Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần persi việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.34 KB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, tính độc lập,
tự chủ của các doanh nghiệp ngày càng cao. Mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của mình. Do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn hàng, tự tổ
chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát
triển. Lý do đơn giản vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của
xã hội, biết sản xuất kinh doanh cái gì? Kinh doanh phục vụ ai?...Chính vì thế
doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng
trong cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là
một điều rất cần thiết, không những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông
tin và phản ánh kịp thời tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông
tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực
tập tại công ty Cổ Phần Persi Việt Nam, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị phòng kế toán trong công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Bùi Thị Thúy, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ Phần Persi Việt Nam” để nghiên cứu và viết.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở công ty Cổ Phần Persi Việt Nam
SV: Hoàng Thị Hòa


1

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở công ty Cổ Phần Persi Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bàn
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Cổ Phần Persi Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Persi Việt Nam.
Tuy nhiên, do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Hoàng Thị Hòa

2

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu kế toán bán hàng và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.

1.1.1 Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là quá trình thực
hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro
cho khách hàng đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản
tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó theo giá thỏa
thuận hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh
thu bán hàng, nó là cơ sở xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh
doanh.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra( DNSX), cũng có
thể là các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái
vật chất mà mua vào với mục đích để bán( DNTM).
Quá trình bán hàng chỉ được hoàn tất khi thỏa mãn hai điều kiện là:
- Giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Kết quả bán hàng: Quá trình bán hàng bao giờ doanh nghiệp cũng thu
về một kết quả nhất định, đó là KQBH. KQBH là sự chênh lệch giữa DTBH
thuần và chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
KQBH có thể là lãi hoặc lỗ. Nếu lãi thì đây là một dấu hiệu tích cực, an
toàn đối với doanh nghiệp vì nó đảm bảo cho sự tồn tại,phát triển của doanh
nghiệp trên thị trường. Ngược lại, lỗ trong bán hàng là một trường hợp bất

SV: Hoàng Thị Hòa

3

Lớp: CQ45/21.15



Luận văn tốt nghiệp
khả quan trong kinh doanh vì điều này đồng nghĩa với việc doanh thu không
bù đắp được chi phí,gây khó khăn về vốn cho giai đoạn hoạt động sau.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
- Nắm bắt đầy đủ, kịp thời khối lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa
nhập- xuất- tồn, tính giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kỷ luật thanh toán và nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả để lập Báo cáo tài chính.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng có ý nghĩa rất lớn, thể hiện:
Với doanh nghiệp: Có bán được hàng thì mới có được thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, có được lợi nhuận.
Với người tiêu dùng: Quá trình bán hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng. Thông qua quá trình tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hóa, dịch vụ mới
được thực hiện.
Với công tác quản lý: Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản
lý kinh doanh.
Với công tác kế toán: Tính toán, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn nhằm chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt việc bán hàng còn giúp đẩy nhanh tiêu thụ,
giảm thiểu được chi phí, tăng nhanh vòng quay của vốn, tránh được những sai
sót xảy ra trong quá trình kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bán hàng trong sản xuất kinh doanh,
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán được đặc
biệt quan tâm, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán.

SV: Hoàng Thị Hòa

4

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại cần phải:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình bán hàng trong doanh
nghiệp cả về giá trị và số lượng.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã xuất bán, đồng
thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và kết chuyển( hay phân bổ) chi phí bán hàng cho
hàng xuất bán làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Tổ chức kê khai thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả bán hàng
theo đúng chế độ, kịp thời theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các
cấp có liên quan.
1.2 Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Và một trong những
biện pháp hiệu quả đó là áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau trong
những điều kiện và thị trường khác nhau.
Các phương thức bán hàng trong thương mại gồm:
1.2.1.1 Bán buôn
Bán buôn là sự vận động của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh

vực tiêu dùng.Trong khâu này hàng hóa chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện giá trị sử dụng. Bán buôn thường áp dụng với những trường
hợp bán hàng với khối lượng lớn.
Bán buôn có 2 hình thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng
a. Hình thức bán buôn qua kho: Hàng hóa được xuất bán cho khách
hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách:
SV: Hoàng Thị Hòa

5

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
- Xuất bán trực tiếp
- Hình thức chuyển hàng
b. Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà
bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng
hóa không qua kho của bên bán. Hình thức này gồm nhiều hình thức
nhỏ như giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán và không tham gia thanh toán...
1.2.1.2 Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ khâu sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực
hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Thường bán với khối lượng ít, giá
bán ổn định.
Bán lẻ có các phương thức sau:
a. Bán hàng thu tiền trực tiếp
b. Bán hàng thu tiền tập trung

c. Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn
d. Bán hàng theo phương thức đại lý
e. Theo phương thức trả góp trả chậm
1.2.2 Kế toán doanh thu
1.2.2.1 Khái niệm, nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Khái niệm doanh thu: Danh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các loại doanh thu: Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà
mỗi doanh nghiệp có từng loại doanh thu khác nhau, bao gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
- Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
SV: Hoàng Thị Hòa

6

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán sản phẩm cho khách hàng
bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng được xác định như sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu).
- Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận

SV: Hoàng Thị Hòa

7

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng
trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Các chứng từ kế toán sử dụng:

- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT - 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (Mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 - BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…)
Tài khoản sử dụng:
-

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-

TK 511 có 6 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118_ Doanh thu khác
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK 512 có 2 tài khoản cấp 3:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm

SV: Hoàng Thị Hòa

8

Lớp: CQ45/21.15



Luận văn tốt nghiệp
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
TK 911

TK111,112,131

TK 511,512

K/c doanh thu thuần

DT bán hàng PS

TK 521,531,532

TK 641

K/c giảm trừ
DTBH

Hoa hồng

TK 3331

TK 133

Thuế
GTGT
CKTM,GG hàng bán,hàng bán

bị trả lại
Trình tự kế toán bán hàng đại lý ký gửi
TK 156

TK 157

Xuất hàng cho
đại lý
TK 511
Giá bán chưa có thuế
TK 3331

TK 632

TK 911

trị giá vốn của

KC trị giá vốn

hàng đã bán

hàng xuất bán

TK 131

TK 641
hoa hồng đại lý

giá thanh

toán

TK111, 112
đại lý thanh toán
tiền hàng

thuế VAT
tính trên hoa hồng

SV: Hoàng Thị Hòa

9

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
Trình tự kế toán bán hàng trả chậm, trả góp
TK 911

TK 511

TK 131
DTBH
theo giá
bán trả 1
lần

K/c DT thuần


Số tiền
trả chậm

TK 111,112
Khoản tiền
thu các kỳ
tiếp theo

TK 3331
Số tiền đã
thu được
TK 515

TK 3387
Lãi trả
chậm trả
góp kì này

Chênh
lệch

1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở
để tính doanh thu thuần và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
TK sử dụng: TK 521
Cụ thể các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn.

TK kế toán sử dụng: TK 5211 _Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán
kém phẩm chất, sai quy cách, khi hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu.
TK kế toán sử dụng: TK 5212 – Giảm giá hàng bán.

SV: Hoàng Thị Hòa

10

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
TK kế toán sử dụng: TK 5213 – Hàng bán bị trả lại
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu: Là khoản thuế gián thu đánh trên doanh thu bán hàng. Các
khoản này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu. Các
cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp thuê thay cho người tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ đó.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK131,111

TK521


TK511

Các khoản giảm trừ DT t.tế PS K/C các khoản
giảm trừ DT

TK333
Thuế GTGT trả lại

Thuế XK, TTĐB
phải nộp nếu có

Ngoài ra: Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại được hạch
toán vào tài khoản chi phí bán hàng.
Giá vốn hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại
nhập kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên; nếu theo phương pháp kê
khai định kỳ thì không cần ghi sổ nghiệp vụ này). Kế toán ghi:
Nợ TK 156/ Có TK 632: Theo giá vốn thực tế đã xuất kho.

SV: Hoàng Thị Hòa

11

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng hóa là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi

phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng hóa là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.4.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho được xác định bằng 1 trong các phương pháp
tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp nào cho phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý theo từng từng lô hàng. Khi xuất lô nào thì lấy giá thực tế
của lô hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối
kỳ: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại
thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng xuất
bán nhân với đơn giá bình quân đã tính.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết
số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá
của hàng hoá xuất kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này có cách tính
ngược với phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp giá hạch toán: Giá hạch toán là loại giá ổn định do
doanh nghiệp đặt ra, không có tác dụng giao dịch với bên ngoài, có thể là giá
kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và được sử dụng thống nhất trong một kỳ
hạch toán.
1.2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Để hạch toán giá vốn hàng xuất bán nói riêng và hàng tồn kho nói
chung, kế toán sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai
thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK). Mỗi
phương pháp có đặc điểm riêng chi phối đến tài khoản sử dụng và trình tự
hạch toán.

SV: Hoàng Thị Hòa


12

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên các tài khoản kế toán
hàng tồn kho.
Theo phương pháp này, Mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập xuất)
và số hiện có của vật tư, hàng hoá kế toán theo dõi, phản ánh thường xuyên,
liên tục trên các TK 156, TK 157. Việc hạch toán thành phẩm nhập, xuất kho
căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 156 Hàng hoá
- TK 157 Hàng gửi đi bán hàng
- TK 632 Giá vốn hàng bán
Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX:
TK 632

TK 156

Xuất kho hh để bán
Xuất kho hh để bán

TK 156


Xuất kho hh để bán

TK 911

TK 157
Hàng gửi bán được
XĐ là tiêu thụ

KC GVHB của HH
đã tiêu thụ

TK 159
Hòa nhập DP giảm
giá HTK

Trích lập DP giảm giá HTK

SV: Hoàng Thị Hòa

13

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán với doanh nghiệp hoạch toán theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá trên các TK 156, TK 157
mà phản ánh trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.

Trị giá hàng hoá xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất
kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá tồn kho cuối kỳ và
giá trị thành phẩm, hàng hoá nhập kho trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá
Trị giá
Trị giá hàng
Trị giá hàng
hàng hoá
hàng hoá = hoá tồn kho +
hoá nhập
tồn kho
xuất kho
đầu kỳ
kho trong kỳ
cuối kỳ
* Tài khoản sử dụng:
- TK 156 (Hàng hoá): Phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
- TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm gửi đi bán đầu
kỳ, cuối kỳ.
- TK 632 (Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm
nhập, xuất kho trong kỳ.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK:
TK 611

TK 911

TK 632

Trị giá vốn t.t của hàng xuất bán


Cuối kỳ, KC GVHB

TK 156,157

TK 156,157

KC số dư đầu kỳ

SV: Hoàng Thị Hòa

KC số dư cuối kỳ

14

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Nội dung chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí dụng cụ đồ dung

- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản sử dụng:
TK 642_ Chi phí quản lý kinh doanh
Có 2 TK cấp 2:
TK 6421 – Chi phí bán hàng
TK 6422_ Chi phí quản lý doanh nghiệp

SV: Hoàng Thị Hòa

15

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
Trình tự kế toán.
TK 334, 338

TK 642

CP nhân viên

TK111,112,151

Các khoản giảm CP QLKD

TK 152,153

CP vật liệu, CCDC

TK 911

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí

TK 142, 335

QLKD
CP phải trả trước

TK 333
Thuế, phí, lệ phí
TK 139

TK 139
Trích lập dự phòng

Hoàn nhập dự phòng

Phải thu khó đòi

phải thu khó đòi

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

TK 133

SV: Hoàng Thị Hòa

16

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
1.2.6. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
Nội dung chi phí và doanh thu hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên
doanh, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con. (Chi phí nắm giữ, thanh lý,
chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết
khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá.
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán

hàng trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá.
SV: Hoàng Thị Hòa

17

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Tài khoản kế toán sử dụng
*TK 635 – Chi phí tài chính.
* TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Trình tự kế toán
Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính

TK 911

TK 515

K/c doanh thu tài
chính

TK 111,112


Doanh thu hoạt
động tài chính
TK 3331

TK 421
K/c lãi hoạt
động tài
chính

Trình tự kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK 111,112

TK 635

Lỗ CK, lãi tiền vay, bán

TK 911

KC Chi phí HĐTC

Ngoại tệ
TK 129, 229

TK 129, 229

Trích lập dự phòng

Hoàn nhập dự phòng


Bổ xung

SV: Hoàng Thị Hòa

18

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
1.2.7 Kế toán các khoản thu nhập và chi phí khác:
Nội dung các khoản chi phí, thu nhập khác.
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện
hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (bình thường).
- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
- Các khoản chi phí khác.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của
doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể
bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê

lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Tiền thu được phạt do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.

SV: Hoàng Thị Hòa

19

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ
chức tặng doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán nay phát hiện ra...
Các khoản chi phí, thu nhập khác xảy ra không mang tính chất thường
xuyên, khi phát sinh đề phải có các chứng từ hợp lý, hợp pháp mới được ghi
sổ kế toán.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 811- Chi phí khác
- Tài khoản 711- Thu nhập khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK
111, 112, 152, 153,...
Trình tự kế toán:Trình tự kế toán thu nhập khác


TK 911

TK 711

TK 331,338
Nợ không ai đòi xử lý ghi
vào thu nhập khác

K/c thu nhập khác

TK 111,112,138
Thu nhập hoạt động khác
TK 3331
Thuế GTGT

SV: Hoàng Thị Hòa

20

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
Trình tự kế toán chi phí khác:
TK 111,112,138,142

TK 811

Chi phí khác phát sinh

trong kỳ

TK 911
K/c chi phí khác

TK 211,213
Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý
nhượng bán
TK 214

1.2.8 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hiện hành = Lợi nhuận chịu thuế x Thuế suất.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí hoãn lại khi xác định lợi nhuận của một kỳ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tạm tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại được tính bằng tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại bù trừ với công nợ thuế thu nhập hoãn lại.
Chứng từ sử dụng.
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp và các chứng từ khác liên quan
SV: Hoàng Thị Hòa


21

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
* Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ TK 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Trình tự kế toán :
TK 333(3334)

TK 821(8211)

TK 911

Số thuế TNDN tạm tính

Kết chuyển chi

trong kỳ ( DN xác định được)

phí thuế TNDN

Số chênh lệch giữa số TNDN
tạm nộp lớn hơn phải nộp


1.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính:
SV: Hoàng Thị Hòa

22

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
(1)Kết quả từ hoạt
động SXKD (bán
hàng, CCDV)

Tổng DT thuần
= về bán hàng và
CCDV

(2) Kết quả từ hoạt
động tài chính

=


-

Giá vốn của hàng
xuất đã bán và CP
thuế TNDN

Tổng DT thuần về
hoạt động tài chính

-

CPBH và
CPQLDN

- Chi phí về hoạt
động tài chính

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp.
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
Tài khoản kế toán sử dụng.
* TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
* Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4211- Lợi nhuận năm trước

+ Tài khoản 4212- Lợi nhuận năm nay.

SV: Hoàng Thị Hòa

23

Lớp: CQ45/21.15


Luận văn tốt nghiệp
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632

TK 911

K/c giá vốn hàng bán

TK 511

K/c doanh thu thuần

TK 642
TK 521,531,532

K/c chi phí QLKD

K/c các khoản
giảm trừ doanh
thu


TK 635,811
K/c chi phí tài chính
K/c chi phí khác

TK 515,711
K/c doanh thu tài chính
K/c thu nhập khác

TK 821
K/c chi phí thuế TNDN
TK 421

TK 421

K/c lãi

K/c lỗ

1.2.10 Sổ sách kế toán bán hàng và xác định kế quả kinh doanh
Tại công ty cổ phần Persi Việt Nam áp dụng hình thức Nhật ký chung
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào
sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát

SV: Hoàng Thị Hòa

24

Lớp: CQ45/21.15



Luận văn tốt nghiệp
sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó
lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
b. Các loại sổ chủ yếu
+ Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong điều kiện kế toán máy
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kết toán trên máy vi tính là công việc
kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy
đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu của sổ kế
toán ghi bằng tay.
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ cùng lọai đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản nghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo
các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp, sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…Và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.

SV: Hoàng Thị Hòa


25

Lớp: CQ45/21.15


×