Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Lời mở đầu
Hiện nay, xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ, nền
kinh tế Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế đó. Để đáp ứng thực tiễn quá trình
hội nhập nền kinh tế nớc ta với nền kinh tế khu vực và thế giới đòi hỏi phải thay thế
các luật thuế không còn phù hợp với thực tiễn bởi các luật thuế mới ( luật thuế
GTGT và luật thuế TNDN ). Luật thuế GTGT đã đợc Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ
11 (tháng 5/1997) thông qua đã chính thức đợc áp dụng từ ngày 1/1/1999 thay thế
cho luật thuế doanh thu và mới đây nhất Quốc hội khoá XII ban hành luật thuế
GTGT mới 13/2008/QH12(ngày 3/6/2008) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009.
Sau hơn mời năm thực hiện luật thuế GTGT đã tỏ ra phù hợp với thực tiễn quản lý
kinh tế mới và đã đạt đợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, chúng ta nhận thấy
rằng bên cạnh những u điểm của luật thuế mới, thì nó cũng đòi hỏi phải có phơng
pháp quản lý thuế phù hợp để nó phát huy tác dụng và mang lại hiệu quả cao nhất.
Với chính sách của Đảng và Nhà nớc là khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển, điều này đã có tác động rất lớn đến sự hình thành của các loại hình
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong đó có mô hình
Công ty TNHH. Có thể nói từ năm 1995 trở lại đây mô hình Công ty TNHH đã phát
triển một cách nhanh chóng cả về số lợng và ngành nghề kinh doanh. Sự phát triển
này đã có tác động tốt đến nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi yêu cầu
quản lý của các cơ quan chức năng trên các phơng diện trong đó có yêu cầu về
quản lý thuế của cơ quan thuế.
Là một sinh viên chuyên ngành thuế thuộc Học viện Tài chính Hà Nội, xuất
phát từ việc nhận thức tầm quan trọng của thuế GTGT và yêu cầu quản lý thuế đối
với các Công ty TNHH, trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế huyện Từ Liêm em
đã nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản lý thu thuế đối với các Công ty TNHH trên
địa bàn huyện Từ Liêm, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện luật thuế
1
SV: Trơng Đăng Dũng
1
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
GTGT và mong muốn đa các Công ty TNHH vào khuôn khổ pháp luật thuế với đề
tài:
Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các Công ty TNHH trên địa bàn huyện Từ Liêm .Nội dung đề tài gồm các
phần:
Phần I: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các công ty TNHH trên địa bàn Huyện Từ LIÊM.
Phần II: Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác
quản lýthu thuế GTGT đối với các Công ty TNHH trên địa
bàn Huyện Từ LIÊM.
2
SV: Trơng Đăng Dũng
2
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chơng I
Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các
công ty TNHH trên địa bàn Huyện Từ LIÊM.
1.1. Tình hình kinh tế xã hội và tổ chức quản lý thuế của Chi cục thuế
Huyện Từ Liêm.
1.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội và hoạt động của các công ty TNHH trên địa bàn
huyện Từ Liêm.
1.1.1.1 . Đặc điểm kinh tế- xã hội.
Từ Liêm là huyện nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội,phía Bắc giáp huyện Đông
Anh với ranh giới tự nhiên là sông Hồng,phía Đông giáp quận Tây Hồ,Cầu
Giấy,phía Nam giáp quận Thanh Xuân,thị xã Hà Đông,phía Tây giáp huyện Hoài
Đức và huyện Đan Phợng. Huyện có 15 xã và 1 thị trấn ;với diện tích tự nhiên là
75,32km2,dân số trên 50vạn ngời.Huyện có vị trí địa lý ở trung tâm thủ đô và đang
có tốc độ đô thị hoá rất nhanh ;nhiều cơ quan trung ơng,thành phố và nhiều công
trình trọng điểm,nhiều sự kiện an ninh chính trị quốc gia và quốc tế đợc đầu t xây
dựng trên địa bàn.
Địa hình huyện Từ Liêm bằng phẳng,thấp,trớc kia là ruộng,hồ,đầm,mới đợc san
lấp và tôn cao trong khoảng 10 năm trở lại đây.Hiện nay,huyện Từ Liêm đợc xem
nh một trung tâm công nghiệp và văn hoá của thành phố.
Các đơn vị hành chính của huyện bao gồm thị trấn Cầu Diễn và 15 xã Cổ
Nhuế,Đại Mỗ,Đông Ngạc,Liên Mạc,Mễ Trì,Minh Khai,Mỹ Đình,Phú Diễn,Tây
Mỗ,Tây Tựu,Thuỵ Phơng,Thợng Cát,Trung Văn,Xuân Đỉnh,Xuân Phơng.
3
SV: Trơng Đăng Dũng
3
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Huyện Từ Liêm là một huyện ngoại thành lâu đời của thành phố Hà Nội với
nhiều những thuận lợi để phát triển kinh tế.Trong những năm gần đây,huyện đã đầu
t,đổi mới công nghệ,tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất,thu hút vốn đầu t của các doanh nghiệp trong và ngoài thành phố.Kết quả
của quá trình đổi mới này là giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện hàng
năm tăng khoảng 15%.Hoạt động thơng mại toàn diện.Về sản xuất nông
nghiệp,huyện tập trung khôi phục lại diện tích cây trông truyền thống có giá trị kinh
tế cao nh các loại cây ăn quả đặc sản,hoa
Năm 2009,dù ảnh hởng của suy thoái kinh tế nhng kinh tế của huyện vẫn giữ đợc
mức ổn định và có bớc tăng trởng cao,tăng 14,6% so với cùng kì năm trớc.Cơ cấu
kinh tế vẫn chuyển dịch đúng hớng với việc phát triển đa dạng các thành
phần.Trong kế hoạch phát triển,huyện Từ Liêm đã đặt ra mục tiêu từ năm 20102020 huyện sẽ trở thành vùng đô thị mới của thành phố Hà Nội với các công trình
hiện đại,cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh với chất lợng cao.
Ngay từ đầu năm 2010,UBND huyện đã ban hành kế hoạch thi đua thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2010,giữ vững quốc phòng an ninh
và lập nhiều thành tích thiết thực kỷ niệm 1000 năm Thăng Long-Hà Nội.Đợc sự
quan tâm của lãnh đạo Thành uỷ HĐND-UBND Thành Phố và sự giúp đỡ của các
Sở,Ban,Ngành,địa phơng trong Thành Phố ;với tinh thần quyết tâm cao,sự chỉ đạo
quyết liệt có trọng tâm,trọng điểm của Huyện uỷ-HĐND-UBND huyện ,sự cố gắng
phấn đấu nỗ lực tổ chức và tích cực thi đua yêu nớc của cán bộ nhân dân toàn
Huyện Từ Liêm đã đạt thành tích xuất sắc trong năm 2010.
Bên cạnh tập trung phát triển kinh tế,huyện Từ Liêm cũng quan tâm đến các vấn
đề văn hoá-xã hội.Trong hơn 10 năm qua,huyện đã đầu t hơn 1000 tỷ đồng vào việc
xây dựng,nâng cấp kết cấu hạ tầng.Trên 95% đờng giao thông của huyện đợc trải
nhựa và bê tông hoá,hệ thống điện,nớc đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân và sản
4
SV: Trơng Đăng Dũng
4
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
xuất.Sự nghiệp văn hoá thể thao,giáo dục và đào tạo,y tế không ngừng phát
triển,100% trạm y tế đợc nâng cấp và có bác sĩ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
1.1.1.2.Tình hình hoạt động của các công ty TNHH trên địa bàn huyện Từ Liêm.
Các Công ty TNHH ngày càng vận động mạnh mẽ. Số lợng các công ty TNHH
ngày càng tăng, ngành nghề ngày một đa dạng hơn, cụ thể:
- Số lợng các Công ty TNHH trên địa bàn ngày càng tăng lên. Năm 2009 có
2511 Công ty. Năm 2010 có 3380 Công ty tăng 869 Công ty tơng ứng với 34.61%
so với năm 2009.
- Các công ty TNHH hoạt động sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau. Cùng với xu hớng phát triển của nền kinh tế, các Công ty TNHH
đã nhanh chóng phát triển sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác
nhau: nh sản xuất, giao thông, xây dựng, thơng mại, dịch vụ. Đặc biệt các Công ty
TNHH hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thơng mại khá phát triển.
Nh vậy các Công ty TNHH phát triển mạnh, kinh doanh ngày càng hiệu quả,
đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nớc. Qua các năm từ 2009 đến năm
2010, số thuế thu đợc từ các Công ty TNHH năm sau cao hơn năm trớc. Điều này
cho thấy hoạt động kinh doanh của các Công ty TNHH ngày càng phát triển, đóng
góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nớc, đồng thời phản ánh sự nỗ lực của chi
cục thuế huyện trong việc triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tăng nguồn thu vào
ngân sách Nhà nớc. Bảng số liệu sau có thể thấy điều đó:
5
SV: Trơng Đăng Dũng
5
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Biểu 1: Tình hình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
( ĐVT: Đồng)
Năm
Công ty TNHH
Đvị
Số thuế thực thu
Qlý
Công ty cổ phần
Đvị
Số thuế thực thu
Qlý
DN t nhân
Đvị
Số thuế thực
Qlý
thu
2009
2511
67,330,401,666
2236
96,568,013,051
244
23,323,585,283
2010
3380
108,909,035,987
3222
210,788,468,296
432
49,387,495,717
1.1.2. Tổ chức quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Từ Liêm.
1.1.2. 1. Cơ cấu tổ chức cán bộ và bộ máy quản lý Chi cục thuế huyện Từ Liêm.
Toàn chi cục có 109 cán bộ,chia thành 12 đội thuế:
-Ban lãnh đạo Chi cục gồm 4 đồng chí:1 Chi cục trởng và 3 Chi cục phó.
-Đội kiểm tra thuế :Giúp Chi cục trởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm
tra;giải quyết tố cáo liên quan đến ngời nộp thuế;chịu trách nhiệm thực hiện dự toán
thu khối doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của chi cục thuế Từ Liêm.Bao gồm 2
đội kiểm tra:
+Đội kiểm tra thuế 1:Giúp Chi cục trởng Chi cục thuế quản lý các doanh
nghiệp thuộc thị trấn Cầu Diễn và các xã:Đại Mỗ,Mễ Trì,Mỹ Đình,Phú Diễn,Tây
Mỗ,Trung Văn,Xuân Phơng.
+Đội kiểm tra thuế 2: Giúp Chi cục trởng Chi cục thuế quản lý các doanh
nghiệp thuộc các xã: Cổ Nhuế,Đông Ngạc,Liên Mạc,Minh Khai,Tây Tựu,Thuỵ Phơng,Thợng Cát,Xuân Đỉnh.
6
SV: Trơng Đăng Dũng
6
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
-Đội trớc bạ,thu khác:11 đồng chí.Giúp Chi cục trởng Chi cục Thuế quản lý thu
lệ phí trớc bạ,thuế chuyển quyền sử dụng đất,các khoản thu đấu giá về đất,tài
sản,tiền thuê đất,thuế tài sản,phí,lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn
thuộc phạm vi Chi cục thuế Từ Liêm quản lý.
-Đội quản lý nợ và cỡng chế thuế:4 đồng chí. Giúp Chi cục trởng Chi cục thuế
thực hiên công tác quản lý nợ thuế,đôn đốc thu tiền nợ thuế đối với các đối tợng nộp
thuế và cỡng chế thu tiền thuế nợ,tiền phạt đối với ngời nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý của chi cục thuế Từ Liêm.
-Đội kiểm tra nội bộ:5 đồng chí.Giúp Chi cục trởng Chi cục thuế thực hiện
công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật,tính liêm chính của cơ quan thuế,công
chức thuế;giải quyết khiếu nại(bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế
của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế,công chức
thuế),tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ
quan thuế,công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trởng Chi cục thuế Từ
Liêm.
-Đội tuyên truyền-ấn chỉ:9 đồng chí.Giúp chi cục trởng Chi cục Thuế thực hiện
công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế vàquản lý ấn chỉ trong nội bộ
Chi cục Thuế quản lý.
-Đội tổng hợp-nghiệp vụ-dự toán-kê khai-kế toán thuế và tin học:17 đồng
chí.Giúp chi cục trởng chi cục thuế Từ Liêm các nghiệp vụ sau:
+Hớng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,chính sách,pháp luật thuế cho cán bộ
công chức thuế trong Chi cục thuế;xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân
sách nhà nớc đợc giao của chi cục thuế.
+Thực hiện công tác đăng ký thuế,xử lý hồ sơ khai thuế,kế toán thuế,thống kê
thuế theo phân cấp quản lý;quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học;triển
7
SV: Trơng Đăng Dũng
7
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khai,cài đặt,hớng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác
quản lý thuế.
-Đội hành chính:15 đồng chí.Giúp Chi cục trởng Chi cục thuế thực hiện công
tác hành chính,văn th,lu trữ;công tác quản lý tài chính,quản trị trong nội bộ Chi cục
thuế quản lý.
-4 Đội thuế liên xã-thị trấn:Giúp Chi cục trởng Chi cục thuế Từ Liêm quản lý
thu thuế các tổ chức,cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã,thị trấn đợc phân công(bao
gồm các hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ,hộ nộp thuế nhà đất,thuế SDĐNN,thuế tài
nguyên)
+Xuân Đỉnh-Cổ Nhuế-Đông Ngạc-Thuỵ Phơng:7 đồng chí.
+Liên Mạc-Thợng Cát-Tây Tựu-Minh Khai-Phú Diễn-Xuân Phơng:6 đồng chí
+Cầu Diễn Mỹ Đình:4 đồng chí.
+Trung Văn-Mễ Trì-Tây Mỗ-Đại Mỗ:6 đồng chí.
Ban lãnh đạo chi cục phối hợp với các đội trởng,các nhóm công tác,cán bộ quản lý
thu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh theo từng ngành nghề,trên từng địa bàn
để đa ra các biện pháp quản lý thích hợp.Trong quá trình quản lý luôn có sự kết
hợp,bàn bạc thống nhất lên kế hoạch chỉ đạo các công việc cần thực hiện đến từng
nhóm công tác.Ngoài ra ban lãnh đạo luôn tạo điều kiện cho cán bộ trong cùng chi
cục học hỏi lẫn nhau,kết nối mạng để theo dõi kịp thời các doanh nghiệp mà đội
đang quản lý,phối hợp cùng các tổ đội liên quan để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
1.1.2.2. Kết quả thu thuế trên địa bàn
Năm 2010 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,năm cuối của kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 5 năm(2006-2010) và là năm diễn ra nhiều sự kiện trọng đại đối
với Thủ đô nói chung và huyện Từ Liêm nói riêng.Chi cục thuế huyện Từ Liêm tổ
8
SV: Trơng Đăng Dũng
8
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chức thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn những diễn biến bất thờng về giá cả,thị trờng ;Chính Phủ cho phép các doanh nghiệp kinh doanh một số
ngành nghề tiếp tục đợc gia hạn nộp thuế TNDN năm 2010 ;trong tình hình tốc độ
đô thị hoá nhanh của huyện Từ Liêm đang hình thành nhiều khu công nghiệp vừa và
nhỏ,cùng với sự phát triển của nhiều công trình trọng điểm và các sự kiện diễn ra
trên địa bàn Huyện
Mặc dù có nhiều diễn biến phức tạp,khó khăn nhng đợc sự quan tâm chỉ đạo của
Huyện uỷ,HĐND,UBND huyện Từ Liêm và Cục thuế thành phố Hà Nội ;sự phối
hợp của các phòng ban ngành,các xã,thị trấn cùng với sự cố gắng của tập thể CBCC
nên Chi cục Thuế huyện Từ Liêm đã khắc phục đợc khó khăn ,nỗ lực thi đua hoàn
thành thăng lợi nhiệm vụ quản lý thu NSNN năm2010,tiếp tục đoàn kết,phấn đấu
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm 2011,năm mở đầu giai đoạn mới của kế hoạch
phát triển kinh tế 5 năm(2011-2015).
Kết quả thu NSNN năm 2010 :
9
SV: Trơng Đăng Dũng
9
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Biểu2 : Tình hình thực hiện thu ngân sách năm 2010
ĐVT:Triệu đồng
Thực hiện
TT
Loại thuế
Tỷ lệ % thực hiên so với kế
Kế hoạch
hoạch
So với
Pháp lệnh Phấn đấu
KHPL KHPĐ
cùng kỳ
năm trớc
I
1
2
3
II
Tổng cộng
Số thu cục quản lý
Quốc doanh
Tr.đó:Xổ số
Ngoài quốc doanh
Mua nhà
Tổng số thu chi cục quản lý
1,028,340 1,068,000
0
0
3,008,248
670,509
1,028,340 1,068,000
661,279
9,230
2,337,740
227.3
218.9
282.3
833,071
392,708
10,145
265,314
107,446
1,626
8,177
11,453
5,814
51,455
265,784
31,113
203,732
30,939
1,504,669
334,193
105,194
34
628
174.2
152.8
146.4
143.7
170.6
109.1
834.4
241.6
96.9
136.8
199.8
141.4
219.1
171.9
273.6
63.1
263
0
0
160.8
142.8
139.4
133.3
162.5
103.9
794.7
230.1
92.3
118.3
186.9
129.1
207.4
155.5
273.6
63.1
228.7
0
0
169.5
191.6
138.2
195.9
181.4
120.8
507.9
131.1
105.8
119
163.3
109.2
182.4
137.2
447.3
115.6
192.9
40.8
5.3
Tr.đó:Số thu không bao gồm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
tiền SDĐ
Ngoài quốc doanh
Trong đó:Môn bài
Thuế GTGT
Thuế TNDN
Thuế TTĐB
Thu khác
Phí-lệ phí
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Trớc bạ
Trong đó: TB nhà đất
TB ô tô
TB xe máy
Thu tiền SDĐ
Trong đó:ĐG QSDĐ
Thuế TNCN
Thuế SDĐNN
Thuế CQSDĐ
478,34
257,000
6,930
184,630
62,970
1,490
980
4,740
6,000
37,600
133,000
22,000
93,000
18,000
550,000
530,000
40,000
0
0
518,000
275,000
7,277
199,012
66,119
1,565
1,029
4,977
6,300
43,480
142,243
24,100
98,250
19,893
550,000
530,000
46,000
0
0
Năm 2010 Chi cục thuế Từ Liêm đợc giao nhiệm vụ thu theo chỉ tiêu pháp
lệnh là 1028 tỷ 320 triệu đồng(không kể thu tiền SDĐ thì DTPL là 478 tỷ 340 triệu
10
SV: Trơng Đăng Dũng
10
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đồng,trong đó ngoài quốc doanh là 257 tỷ đồng),nhiệm vụ thu theo chỉ tiêu phấn
đấu là 1068 tỷ đồng(không kể thu tiền SDĐ thì DTPL là 518 tỷ đồng,trong đó ngoài
quốc doanh là 275 tỷ đồng).
Luỹ kế đến hết ngày 31/12/2010,Chi cục thuế quản lý thu đợc 2337 tỷ 740 triệu
đồng,đạt 227% DTPL,đạt 219% DTPĐ năm 2010 và tăng 182% so với cùng kỳ năm
2009.
Không kể số thu tiền sử dụng đất thì số thu Chi cục thuế quản lý năm 2010 thu
đợc 833 tỷ 071 triệu đồng,đạt 174% DTPL,đạt 161% DTPĐ năm 2010 và tăng 69%
so với cùng kỳ năm 2009.
Kết quả chi tiết thực hiện các khoản thu,sắc thuế chủ yếu nh sau :
1-Thuế CTN-DV-NQD :Thực hiện đợc 392 tỷ 708 triệu đồng,đạt 153%
DTPL,đạt 143% DTPĐ năm 2010 và tăng 92% so với cùng kỳ năm 2009 ;
2-Phí_Lệ phí :Thực hiện đợc 11 tỷ 453 triệu đồng,đạt 242% DTPL,đạt 230%
DTPĐ năm 2010 và tăng 31% so với cùng kỳ năm 2009 ;
3-Thuế nhà đất :Thực hiện đợc 5 tỷ 814 triệu đồng,đạt 97%DTPL,đạt 92%
DTPĐ năm 2010 và tăng 6% so với cùng kỳ năm 2009 ;
4-Tiền thuê đất :Thực hiện đợc 51 tỷ 455 triệu đồng,đạt 137% DTPL,đạt 118%
DTPĐ và tăng 19% so với cùng kỳ năm 2009 ;
5-Thu Lệ phí trớc bạ :Thực hiện đợc 265 tỷ 784 triệu đồng,đạt 200% DTPL,đạt
187% DTPĐ,tăng 63% so với cùng kỳ năm 2009 ;
6-Thu tiền SDĐ :Thực hiện đợc 1 504 tỷ 669 triệu đồng,đạt 274% DTPL,đạt
274% DTPĐ,tăng 347% so với cùng kỳ năm 2009 ;
11
SV: Trơng Đăng Dũng
11
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
7-Thuế TNCN :Thực hiện năm 2010 đợc 105 tỷ 194 triệu đồng,đạt 263%
DTPL,đạt 229% DTPĐ,tăng 93% so với cùng kỳ năm 2009 ;
*Nh vậy,hầu hết các khoản thu,sắc thuế năm 2010 đều hoàn thành vợt dự toán
năm và tăng trởng so với cùng kỳ năm trớc.Chỉ riêng khoản thuế nhà đất không
hoàn thành dự toán.Nguyên nhân chủ yếu :Các đội thuế phản ảnh không thu hồi đợc
nợ cũ do không xác định đợc chủ nợ.
Biểu 3: Kết quả thu chi tiết theo đội(%)
TT
Đội thuế
(Xã,Thị trấn)
Tỷ lệ (%) thực hiện so với :
Dự toán pháp lệnh
Dự toán phấn đấu
Cùng Kỳ năm 2009
Tổngsố
Tđó :NQD Tổngsố Tđó :NQD Tổngsố Tđó :NQD
(%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Xuân Đỉnh
Đông Ngạc
Thuỵ Phơng
Cổ Nhuế
Liên Mạc
Thợng Cát
Tây Tựu
Minh Khai
Phú Diễn
Xuân Phơng
Tây Mỗ
Đại Mỗ
Cầu Diễn
Mỹ Đình
Mễ Trì
Trung Văn
Cộng khối cá thể
Đội Kiểm Tra 1
Đội Kiểm Tra 2
Đội TNCN
Đội TBTK
Cộng khối VP
122
170
196
102
168
112
145
175
213
141
180
118
110
121
165
124
130
178
117
286
253
230
12
SV: Trơng Đăng Dũng
(%)
(%)
121
164
146
108
197
124
126
239
517
135
207
100
118
131
167
134
136
178
117
116
162
186
97
161
107
139
167
202
134
171
112
104
115
158
117
124
166
109
245
248
222
154
(%)
115
156
139
103
189
118
120
229
491
128
197
95
112
125
161
126
129
166
109
144
(%)
154
157
187
121
169
110
154
84
101
126
108
118
114
179
220
131
146
231
146
187
327
287
(%)
155
141
150
112
218
122
139
58
85
108
88
117
110
160
228
124
138
231
146
197
12
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Tổng Cộng
227
Học viện Tài chính
153
219
143
282
192
Qua biểu số liệu trên cho thấy :
a/Kết quả thu so sánh với DTPL năm 2010 :
-Tổng số thu :20/20 đơn vị thực hiện hoàn thành DTPL.
-Trong đó,chỉ tiêu NQD :18/18 đơn vị thực hiện hoàn thành DTPL.
b/Kết quả thu so với DTPĐ năm 2010 :
Tổng số thu :
+Có 19/20 đơn vị thực hiện hoàn thành DTPĐ.
+Chỉ có 01 đơn vị còn lại không hoàn thành DTPĐ là Cổ Nhuế(97%).
Trong đó,chỉ tiêu NQD :
+Có 17/18 đơn vị thực hiện hoàn thành DTPĐ
+Chỉ có 01 đơn vị còn lại không hoàn thành DTPĐ thu NQD là :Đại Mỗ(95%).
c/Kết quả thu so với cùng kỳ năm 2009 :
-Tổng số thu toàn Chi cục tăng 182%.Có 19/20 đơn vị tổng thu tăng so với cùng kỳ
năm trớc,chỉ có 01 đơn vị tổng thu giảm so với cùng kỳ năm trớc là :Minh
Khai(giảm 16%).
-Xét riêng chỉ tiêu Ngoài Quốc Doanh,toàn chi cục tăng 92% so với cùng kỳ năm
2009.Trong đó :
+Khối doanh nghiệp tăng 97% :Kiểm tra 1 tăng 131%,Kiểm tra 2 tăng 46% ;
13
SV: Trơng Đăng Dũng
13
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+Khối xã tổng thể tăng 38%.Nhng có 3 xã thu giảm so cùng kỳ năm trớc là Minh
Khai(giảm 42%),Phú Diễn(giảm 15%),Tây Mỗ(giảm 12%).
Kết quả thu NSNS giai đoạn(2006-2009):
Tổng thu giai đoạn (2006-2009) là 4690 tỷ 681 triệu đồng,đạt 180% dự toán đợc giao.Không kể số thu tiền SDĐ thi số thu Chi cục quản lý thực hiện đợc 2291 tỷ
073 triệu đồng,đạt 152% dự toán đợc giao,trong đó ngoài quốc doanh là 884 tỷ 612
triệu đồng,đạt 128% dự toán đợc giao.
Chi tiết từng năm nh sau:
+Năm 2006:thực hiện đợc 309 tỷ 966 triệu đồng,đạt 401% dự toán năm,tăng
170% so với năm trớc.Không kể số thu tiền SDĐ thì số thu Chi cục quản lý thực
hiện đợc 112 tỷ 481 triệu đồng,đạt 159% dự toán năm,tăng 77% so với năm trớc;trong đó ngoài quốc doanh là 51 tỷ 254 triệu đồng,đạt 121% dự toán năm và
tăng 69% so với năm trớc;
+Năm 2007:thực hiện đợc 419 tỷ 751 triệu đồng,đạt 300% dự toán năm,tăng
35% so với năm trớc.Không kể số thu tiền SDĐ thì số thu Chi cục quản lý thực hiện
đợc 188 tỷ 419 triệu đồng,đạt 140% dự toán năm,tăng 68% so với năm trớc;trong
đó ngoài quốc doanh là 84 tỷ 990 triệu đồng,đạt 95% dự toán năm và tăng 66% so
với năm trớc;
+Năm 2008:thực hiện đợc 795 tỷ 179 triệu đồng,đạt 107% dự toán năm,tăng
89% so với năm trớc.Không kể số thu tiền SDĐ thì số thu Chi cục quản lý thực hiện
đợc 665 tỷ 465 triệu đồng,đạt 130% dự toán năm,tăng 253% so với năm trớc;trong
đó ngoài quốc doanh là 150 tỷ 720 triệu đồng,đạt 103% dự toán năm và tăng 77%
so với năm trớc;
+Năm 2009:thực hiện đợc 828 tỷ 044 triệu đồng,đạt 134% dự toán năm,tăng
4% so với năm trớc.Không kể số thu tiền SDĐ thì số thu Chi cục quản lý thực hiện
14
SV: Trơng Đăng Dũng
14
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đợc 491 tỷ 638 triệu đồng,đạt 160% dự toán năm,giảm 26% so với năm trớc;trong
đó ngoài quốc doanh là 204 tỷ 941 triệu đồng,đạt 131% dự toán năm và tăng 36%
so với năm trớc;
+Năm 2010:thực hiện đợc 2337 tỷ 740 triệu đồng,đạt 227% dự toán năm,tăng
182% so với năm trớc.Không kể số thu tiền SDĐ thì số thu Chi cục quản lý thực
hiện đợc 833 tỷ 071 triệu đồng,đạt 174% dự toán năm,tăng 69% so với năm trớc;trong đó ngoài quốc doanh là 392 tỷ 708 triệu đồng,đạt 153% dự toán năm và
tăng 92% so với năm trớc;
Nh vậy,tổng số thu Chi cục quản lý giai đoạn (2006-2010) liên tục 5 năm liền
Chi cục thuế huyện Từ Liêm hoàn thành vợt mức dự toán giao hàng năm và tăng trởng so với năm trớc.Không kể số thu tiền SDĐ thì chỉ có năm 2009 giảm so với
năm trớc(do thực hiện chính sách miễn,giảm,gia hạn nộp thuế theo Nghị quyết 30
của Chính phủ)nhng vẫn hoàn thành vợt mức dự toán giao.
1.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Công ty TNHH
trên địa bàn huyện Từ Liêm :
Trong 5 năm giai đoạn (2006-2010), ngành thuế Hà Nội đều hoàn thành vợt dự
toán đợc giao. Đóng góp vào thành quả đó có một phần không nhỏ của bộ phận
quản lý thu thuế các công ty TNHH trên địa bàn huyện Từ Liêm đã làm tốt công
tác quản lý thuế của mình.
1.2.1. Công tác quản lý đối tợng nộp thuế.
Bất cứ một loại thuế nào hay một sắc thuế nào muốn thu đợc thì trớc hết phải xác
định đợc đối tợng nộp thuế (ĐTNT).Đối với thuế GTGT cũng phải xác định đối tợng nào thuộc diện quản lý của thuế GTGT.
15
SV: Trơng Đăng Dũng
15
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Quản lý ĐTNT là khâu đầu tiên của quá trình quản lý thu thuế, quản lý đối tợng
nộp thuế tốt sẽ tạo tiền đề định hớng cho quản lý doanh thu tính thuế, chi phí hợp
lý, hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế
Đây là công tác có ý nghĩa quan trọng quyết định tới nhiệm vụ hoàn thành dự toán
thu NSNN và đến công tác kiểm tra tình hình chấp hành đúng pháp luật nói chung,
luật thuế GTGT nói riêng của các công ty TNHH trên địa bàn huyện Từ Liêm.
1.2.1.1.Công tác quản lý số lợng.
Để quản lý đợc các Công ty TNHH, trớc hết cơ quan thuế phải quản lý đợc
số lợng các Công ty TNHH đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thông
qua việc cấp mã số thuế. Chính vì vậy công tác cấp mã số thuế đã đợc chi cục thuế
Từ Liêm thực thi nhanh chóng, chính xác phục vụ cho quản lý thu thuế. Tình hình
quản lý các Công ty TNHH ở chi cục thuế Từ Liêm đợc thể hiện nh sau:
16
SV: Trơng Đăng Dũng
16
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Biểu 4: Tình hình quản lý các Công ty TNHH trên địa bàn Huyện Từ Liêm.
CTY TNHH
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệnh
- Đang hoạt động
1521
2115
594
- Không hoạt động
990
1265
275
Tổng
2511
3380
869
Từ số liệu ở biểu 3 cho thấy trong năm 2010 số Công ty TNHH đang hoạt
động và không hoạt động đều tăng so với năm 2009. Cụ thể năm 2010 số công ty
đang hoạt động tăng 594 Công ty, số công ty không hoạt động tăng 275 công ty so
với năm 2009. Các công ty không hoạt động có thể ở trong tình trạng giải thể, phá
sản hoặc ngừng hoạt động.
Hiện nay, các ĐTNT đợc quản lý trên hệ thống máy vi tính, toàn bộ các khâu
từ cấp mã số thuế, nhận từ khai, in thông báo thuế, chấm bộ, lu trữ dữ liệu, lập báo
cáođều theo đúng quy định quản lý theo Tổng cục hớng dẫn nên công tác nắm
bắt thông tin về các ĐTNT đợc cập nhật chặt chẽ đáp ứng đợc yêu cầu quản lý thuế
trong tình hình mới. Cụ thể: tính tuân thủ luật thuế của các ĐTNT đợc nâng cao
qua việc tự kê khai, nộp tờ khai thuế và trực tiếp nộp thuế vào Kho bạc hoặc Ngân
hàng.Tuy nhiên,bên cạnh việc đã quản lý đựơcc khá tốt về mặt số lợng các công ty
TNHH thì vẫn còn 1 số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý công ty
TNHH :có một số công ty bỏ trốn, giải thể phá sản hay tạm nghỉ kinh doanh không
thông báo cho cơ quản thuế hoặc có đơn xin nghỉ nhng trên thực tế vẫn hoạt động
sản xuất kinh doanh gây thất thu thuế cho NSNN. Nguyên nhân thì có nhiều nhng
chủ yếu là do ý thức trách nhiệm của ĐTNT. Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
phát triển đi lên từ hộ cá thể nên hoạt động vẫn mang tính tự phát, nhận thức về
công tác thuế còn nhiều hạn chế, đặc biệt là nghiệp vụ kế toán, họ không ý thức đợc việc báo cáo cho cơ quan thuế quản lý về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
17
SV: Trơng Đăng Dũng
17
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
mình; mặt khác cán bộ thuế quản lý ít với số lợng doanh nghiệp hoạt đông không
nhỏ và không có ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nớc.
1.2.1.2.Công tác quản lý ngành nghề kinh doanh của các Công ty TNHH trên địa
bàn huyện Từ Liêm:
Trong công tác quản lý ĐTNT, chúng ta không chỉ dừng ở quản lý về mặt số
lợng ĐTNT mà chúng ta cần phải quan tâm đến lĩnh vực ngành nghề kinh doanh vì
đó là cơ sở quan trọng tạo lên nguồn thu cho NSNN.
Thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp nói chung,
các Công ty TNHH nói riêng đợc quyền tự chủ kinh doanh theo những ngành nghề
đợc pháp luật cho phép. Do đó, lĩnh vực hoạt động của các Công ty TNHH trên địa
bàn huyện Từ Liêm rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên hiện nay việc nắm bắt đầy
đủ thông tin về ngành nghề kinh doanh của các Công ty cha đợc tốt, vẫn còn hiện tợng che dấu ngành nghề kinh doanh, điều này thờng đi đôi với việc dấu doanh thu
để trốn thuế.Thực trạng này diễn ra ở hầu hết các loại hình doanh nghiệp trên toàn
Thành phố chứ không riêng gì ở huyện Từ Liêm.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
- Hiện nay ngành nghề kinh doanh của các Công ty TNHH rất đa dạng trong
khi lực lợng cán bộ thuế quản lý còn mỏng. Mặt khác, mọi sự liên hệ giữa cơ quan
thuế và Công ty chỉ thực hiện qua điện thoại, cán bộ thuế ít có điều kiện xuống tận
nơi để kiểm tra ngành nghề kinh doanh của Công ty. Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa
các ban ngành nh: Sở kế hoạch đầu t, Uỷ ban Nhân dân quận nơi Công ty đóng trụ
sở còn thiếu đồng bộ và chặt chẽ.
- Theo quy định của luật doanh nghiệp hiện nay, các Công ty TNHH không
thuộc cơ quan chủ quản nào. Khi thành lập, Công ty đăng ký kinh doanh với UBND
Thành phố và khi có sự thay đổi ngành nghề kinh doanh phải khai báo với UBND
18
SV: Trơng Đăng Dũng
18
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thành phố, còn cơ quan thuế không có quyền trực tiếp quản lý ngành nghề kinh
doanh của Công ty. Do vậy mọi thông tin về ngành nghề kinh doanh của Công ty
thờng chậm so với yêu cầu quản lý.
1.2.2. Công tác quản lý căn cứ tính thuế.
Quản lý căn cứ tính thuế luôn là vấn đề phức tạp, nan giải. Vì đứng trên lợi ích
của doanh nghiệp, thì căn cứ tính thuế sẽ quyết định số thuế phải nộp là nhiều hay
ít, do đó ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của họ. Còn ở góc độ quản lý, căn cứ
tính thuế là căn cứ quan trọng để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế vào
NSNN.
Các Công ty TNHH trên địa bàn huyện Từ Liêm do 2 đội kiểm tra thuế quản
lý, thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế. Theo phơng pháp này
số thuế phải nộp đợc xác định nh sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT vào
Theo phơng pháp trên, muốn tính số thuế GTGT phải nộp của ĐTNT đợc
đúng đắn và chính xác phải xác định đúng số thuế GTGT đầu vào. Cơ sở để xác
định các yếu tố trên phải dựa trên hoá đơn chứng từ và số sách kế toán của đơn vị.
1.2.2.1. Quản lý hoá đơn .
Thuế đợc tính dựa vào số thuế GTGT đã đợc ghi cụ thể trên từng hoá đơn
mua bán hàng hoá của Công ty. Do vậy công tác quản lý hoá đơn rất đợc coi trọng,
nó là cơ sở, là căn cứ tính thuế GTGT.
Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ đối với các Công ty TNHH của
chi cục thuế huyện Từ Liêm trong năm 2010 đợc thực hiện theo nghị định số
89/NĐ-CP ngày 7/11/2002.:
19
SV: Trơng Đăng Dũng
19
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Tính lu hành của hoá đơn: Hoá đơn các Công ty TNHH sử dụng phải là hoá
đơn do Bộ tài chính phát hành,hoặc hoá đơn do các doanh nghiệp đủ điều kiện nhận
in hoá đơn in cho,và 1 vài trờng hợp đặc biệt là tự in hoá đơn.
- Tính hợp pháp của hoá đơn: Hoá đơn phải có đầy đủ chữ ký của kế toán và
thủ trởng đơn vị.
- Tính đầy đủ của hoá đơn: Hoá đơn phải ghi đầy đủ và đúng các chỉ tiêu trên
hoá đơn nh: mã số thuế ngời mua, tên ngời mua để thuận lợi cho việc kiểm tra
đối chiếu.
Do lợng hoá đơn lu hành trên địa bàn nhiều,số lợng các công ty TNHH
cũng tăng cao nên công tác kiểm tra, hớng dẫn luôn đợc thực hiện tăng cờng và
chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, hành vi gian lận trong việc lập và sử dụng hoá, chứng từ
luôn tồn tại. Có thể nhận diện đợc ở tất cả các khâu lập và sử dụng hoá đơn đầu vào
lẫn đầu ra. Đối với các loại hoá đơn đầu vào: Các doanh nghiệp thờng lập hồ sơ
mua hàng hoá của nhiều gia đình, doanh nghiệp ở nhiều địa phơng khác nhau; mua
bán lòng vong qua nhiều khâu trung gian; móc nối với nhiều tổ chức, để hợp pháp
hoá việc kê khai không thuế GTGT đầu vào làm cho việc điều tra, xác minh gặp
nhiều khó khăn, phức tạp; Mua hoặc xin hoá hợp pháp của đơn vị khác hoặc dùng
hoá đơn thật của mình nhng thông báo mất hoặc hết thời gian sử dụng để hợp thức
hoá các khoản chi phí và thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế; Tẩy xoá hoá đã sử dụng để nâng giá mua từ đó nâng thuế GTGT đầu vào. Ví
dụ: Công ty TNHH thơng mại tổng hợp và xây dựng Tiến Thành;Địa chỉ kinh
doanh:SN 52,khu TT trờng CĐKT In,xã Phú Diễn,huyện Từ Liêm,thành phố Hà
Nội;Mã số thuế:0102147788.
Vi phạm: - Kê khai khấu trừ thuế đầu vào.
- Các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào không ghi rõ tên và mã số thuế của
đơn vị bán, tổng số thuế GTGT đầu vào đã kê khai:17 341 184 đồng
20
SV: Trơng Đăng Dũng
20
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chi cục thuế Từ Liêm đã truy thu thuế GTGT đầu vào:17 341 184 đ.
Đối với hoá đơn đầu ra: Chủ yếu là bán hàng hóa mà không lập hoá đơn; ghi
giá trị trên hoá đơn thấp hơn giá trị thực tế thanh toán để làm giảm thuế GTGT đầu
ra; sử dụng hoá đơn không phải do Bộ Tài Chính phát hành hoặc hoá đơn tự in,đặt
in nhng cha đợc phép của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Nhìn chung Chi cục thuế Từ Liêm đã thực hiện tốt công tác quản lý hoá đơn
chứng từ. Các đối tợng mua mới phải đảm bảo đúng điều kiện, đồng thời cũng tiến
hành theo dõi quy trình hoạt động kinh doanh sau đó của họ để có biện pháp kịp
thời. Đối với các trờng hợp mua bán hoá đơn trớc đây, Chi cục đã rà soát lại các thủ
tục mau lần đầu và tiến hành bổ sung cho đúng theo quy định. Chi cục công khai
các thủ tục mua hoá đơn lần đầu cũng nh các lần tiếp theo, đồng thời chỉ đạo các bộ
phận, phối hợp với nhau tạo điều kiện cho đối tợng mua hoá đơn một cách thuận
tiện nhất nhng vẫn đảm bảo quản lý tốt các đối tợng. Đối với các đối tợng mua hoá
đơn là ngời nơi khác đến kinh doanh trên địa bàn, Chi cục đã nắm bắt, quản lý phù
hợp, tránh tình trạng lợi dụng để kinh doanh hoá đơn. để có những thắng lợi trong
công tác quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ và kiểm tra sổ sách kế toán.
1.2.2.2. Quản lý doanh thu.
Doanh thu là một trong các căn cứ quan trọng, quyết định đến số thuế phải
nộp của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh. Một thực tế từ trớc
đến nay, doanh thu chịu thuế phần lớn là không sát với tình hình sản xuất kinh
doanh, thậm chí đã đợc làm mọi cách để giảm doanh thu tính thuế.Việc quản lý
đúng doanh số tính thuế là một bớc công việc rất quan trọng để tính đúng, tính đủ
số thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
Doanh thu, Doanh thu chịu thuế phân theo ngành nghề của các Công ty
TNHH đợc thể hiện trên bảng số liệu sau:
Biểu 5: Tình hình kê khai doanh thu, doanh thu chịu thuế của các Công
tyTNHH.
21
SV: Trơng Đăng Dũng
21
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
(Đơn vị tính: đồng)
Ngành nghề
Thuế GTGT phải
Doanh thu
DT chịu thuế
Sản xuất
3,601,536,747,000
3,601,536,747,000
22,363,614,900
Xây dựng
1,964,474,589,000
1,964,474,589,000
12,198,335,400
Vận tải
1,145,943,510,000
1,145,943,510,000
7,115,695,650
Thơng nghiệp
4,583,774,042,000
4,583,774,042,000
28,462,782,600
Dịch vụ
5,074,892,689,000
5,074,892,689,000
31,512,366,450
Tổng
16,370,621,577,000
16,370,621,577,000
101,652,795,000
nộp
ơ
Việc quản lý đợc doanh thu, doanh thu tính thuế của các công ty TNHH để
tính đúng tính đủ số thuế phải nộp vào NSNN là rất khó khăn bởi công ty TNHH là
một trong những mô hình công ty có thủ đoạn trốn thuế rất tinh vi bằng các thủ
đoạn trốn doanh thu, ẩn doanh thu, khai sai doanh thu tính thuế, cụ thể nh sau:
- Một số Công ty, đặc biệt là các Công ty trong ngành xây dựng đã khai thấp
doanh thu chịu thuế để nhằm làm giảm số thuế phải nộp, các trờng hợp này thờng
xảy ra khi các công ty này nhận xây dựng các công trình nh trờng học, trạm xá,đờng sá, kênh mơng. Thông thờng các công trình đó có một phần kinh phí đóng góp
của nhân dân. Theo luật thuế GTGT thì phần kinh phí của dân đóng góp không phải
nộp thuế GTGT.
- Một số Công ty có bán hàng hoá dịch vụ nhng không xuất hoá đơn GTGT,
mặc dù luật thuế GTGT có quy định khi bán hàng hoá dịch vụ phải xuất hoá đơn,
đây là trờng hợp xảy ra khá phổ biến đối với Công ty TNHH khi bán hàng hoá cho
ngời tiêu dùng trực tiếp hoặc với các cơ sở bán lẻ.
22
SV: Trơng Đăng Dũng
22
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Trong năm 2010, Chi cục thuế Từ Liêm đã xử lý truy thu và phạt hành chính
về thuế số tiền là 1 083 434 601 đồng.Trong đó:truy thu thuế số tiên là 605 052 547
đồng,phạt hành chính về thuế số tiền là 478 382 054 đồng.Còn tồn 1 đơn vị số
tiền là 232 172 995 đồng.Chi cục đã lập biên bản đôn đốc nhiều lần và gửi hồ sơ
sang Công An-PC46 để phối hợp giải quyết
1.2.2.3. Quản lý thuế suất thuế GTGT.
Trờng hợp xảy ra phổ biến đối với các Công ty TNHH trong việc áp dụng
thuế suất thuế GTGT là áp dụng sai thuế suất GTGT đối với các nhóm hàng, mặt
hàng, làm sai lệch thuế GTGT đầu ra, từ đó làm giảm thuế GTGT phải nộp. Chẳng
hạn qua kiểm tra Chi cục thuế phát hiện Công ty TNHH Uy Lâm do chuyển mức
thuế suất của đồ gia dụng là 10% xuống 5% đã làm giảm số thuế đầu ra là 12 340
000 đồng. Công ty TNHH Vạn Lộc do chuyển mức thuế của mặt hàng gỗ,mỹ nghệ
là 10% xuống 5% đã làm giảm số thuế đầu ra là 15 675 000 đồng.
1.2.3.Công tác quản lý quá trình thu nộp thuế.
Quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban
hành kèm theo quyết định số 422/QĐ/TCCB, theo đó các ĐTNT là các công ty
TNHH nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế phải tự tính, tự khai và nộp thuế vào
Kho bạc Nhà nớc trên địa bàn nơi đối tợng có trụ sở chính. Cụ thể các bớc công
việc của quy trình này là:
Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT đơn vị gửi lên, cán bộ theo dõi, đôn đốc, hớng
dẫn các Công ty TNHH trên địa bàn quận kiểm tra sơ bộ tờ khai, nếu phát hiện lỗi
tờ khai yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa, nếu tờ khai đúng nhân viên bộ phận một
cửa sẽ đóng dấu đỏ xác nhận . Căn cứ vào đó, ĐTNT nộp thuế vào Kho bạc hoặc
ngân hàng nơi đơn vị có tài khoản. Kho bạc hoặc ngân hàng thu tiền thuế (hoặc
trích chuyển tài khoản) ,sau đó in giấy nộp tiền vào NSNN xác nhận đã nộp ,trả 1
23
SV: Trơng Đăng Dũng
23
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
liên cho ngời nộp thuế.Định kỳ hằng ngày truyền dữ liệu nộp thuế trên hệ
thống,đồng thời gửi bảng kê cho cơ quan thuế.
Biểu 6: Kết quả thu thuế GTGT
Loại hình doanh
Thực hiện năm
Thực hiện năm
So sánh năm
Ước thực hiện
nghiệp
2009
2010
2010/2009(%)
quý I năm 2011
Công ty TNHH
46,875,266,350
74,821,806,540
159.62
32,688,929,050
Công ty cổ phần
66,694,105,807
157,860,660,266
236.69
60,483,800,957
960,014,345
755,727,325
78.72
472,405,646
DNTN
2,232,074,056
3,036,677,058
136.04
327,782,307
Cơ quan đoàn thể
5,439,718,872
16,245,782,274
298.65
8,298,923,029
579,839,499
750,794,271
129.48
546,875,999
122,781,018,929
253,471,447,734
206.44
102,818,716,988
Hợp tác xã
Chi nhánh
Tổng số
( ĐVT: đồng)
Qua bảng kết quả trên ta thấy: nếu xét riêng từng loại hình doanh nghiệp thì
chỉ có loại hình Hợp tác xã số thu không bằng so với cùng kỳ năm trớc.Tuy nhiên,
tổng số thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 130 690 428 805 đồng tơng ứng với
106,44%. Riêng loại hình Công ty TNHH thì số thu tăng 27 946 540 190 nghìn
đồng tơng ứng 59,62%.
1.2.4. Công tác hoàn thuế.
Hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp là vấn đề đặc biệt quan
trọng.Qua nhiều thực hiện đến nay, công tác hoàn thuế cho các doanh nghiệp đã có
24
SV: Trơng Đăng Dũng
24
Lớp: CQ45/02.01
Chuyên đề Tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nhiều tiến bộ hơn và đợc tiến hành theo những quy định cụ thể, chi tiết và công
khai, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTNT thực hiện.
Thời gian qua việc hoàn thuế GTGT đối với các Công ty TNHH đợc thể
hiện nh sau:
Biểu 7: Tình hình hoàn thuế GTGT đối với các Công ty TNHH
Stt
1
2
Chỉ tiêu
Tổng số hồ sơ xin hoàn thuế
Số thuế GTGT xin hoàn ( nghìn đồng )
Năm 2009
6
6,118,576
Năm 2010
9
34,445,417
3
4
Tổng số hồ sơ đã hoàn
Số thuế GTGT đã hoàn ( nghìn đồng )
5
5,075,221
9
34,407,882
5
Tổng số hồ sơ vi phạm quy định về hoàn thuế
1
0
6
không đợc hoàn(nghìn đồng)
Tổng số thuế GTGT truy hoàn hay loại trừ
1,043,355
37,535
không đợc hoàn do vi phạm luật thuế
Số hồ sơ xin hoàn thuế năm 2010 là 9 với số thuế xin hoàn của năm 2010 là
34 445 417 000 đồng lớn hơn xấp xỉ 5.5lần so với năm 2009. Số hồ sơ xin hoàn này
chủ yếu rơi vào các công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hoá và 1 số đơn vị có dự
án đầu t.
Tổng số thuế GTGT truy hoàn hay loại trừ không đợc hoàn do vi phạm luật
thuế của năm 2009 là 1 043 355 000 đồng,và của năm 2010 là 37 535 000 đồng.Số
thuế GTGT này bị truy hoàn hay loại trừ không đợc hoàn la do cơ quan thuế kiểm
tra lại các hoá đơn GTGT đầu vào không hợp lý,một số trờng hợp hoá đơn đầu vào
trên 20 triệu đồng nhng không thanh toán qua ngân hàng nên không đủ điều kiện
khấu trừ theo qui định.
25
SV: Trơng Đăng Dũng
25
Lớp: CQ45/02.01