạn
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
(các khoản nợ có thời hạn dưới một năm ) của doanh nghiệp. Hệ số này lớn
hay nhỏ tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Thông thường, khi
hệ số này thấp, ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn


của doanh nghiệp là yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về
mặt tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Ngược lại, nếu hệ số này lớn
hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt. Song
không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì điều này sẽ phản ánh lượng tài
sản ngắn hạn tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động, không
sinh lời, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa cao.
Tuy nhiên, do tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và
hàng tồn kho. Mà trong số các khoản phải thu có một bộ phận là nợ quá hạn
và nợ khó đòi, còn hàng tồn kho thì tính thanh khoản lại kém vì phải mất
thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi thành tiền. Để tránh
nhược điểm này, chúng ta sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=


Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn
hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xem như là thước đo phản ánh
khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ
mà không cần phải bán các loại vật tư hàng hóa. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Khi đó, ta cần phân tích thêm
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể
chuyển đổi thành tiền bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương
phiếu… Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ


không tốt vì doanh nghiệp khi đó sẽ tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng
vốn.
 Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi tiền vay thực chất là khoản chi phí sử dụng vốn nợ vay mà doanh

nghiệp phải trả cho nhà cung cấp vốn. Nguồn để trả lãi vay chính là lợi
nhuận trước lãi vay và thuế. Và nó được xác định theo công thức
Hệ số thanh toán lãi vay =
vay

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế, đồng thời phản ánh mức độ rủi ro có thể
gặp phải của các chủ nợ. Nó cho biết số vốn đi vay đã được doanh nghiệp sử
dụng như thế nào, đem lại mức lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi tiền
vay hay không. Hệ số này càng cao phản ánh công ty làm ăn càng hiệu quả.
b) Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn (tài sản) và nguồn vốn
Việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung
cấp cho các nhà quản trị một cách nhìn tổng quát, dài lâu về doanh nghiệp.
►Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Được thể hiện qua hệ số nợ và hệ số VCSH
 Hệ số nợ:
Tổng số nợ Tổng
Hệ số nợ
=
nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thì có mấy đồng được hình thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số này cho thấy
mức độ sử dụng nợ hay mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số nợ cao vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể:
Thứ nhất, tác động tích cực: Việc sử dụng nhiều nợ sẽ làm tăng giá trị
doanh nghiệp, vì khi đó doanh nghiệp không cần đầu tư nhiều vốn mà vẫn
có được lượng lớn tài sản để sxkd. Mặt khác, sử dụng nợ nhiều thì doanh

nghiệp được hưởng lợi từ tấm chắn thuế nhiều hơn, vì chi phí sử dụng nợ
vay rẻ hơn nhiều so với các nguồn tài trợ khác. Đồng thời, nợ vay còn làm


khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) và làm tăng giá trị doanh
nghiệp.
Thứ hai, tác động tiêu cực: Hệ số nợ cao sẽ dẫn đến khả năng doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, đe dọa đến sự an
toàn tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, nợ vay là con dao hai lưỡi, nó sẽ
nhanh chóng làm doanh nghiệp bị khánh kiệt nếu như lợi nhuận thu được
không đủ bù đắp lãi tiền vay phải trả.
 Hệ số vốn chủ sở hữu: được xác định theo công thức
Hệ số VCSH

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

=

= 1- Hệ số
nợ

Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh của mình. Hệ số này càng lớn càng chúng tỏ doanh nghiệp
có nhiều vốn chủ sở hữu, tính độc lập về mặt tài chính cao, doanh nghiệp ít
bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều
vốn tự có thì khó có thế khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận VCSH vì chi phí
sử dụng vốn chủ sở hữu cao hơn rất nhiều so với chi phí sử dụng nợ vay.
► Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp, gồm tỷ suất đầu tư vào TSNH và tỷ suất đầu tư vào

TSDH.
 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào
TSDH

=

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

=1–

Tỷ suất đầu tư vào
TSNH

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản dài
hạn. Đồng thời, chỉ tiêu này còn phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định
và tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất hiện có
và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai. Tỷ suất đầu
tư vào tài sản dài hạn càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong
tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng.


 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào
=
Tổng tài sản
TSNH


Tỷ suất đầu tư vào
TSDH
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp
bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản ngắn hạn.
Nhìn chung, khi đánh giá cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn cần phải
căn cứ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong
từng giai đoạn cụ thể để có những đánh giá khách quan, chính xác nhất.
 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

=

=1–

Vốn chủ sở hữu Tài
sản cố định

Tỷ lệ này cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang
bị cho TSCĐ của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu tỷ suất này lớn hơn 1,
nghĩa là doanh nghiệp có khả năng tài chính vững mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ
hơn 1, thì đồng nghĩa với việc một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn
vay và đặc biệt nguy hiểm nếu đấy là vốn vay ngắn hạn.
► Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính
Nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: Tài sản dài hạn chỉ được tài trợ
bằng nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn chỉ tài trợ cho tài sản ngắn
hạn. Nếu nguồn vốn dài hạn > tài sản dài hạn hay tài sản ngắn hạn > nguồn
vốn ngắn hạn cho thấy tài sản dài hạn của doanh nghiệp đã được tài trợ hoàn
toàn bởi nguồn vốn dài hạn, đồng thời đã có một phần nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho tài sản ngắn hạn. Khi đó, doanh nghiệp đã đảm bảo nguyên tắc cân

bằng tài chính, và là dấu hiệu an toàn cho doanh nghiệp, nó cho phép doanh
nghiệp đương đầu với các rủi ro có thể xảy ra như cắt giảm tín dụng nhà
cung cấp, thua lỗ nhất thời… Tuy nhiên, cách tài trợ này có nhược điểm là
làm tăng chi phí sử dụng vốn. Để có nhận định đúng đắn nhất thì cần phải đi
sâu phân tích, đối chiếu nhu cầu cần được tài trợ của tài sản ngắn hạn bằng
phần nguồn vốn dài hạn còn dư sau khi đã tài trợ cho tài sản dài hạn.
c) Nhóm chỉ tiêu hiệu suất hoạt động


Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TS của doanh
nghiệp:
 Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ và được xác định thông qua giá vốn hàng bán và hàng tồn
kho bình quân.
Số vòng quay
hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán Hàng tồn
kho bình quân trong kỳ

Hàng tồn kho = ( Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ)
bình quân
2
Thông thường, nếu số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với các
doanh nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh
và giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng quay hàng
tồn kho thấp thì điều này chứng tỏ hàng tồn kho chậm luân chuyển, vốn bị ứ

đọng, sản phẩm chậm tiêu thụ… làm giảm khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn
kho.
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho

=

Số ngày trong kỳ (360) Số
vòng quay hàng tồn kho

 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay khoản
phải thu

=

Doanh thu bán hàng (có thuế) Số dư
bình quân các khoản phải thu

Số dư bình quân các khoản phải thu được xác định bằng cách lấy
phương pháp bình quân số học khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ. Hệ số này lớn chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền


hàng nhanh và ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì sẽ ảnh
hưởng tới khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.

Chỉ tiêu này, do đó bị ảnh hưởng lớn bởi chính sách bán chịu của doanh
nghiệp.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân

=

Số ngày trong kỳ Vòng quay
khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng quay khoản
phải thu. Nó phụ thuộc rất lớn vào chính sách bán chịu, công tác tổ chức
thanh toán cũng như mục tiêu mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Do vậy,
khi xem xét chỉ tiêu này cần đặt trong mối liên hệ với sự tăng trưởng của
doanh thu.
 Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn
Doanh thu thuần Vốn lưu động
=
lưu động
bình quân trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động cuối kỳ + Vốn lưu động đầu kỳ
=
2
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay vốn lưu động càng
lớn thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, hiệu suất sử dụng vốn

lưu động càng cao. Ngược lại, hệ số này thấp thì có thể tiền mặt tồn quỹ
nhiều, số lượng các khoản phải thu lớn…
 Số ngày một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn lưu
động)
Số ngày một

=

Số ngày trong kỳ Số vòng quay vốn
lưu động

 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định được sử dụng sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng vốn
Doanh thu thuần Vốn cố định
=
cố định
bình quân trong kỳ


Để đánh giá chính xác chỉ tiêu này, ta cần phải đi sâu tìm hiểu cơ cấu
từng loại tài sản cố định cũng như hiệu quả hoạt động của từng loại tài sản
đó để có chiến lược phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
 Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay toàn
bộ vốn

=


Doanh thu thuần VKD
bình quân

Vốn kinh doanh bình quân là trung bình của vốn kinh doanh đầu và cuối
kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết tổng số vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Nó cung cấp thông tin tổng quát nhất về hiệu suất sử dụng
tài sản hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn
là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh, cũng như uy
tín công ty.

d) Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động (hệ số sinh lời)
Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng nếu
chỉ thông qua đó để đánh giá chất lượng hoạt động sxkd là tốt hay xấu thì có
thể dẫn tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này có thể không
tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra. Để khắc phục nhược điểm này,
chúng ta thường đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu trong kỳ và
với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động. Các chỉ tiêu thường được
dùng là:
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất LNTT
trên doanh thu

=

Lợi nhuận trướcthuế
Doanh thu thuần

Tỷ suất LNTT
trên doanh thu


=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần


Hệ số này cho thấy khi thực hiện một đồng doanh thu thuần của doanh
nghiệp trong kỳ có thể thu được mấy đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Thông
thường, tỷ suất này cao là tốt nhưng khi đánh giá cần so sánh với tỷ suất của
các doanh nghiệp cùng ngành cũng như bản thân doanh nghiệp trong các
giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh để thấy rõ hơn xu hướng phát
triển…
 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản – ROAE
Tỷ suất sinh lời kinh
tế của tài sản (ROAE)

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Tài
sản (vốn kinh doanh) bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đã
huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước lãi vay
và thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Tỷ suất LNTT
trên VKD

=


Tỷ suất LNST
trên VKD - ROA =

Lợi nhuận
trước thuế
VKD bình
Lợi nhuận sau
thuế
quân
VKD bình quân

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Nếu tỷ suất này cao chứng tỏ
doanh nghiệp đang sử dụng vốn tốt, có hiệu quả, và ngược lại. Ngoài ra,
ROA còn có thể được xác định theo phương pháp Dupont:
ROA = ROS * Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu – ROE
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận
=
VCSH ( ROE)
sau thuế
VCSH
Vốn chủ sở hữu bình quân = (VCSH đầu kỳ bình
+ VCSH
quâncuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng
VCSH trong kỳ. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng
mạnh, cố phiếu của công ty càng hấp dẫn.

Ngoài ra, ROE còn có thể xác định theo công thức


LNST
ROE=

*
DTT

Hay có thể viết:
ROE =

DTT

VKD bình quân
*

VKD bình quân

VCSH
1

ROS * Vòng quay tài sản *
hay toàn bộ vốn
1- Hệ số nợ
Ngoài các chỉ tiêu cơ bản trên, để phân tích tình hình tài chính của các công
ty cổ phần, người ta còn sử dụng thêm các chỉ tiêu sau:
 Thu nhập một cổ phần thường – EPS
Chỉ tiêu này phản ánh số cổ phần thường (hay cổ phần phổ thông)
trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ số EPS cao hơn so với

công ty khác là một trong những tiêu chí mà các nhà quản lý công ty luôn
hướng tới
LNST - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
=
EPS
Số cổ phần thường đang lưu hành
 Cổ tức một cổ phần thường – DIV: Phản ánh mức thu nhập thực tế
mà mỗi cổ phần thường nhận được trong năm
LNST dành trả cổ tức cho cổ đông thường
=
DIV
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
 Hệ số trả cổ tức: Phản ánh công ty đã dành bao nhiêu % thu nhập
để trả cổ tức cho cổ đông.
Lợi nhuận một cổ phần thường Thu
Hệ số trả cổ tức =
nhập một cổ phần thường
Một số chỉ tiêu khác cũng được sử dụng để phân tích tài chính công ty
cổ phần như là chỉ tiêu hệ số giá trên thu nhập (P/E) và hệ số giá trị thị
trường trên giá trị sổ sách (M/B)…
1.2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính (phân tích
Dupont)
Mức sinh lời của VCSH của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của
hàng loạt các nhân tố khác nhau. Phân tích Dupont sẽ chỉ rõ mối quan hệ


giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và công tác tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh
lời của DN:
a) Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất LNST
trên VKD (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Tổng VKD bình quân

= Tỷ suất LNST trên doanh thu x Vòng quay VKD
Như vậy, cứ mỗi đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận là do:
-Một đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra mấy đồng
doanh thu thuần.
-Trong một đồng doanh thu thuần thì có mấy đồng lợi nhuận.
Từ đây, để gia tăng ROA, ban quản trị doanh nghiệp sẽ tìm cách để gia tăng
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh và hiệu suất sử dụng toàn bộ
vốn.
b) Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi
nhuận VCSH
Tỷ suất lợi
nhuận VCSH

=
=


LNST Doanh
thu thuần
Tỷ suất LNST
trên doanh thu

Doanh thu thuần
Tổng VKD
x
Tổng VKD
VCSH bình quân
qu©n
1 1- hệ số nợ
x Vòng quay VKD x
x

Điều đó nghĩa là, một đồng vốn chủ sở hữu bình quân bỏ ra sẽ thu được mấy
đồng lợi nhuận sau thuế là do:
- Trong 1 đồng VKD bình quân bỏ ra có bao nhiêu đồng nguồn gốc vay nợ
- Trong 1 đồng VKD bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
- Trong 1 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.3.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một nội dung quan
trọng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích này, thực


chất là đi tìm câu trả lời cho bộ tứ câu hỏi: Lấy vốn từ đâu? Sử dụng vốn đó
vào việc gì? Việc sử dụng vốn đó đã hiệu quả hay chưa? Và thời gian tới để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì cần phải chú ý điều gì? Để tìm được câu
trả lời cho bộ câu hỏi này, thường thì các nhà phân tích sẽ tiến hành theo

trình tự sau:
Bước 1: Căn cứ vào BCĐKT, tiến hành so sánh số liệu các khoản mục
giữa cuôi kỳ và đầu kỳ để tìm ra sự chênh lệch, và tổng hợp lại.
Bước 2: Đưa kết quả tổng hợp ở trên vào bảng phân tích diễn biến
nguồn vốn và sử dụng vốn dưới hình thức một bảng cân đối gồm hai cột
nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc: Cột “Nguồn vốn” phản ánh các
trường hợp tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản; Cột “Sử dụng vốn” phản ánh
các trường hợp tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
Bước 3: Tính tỷ trọng của từng khoản mục trên bảng phân tích.
Bước 4: Tiến hành phân tích để trả lời bộ tứ câu hỏi trên thông qua
các kết quả đã tính toán được.

Ta có thể hình dung ra quy trình phân tích này qua sơ đồ sau:
Hình 1.3: Sơ đồ tính toán diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng cân đối kế toán
Tài sản

Nguồn vốn
Bảng cân đối

Diễn biến nguồn vốn
Tăng nguồn vốn
Giảm tài sản

Sử dụng vốn
Tăng tài sản
Giảm nguồn vốn

1.2.4. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp



Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự các
bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích
tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành qua các giai đoạn sau:
● Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phân tích. Đây là giai đoạn đầu tiên và có
ảnh hưởng nhiều tới chất lượng và tác dụng của việc phân tích. Nó bao gồm
hai công việc chính là xác định mục tiêu và xây dựng chương trình phân
tích.
● Giai đoạn 2: Tiến hành phân tích. Đây là giai đoạn triển khai, thực
hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Nó gồm các công việc cụ thể:
- Sưu tầm tài liệu, xử lý tài liệu.
- Tính toán các chỉ tiêu phân tích.
- Xác định các nguyên nhân và những tính toán cụ thể mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Xác định và dự đoán những nhân tác động đến tình hình TCDN.
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình TCDN.
● Giai đoạn 3: Kết thúc phân tích. Đây là giai đoạn cuối cùng. Nội
dung chủ yếu của giai đoạn là viết báo cáo phân tích và hoàn chỉnh hồ sơ
phân tích.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp (vốn, lao động, vật tư…) trong quá trình sản
xuất nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra: nâng cao khả
năng cạnh tranh, tối đa hóa lơi nhuận,tối đa hóa giá trị doanh nghiệp…
Về mặt định lượng, hiệu quả sxkd thể hiện mối tương quan giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện, biểu hiện qua việc tăng thu giảm
chi.
Về mặt định tính, hiệu quả sxkd thể hiện trình độ, khả năng tổ chức sản xuất

và quản lý doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và khả năng quản lý cao
thì doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ,


×