Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại & Công Nghệ An Phát.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.55 KB, 30 trang )

Phó GĐ kinh doanh
Luận văn
Phó GĐ sản xuất tốt
Phó GĐ tài chính
Xưởng sản xuất
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Giám Đốc
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát

nghiệp

Lời nói đầu

Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hớng hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, sự ra đời
của hàng loạt các doanh nghiệp mới đà làm đa dạng thêm các hình thức sở
hữu kinh tế và kéo theo đó là sự phong phú, đa dạng với các ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh khác nhau. Các thành phần kinh tế cạnh tranh nhau trong nền
kinh tế thị trờng để phát triển và cũng làm cho nền kinh tế đất nớc ngày càng
lớn mạnh, hớng tới theo kịp với nền kinh tế các nớc khu vực và trên thế giới.
Cùng với xu hớng phát triển của nền kinh tế thị trờng thì loại hình công
ty cổ phần ở nớc ta cũng ngày càng phát triển đa dạng. Sự ra đời và phát triển
của công ty cổ phần là một quá trình kinh tế khách quan, do đòi hỏi của sự
hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trờng. Hiện nay công ty cổ phần đÃ
lan rộng ở tất cả các lĩnh vực kinh tế và ở hầu khắp tất cả các nớc trên thế giới.
Phơng pháp tổ chức sản xuất kinh doanh theo kiểu công ty cổ phần có các
điểm mạnh nh: phơng án sản xuất kinh doanh không phải do nhà nớc hay
ngân hàng quyết định, mà là do chính doanh nghiệp quyết định. Hơn nữa do


hình thức tự cấp phát tài chính, nên bằng cách huy ®éng c¸c ngn vèn trong
x· héi ®· ®Ị cao tr¸ch nhiệm của doanh nghiệp, và nâng cao sự quan tâm của
doanh nghiệp đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Mặt khác, do sức ép của các
cổ đông trong việc chia cổ phần, tìm kiếm lợi nhuận khiến cho doanh nghiệp
phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. Công ty cổ phần cho phép
xác nhận quyền sở hữu về tài sản của ngời chủ sở hữu và xác định rõ vốn của
mỗi ngời thông qua số lợng cổ phần mà cổ động nắm giữ. Công ty cổ phần có
khả năng phối hợp các lực lợng kinh tế khác nhau, duy trì đợc mối quan hệ
kinh tế giữa các thành viên, các thành viên này cùng tồn tại và phát huy các
thế mạnh riêng do đó làm giảm đến mức thấp nhất sự ngng trệ của các nguồn
vốn, và sự đổ vỡ, sự gián đoạn của các hoạt động kinh doanh.

1


Luận văn tốt nghiệp
Qua 2 tháng thực tập tại công ty Cổ phần Thơng mại & Công nghệ An
Phát. Em đà thu đợc nhiều kiến thức và kinh nhiệm thực tế trong quá trình
thực tập ở đây. Thông qua việc thực tập và tìm hiểu về công ty, em cũng có
một vài nhận định về quá trình hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức
quản lý các mặt của công ty. Với những kiến thức có đợc sau những năm học
tập tại trờng Đại Học Dân Lập Quản Lý & Kinh Doanh Hà Nội, cùng với sự
giúp đỡ của các thầy cô trong trờng, đặc biệt là sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình
của Phó giáo s, Tiến sỹ Phạm Quang Huấn, em xin trình bày luận văn tốt
nghiệp của mình, với đề tài luận văn là:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh tại công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát .
Luận văn này gồm 3 phần:
Phần I: Một số nét khái quát về công ty Cổ phần Thơng mại & Công
nghệ An Phát.

Phần II: Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanhvà cơ chế huy
động vốn tại công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát.
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuấtkinh
doanh và nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Luận văn tốt nghiệp

Phần I
Một số nét khái quát về công ty
I. Tổng quan về công ty cổ phần thơng mại công nghệ An
Phát

1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần Thơng mại Công nghệ An Phát với hình thức một
công ty cổ phần, có t cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, có điều lệ tổ
chức hoạt động, có bộ máy quản lý điều hành, có con dấu riêng, có tài khoản
mở tại kho bạc nhà nớc, tại các ngân hàng trong nớc.
- Ngy thnh lp: 29/01/ 2003
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thơng Mại Công Nghệ An Phát
- Tên giao dịnh: AN PHAT TECHNOLOGY TRADING JOINT STOCK
COMPANY

- Tên viêt tắt: AP.JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 12 A3, Khu tập thể Quận ủy Đống Đa, Phờng Láng Thợng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
- Vốn điều lệ: 2.1 tỷ VNĐ

- Điện thoại : 04.7753279
- Fax

: 8350134

- E-mail

:

- Website

:

Kể từ ngày thành lập đến nay, bằng sự cố gắng của Ban giám đốc
Công ty và toàn thể công nhân viên, Công ty đà phát triển nhanh chóng và
ngày khẳng định sự lớn mạnh của mình. Hiện nay công ty đà có 45 công nhân
viên( tính đến cuối năm 2005 ), hoạt động kinh doanh ngày càng đợc mở rộng
và phát triển. Thị trờng ngày càng mở rộng, từ việc quan hệ làm ăn trong phạm
vi Hà Nội, nay đà phát triển quan hệ làm ăn ra nhiều tỉnh thành ở Miền Bắc.
2. Các mặt hàng kinh doanh cđa doanh nghiƯp

3


Luận văn tốt nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh chính:
a, Hàng gia dụng:
- Điện lạnh: điều hòa, tủ lạnh, máy giặt
- Hàng hóa gia dụng nh nồi cơm điện, bếp điện từ, phích điện, ấm đun
nớc điện, bàn là, lò vi sóng, nồi lẩu điện, máy sấy tóc, nồi áp suất, bếp

từ, lẩu từ, bếp ga...
b, Thiết bị y tế:
- Lắp đặt, bảo trì và sửa chữa các trang thiết bị y tế bao gồm: thiết bị
chuẩn đoán hình ảnh, thiết bị phơc vơ phÉu tht, thiÕt bÞ håi søc cÊp cøu,
kÝnh hiển vi, mô hình phục vụ giảng dạy trong các trờng Đại học, Trung học Y
tế, thiết bị máy dợc, thiết bị sản khoa,...
- Tổ chức thực hiện các dự ¸n cung cÊp thiÕt bÞ y tÕ
c, Trang thiÕt bÞ nội thất:
- Hợp tác liên doanh và sản xuất lắp đặt các sản phẩm cửa nhựa PVC
có lõi thép gia cờng, cửa gỗ mang nhÃn hiệu AV Window phục vụ cho các
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây dựng các
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của công ty là đẩy mạnh kinh doanh, tăng lợi
nhuận, phát triển qui mô và mở rộng thị trờng kinh doanh. Ngoài những nhiệm
vụ phát triển bản thân, Công ty cổ phần thơng mại và công nghệ An Phát còn
thực hiện nhiệm vụ với nhà nớc, làm tăng ngân sách nhà nớc bằng việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế nhà nớc và tạo công ăn việc làm cho những ngời lao
động.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, lĩnh vực hoạt
động chủ yếu của Công ty là kinh doanh hàng gia dụng với các sản phẩm
mang thơng hiệu HappyCook, đây là một thơng hiệu nổi tiếng của Hàn Quốc.
Các sản phẩm chủ yếu là nồi cơm điện, nồi Inox và các sản phẩm khác đợc
làm từ Inox cao cấp. Cho đến nay công ty đà trở thành nhà phân phối độc

4


Luận văn tốt nghiệp
quyền của HappyCook cho mạng lới các siêu thị Hà Nội và một số tỉnh Miền

Bắc.
Ngoài lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh đồ gia dụng, công ty
còn kinh doanh trong lĩnh vực khác nh: kinh doanh thiết bị y tế, giấy BÃi bằng
và hiện nay công ty đà mở thêm một xởng chuyên sản xuất cửa nhựa, nhôm
kính. Hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực này ngày càng phát triển và
góp phần vào việc tăng lợi nhuận cho công ty cùng sự phát triển lớn mạnh của
công ty.
3.Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất, có các quyền và
nhiệm vụ nh: bầu, miễn nhiệm, bÃi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành
viên ban kiểm soát. Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty. Quyết định tổ
chức và giải thể Công ty...
Hội đồng quản trị: đây là cơ quan quản lý của công ty, gồm 6 ngời. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: gồm có 3 thành viên, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý, điều hành trong hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ
kế toán, báo cáo tài chính...
Giám đốc công ty: là ngời đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trớc pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm trực tiếp tham gia công tác
điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty.
Phó giám đốc tài chính: cùng kế toán trởng và phòng kế toán quản lý các
khoản thu chi, phân phối và điều hành vốn kinh doanh hợp lý, các kế hoạch về
vốn đảm bảo mặt tài chính cho các hoạt động kinh doanh liên tục và kịp thời.
Bên cạnh đó phó giám đốc tài chính còn thực hiện chức năng quản lý nhân sự ,
bao gồm việc tuyển dụng, quản lý tiền lơng và quản lý chung về nhân sù cđa
c«ng ty.
5



Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt
động kinh doanh, duy trì và mở rộng thị trờng, cùng ban giám đốc lập chiến lợc và kế hoạch kinh doanh.
Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động
của xởng sản xuất. Bao gồm cả các vấn đề liên quan tới xởng sản xuất nh quản
lý nhân sự, phân công, điều hành công việc, tiền lơng và các vấn đề liên quan
đến trách nhiệm và quyền lợi của nhân viên xởng sản xuất.
Phòng kinh doanh: thực thi các chiến lợc kinh doanh do ban giám đốc đề
ra, tiếp cận nghiên cứu mở rộng thị trờng, phụ trách công việc kinh doanh,
chăm sóc khách hàng.
Phòng kế toán: ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, liên tục và hệ thống
số liệu hiện có, tình hình biến động về tiền vốn, chi phí, lỗ lÃi
Xởng sản xuất: Hoạt động độc lập dới sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ
trách sản xuất, thực hiện chức năng sản xuất với sản phẩm chính cửa nhựa,
bên cạnh đó còn thực hiện sản xuất một số sản phẩm khác theo đơn đặt hàng
và theo các dự án có đợc.

Sơ đồ tổ chức bộ máy

6


Luận văn tốt nghiệp

II, Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát

1, Thực trạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
a, Công tác kế hoạch hoạt động của Công ty

- Chiến lợc kinh doanh: Là một công ty mới thành lập, nên việc lập kế
hoạch và việc thực hiện kế hoạch luôn đợc Công ty chú ý và luôn có sự điều
chỉnh phù hợp. Vì hiện nay, Công ty cha có phòng kế hoạch riêng biệt nên mọi
kế hoạch kinh doanh khi nêu ra đều đợc ban giám đốc thông qua, điều chỉnh
và chỉ đạo thực hiện. Vì là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại,
việc tìm nhà cung cấp tốt mang lại nhiều thuận lợi cho công ty là điều rất quan
trọng, để có thể phát triển và vợt xa các đối thủ cạnh tranh khác. Nắm rõ tình
hình và nhiệm vụ của mình, với những chiến lợc hợp lý cùng sự quyết tâm của
toàn thể công nhân viên, đến nay công ty đà trở thành nhà phân phối độc
quyền sản phẩm HappyCook cho mạng lới các siêu thị tại Hà Nội, và đang
dần trong quá trình phát triển thị trờng ra toàn thị trờng miền Bắc.
Để phát triển và mở rộng, công ty đà áp dụng chiến lợc đa dạng hóa,
có nghĩa là phát triển thêm các lĩnh vực kinh doanh mới để tạo thêm cơ hội
kinh doanh cho mình nh: cung cấp trang thiết bị y tế, phối hợp cùng Công ty
GiÊy B·i B»ng ®Ĩ cung cÊp giÊy phÕ liƯu, më xởng sản xuất cửa nhựa, nhôm
kính cho đến nay công việc kinh doanh tại các mảng này vẫn đang từng bớc
phát triển và ngày càng khẳng định mình hơn.
Bên cạnh chiến lợc đa dạng hóa, công ty vẫn áp dụng chiÕn lỵc tËp
trung víi lÜnh vùc kinh doanh chÝnh cđa mình là phân phối sản phẩm
HappyCook, đây là một thế mạnh của công ty, hiện nay công ty đang tiến
hành đa dạng hóa sản phẩm ngay trong lĩnh vực kinh doanh thế mạnh này
bằng việc tìm thêm các nhà cung cấp trong lĩnh vực hàng gia dụng để củng cố

7


Luận văn tốt nghiệp
và phát triển, và hiện nay công ty cũng đang gặt hái đợc những thành công
trong việc tìm nhà cung cấp mới để mở rộng kinh doanh.
- Công tác marketing: Do kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại nên

công tác marketing trở lên rất quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự
phát triển của công ty. Vì thế công ty luôn chú ý đến công tác marketing nh
nghiên cứu mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, chăm sóc khách hàng, tạo
mối quan hệ thân mật để tạo ra các khách hàng trung thành. Công ty luôn xây
dựng những chiến lợc bán hàng tại các đơn vị bán trực tiếp sản phẩm của mình
nh các chơng trình bán hàng khuyến mại, bốc thăm trúng thởng, và đặc biệt
luôn có chơng trình bán hàng giảm giá cho các đơn hàng lớn trong các dịp lễ
tết.

Chơng trình khuyến mại đặc biệt HappyCook phú quý toàn gia
Chơng trình thởng
TT

1

2

3

Chỉ tiêu doanh số

Từ 10 đến 30 triệu
VND
Từ 30 dến 100
triệu VND
Từ 100 đến 200
triệu VND

Thanh toán ngay
Thởng 3,5% doanh số (đÃ

bao gồm các khoản chiết
khấu khác)
Thởng 5% doanh số (đà bao
gồm các khoản chiết khấu
khác)
Thởng 6% doanh số (đà bao
gồm các khoản chiết khấu
khác)

Thanh toán theo
hợp đồng đà ký
Thởng 1,5% doanh
số

Trên 200 triệu
VND

gồm các khoản chiết khấu
khác)

gian áp

Thởng 2% doanh

dơng



20/12/
2005


Thëng 2,5 %

®Õn

doanh sè

26/01/
2006

Thëng 7% doanh sè (®· bao
4

Thêi

Thëng 3% doanh


B¶ng sè 1

8


Luận văn tốt nghiệp
Giá trị thởng trên đợc chiết khấu ngay trong đơn hàng của Quý đơn vị, đồng
thời công ty có 03 giải đặc biệt Kiện tớng bán hàng siêu thị dành cho 03
đơn vị đạt doanh số cao nhất trong thời gian chạy chơng trình này, với phần thởng là 5 chỉ vàng SJC và 1 bằng khen Kiện tớng bán hàng siêu thị .
Sang năm sau, Công ty dự định sẽ tuyển thêm nhân viên kinh doanh, tiếp
thị, xúc tiến marketing để mở rộng thị trờng tiêu thụ của mình.
- Công tác lập kế hoạch kinh doanh: Công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công

Nghệ An Phát hiện nay cha có phòng kế hoạch kinh doanh riêng biệt, vì thế
ban giám đốc phối hợp cùng phòng kinh doanh đề ra các kế hoạch kinh doanh
hàng năm. Việc lập kế hoạch kinh doanh đợc chủ yếu dựa vào phân tích các số
liệu thống kê kế toán về doanh thu cũng nh hoạt động kinh doanh diễn ra
trong các năm, bên cạnh đó còn có thể tìm hiểu xu hớng và triển vọng phát
triển của thị trờng dựa trên các nghiên cứu thị trờng, khách hàng... từ đó lập kế
hoạch kinh doanh, thông qua ban giám đốc duyệt, điều chỉnh và lập kế hoạch
chỉ đạo thực hiện. Phòng kinh doanh dới sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh
doanh tiếp nhận kế hoạch, phân công hớng dẫn cấp dới thực hiện kế hoạch đề
ra. Trong quá trình thực hiện sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp với những
thay đổi bất thờng có thể xảy ra.
b, Kết quả đạt đợc
Sau 3 năm hoạt động, bằng sự cố gắng của toàn bộ ban lÃnh đạo công ty
cũng nh toàn bộ công nhân viên công ty. Công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công
Nghệ An Phát đà đạt đợc những thành công, những kết quả nhất định. Kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá trên cơ sở bao gồm các
chỉ tiêu quan trọng, tiêu biểu nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu là một công việc quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh của mình. Qua việc phân tích,

9


Luận văn tốt nghiệp
đánh giá các chỉ tiêu, doanh nghiệp sẽ thấy đợc những kết quả đà đạt đợc
trong năm của doanh nghiệp mình, bên cạnh đó cũng tìm ra những gì cha đạt
đợc, những hạn chế. Qua đó tìm nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó, và cũng
từ việc tìm ra nguyên nhân để tìm ra phơng hớng giải quyết để đạt đợc hiệu
quả cao hơn trong năm tới. Sau đây là những kết quả công ty có đợc sau 3 năm
hoạt động thông qua các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh.


Biểu tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
( 2003 2005 )
So sánh giữu các năm
2003-2004
2004-2005

Số

% so

Số

% so

tuyệt

với

tuyệt

với

2005

đối

năm

đối


năm

10.900

20.000

8.800

419

9.100

83,5

15

30

45

15

100

15

50

Tr. đồng


1.900

5.655

7.250

3.755

197,63

1.595

28,2

Tr.đồng

650

655

750

5

0,769

95

14,5


4b-Vốn lu

Tr.đồng

1.250

5.000

6.500

3.750

300

1.500

30

4

động
Lợi nhuận

Tr.đồng

-45

150


310

195

433,33

160

106,67

5

sau thuế
Nộp ngân

Tr. đồng

0

58.3

120.5

58.3

-

62.2

106,69


6

sách
Tiền lơng

Tr. đồng

1.1

1.2

1.3

0.1

9,09

0.1

8.33

Các chỉ

Đơn vị

TT

tiêu chủ


tính

2003

2004

1

Doanh thu

Tr .đồng

2.100

2

tiêu thụ
Tổng số

Ngời

yếu

trớc

trớc

công nhân
viên
Tổng số

vốn kinh
doanh
4a- Vốn cố

3

định

bình
quân/một
ngời/tháng

10


Luận văn tốt nghiệp
7

Lợi nhuận/

%

-2.14

1.38

1.55

3.52


164,5

0.17

12,32

%

-2.36

2.65

4.27

5.01

212,29

1.62

61,13

Vòng

1.68

2.18

3.076


0.5

29,76

0.896

41,1

doanh thu

8

tiêu thụ
Lợi nhuận/
vốn kinh

9

doanh
Vòng quay
vốn lu động

Bảng số 2
ở phần dới đây là những phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát.
2, Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Qua biểu đồ tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh
của công ty ta thấy doanh thu tiêu thụ năm 2004 tăng 8.800 triệu đồng so với
năm 2003, tơng ứng với tỷ lệ tăng 419%, có sự tăng doanh thu đột biến nh vậy
là do năm 2003 công ty mới đi vào hoạt động, đến năm 2004 thì hoạt động

kinh doanh đà dần ổn dịnh. Công việc kinh doanh ổn định đà tiếp tục dẫn đến
việc tăng doanh thu trong năm 2005 với mức tăng 9.100 triệu đồng, tơng ứng
tỷ lệ tăng 83,5% so với năm 2004. Việc tăng doanh thu trong 2 năm liên tiếp
với tỷ lệ tơng đối cao là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của công ty
cho những năm tiếp theo.
- Số lợng công nhân viên của công ty tăng tơng đối nhanh, từ 15 công
nhân viên năm 2003, thì đến năm 2005 là 45 ngời, nh năm 2005 tốc độ tăng
lên tới 50%. Điều này cho thấy rằng công việc kinh doanh của công ty phát
triển rất tốt. Bên cạnh đó, mức thu nhập hàng năm cũng tăng từ 1,1 triệu
đồng/tháng (năm 2003) đến 1,3 triệu đồng/tháng(năm 2005). Đây là mức thu
nhập tơng đối cao so víi møc thu nhËp ë mét doanh nghiƯp t nh©n hiƯn nay t¹i
ViƯt Nam.
- Tỉng ngn vèn kinh doanh cđa công ty tăng nhanh từng năm từ
1.900 triệu đồng năm 2003, năm 2004 là 5.655 triệu đồng, tức là tăng 3.755
triệu đồng( tăng 197,63% ) và đến năm 2005 là 7.250 triệu đồng, tăng 1.595
triệu đồng( tăng 28,2 % ). Điều này thể hiện sự huy động vốn kinh doanh tõ

11


Luận văn tốt nghiệp
trong nội bộ và từ các nguồn vốn khác của công ty là rất tốt. Nhng bên cạnh
đó, tỷ lệ vốn cố định trong tổng nguồn vốn kinh doanh cao hơn so với tỷ lệ
vốn lu động. Nh vậy việc khai thác các nguồn vốn của công ty vẫn còn cha tốt,
đặc biệt là việc sử dụng nguồn vốn cố định vẫn còn thiếu hiệu quả. Nếu nh cã
sù ®iỊu chØnh, thay ®ỉi trong thêi gian tíi chắc chắn nguồn vốn kinh doanh
của công ty sẽ đợc sử dụng hiệu quả hơn.
- Lợi nhuận sau thuế: việc không có lợi nhuận trong năm 2003 do công
ty mới đi vào hoạt động. Doanh thu cha cao ( 2.100 triệu đồng ) vì cha có
nhiều khách hàng, thị trờng nhỏ, trong khi các khoản chi phí lại cao hơn

( 2.145 triệu đồng ) so với doanh thu tiêu thụ. Vì thế công ty thua lỗ 45 triệu
đồng. Nhng ngay sau đó năm 2004 và năm 2005 công ty đà thu đợc lợi nhuận:
năm 2004 là 150 triệu đồng, năm 2005 là 310 triệu đồng, và có tỷ lệ tăng
106,67%, tơng ứng với mức tăng 160 triệu đồng. Việc lợi nhuận tăng cho thấy
sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ: chỉ tiêu này tăng tỷ lệ thuận với
tốc độ tăng của lợi nhuận và doanh thu tiêu thụ, khi doanh thu tăng thì lợi
nhuận cũng tăng nhng với tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu tiêu
thụ, lợi nhuận tăng là do chi phí giảm.
- Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh: chỉ tiêu này tăng trong năm 2004
nhng sang năm 2005 lại tiếp tục tăng, điều này cho thấy việc sử dụng vốn kinh
doanh của công ty có hiệu quả dẫn đến vòng quay vốn lu động năm 2005 cũng
tăng 41.1% so với năm 2004. Công ty cần có những sự điều chỉnh hợp lý và
hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng các nguồn vốn cho những năm tiếp theo
để tăng vòng chu chuyển vốn lu động.

12


Luận văn tốt nghiệp

Phần II.
Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh và cơ chế huy động vốn tại công ty
Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát
I, Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh

1, Thực trạng công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty
Do thuộc loại hình Công ty cổ phần, nên công ty không chịu sự quản lý
trực tiếp của bất kỳ cơ quan cấp trên nào, không nh các công ty quốc doanh

thuộc sở hữu nhà nớc, nhµ níc cÊp vèn kinh doanh, do nhµ níc bao cấp, nếu
kinh doanh thua lỗ thì nhà nớc hỗ trợ... Vì vậy việc tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả. Công ty cổ phần hoạt động dựa trên luật doanh
nghiệp do nhà nớc ban hành, tự đề ra cơ chế quản lý cho mình. Vốn của công
ty cổ phần là vốn tự cấp, chính vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đại hội cổ đông là cơ quan
quyền lực cao nhất, có trách nhiệm thảo luận và thông qua các điều lệ, phơng
hớng và kế hoạch phát triển, thông qua các nội quy và quy chế hoạt
động...Công ty cổ phần có đặc điểm là nhiều chủ sở hữu, các chủ sở hữu của
công ty là những ngời tham gia góp vốn gọi là các cổ đông. Các cổ đông
thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý công ty, bao
gồm: đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và ban kiểm
soát. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan lÃnh đạo cao nhất của công ty. Đại hội
đồng cổ đông quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch
kinh doanh hàng năm, bầu ra các thành viên hội đồng quản trị công ty. Hội
đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty thực hiện các nhiệm vụ do đại hội
đồng cổ đông giao phó. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Giám
đốc điều hành công ty có thể do hội đông quản trị bầu ra hoặc là đi thuê bªn
13


Luận văn tốt nghiệp
ngoài. Giám đốc điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công
ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn đợc giao.
a, Quản lý nhân sự
Hiện nay công ty cha có phòng nhân sự riêng nên công tác quản lý
nhân sự đợc phối hợp thực hiện bởi giám đốc tài chính. Chính vì vậy việc bố
trí nhân sự của công ty hiện nay vẫn còn cha tốt, việc phân công công việc

chồng chéo, cha rõ ràng, xảy ra hiện tợng có những vị trí thì phải kiêm quá
nhiều việc, trong khi một vài vị trí vẫn cha đợc sử dụng hợp lý quỹ thời gian
làm việc.
Công tác tuyển dụng đợc tiến hành cha hiệu quả do việc kiêm nhiệm
dẫn đến, một số vị trí tuyển dụng cha phù hợp với yêu cầu công việc. Mặc dù
vậy công ty vẫn luôn cố gắng trong công tác quản lý nhân sự, vì trong bất kỳ
một tổ chức nào thì nguồn nhân lực luôn đợc coi là tài sản quý nhất. Hiểu đợc
điều đó, sau 3 năm kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty luôn tăng cờng đào
tạo về cả chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ LÃnh đạo và công nhân viên
của công ty dể có thể đảm bảo hoàn thành các yêu cầu đề ra và cung cấp ngày
càng tốt hơn các sản phẩm và dich vụ tới khách hàng. Chắc chắn trong tơng lai
với sự lớn mạnh của mình, công ty sẽ củng cố thêm nguồn nhân lực của mình,
thành lập ra một phòng nhân sự riêng. Đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu đặt ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau đây là bảng cơ cấu nhân sự
của công ty tính đến hết năm 2005.

14


Luận văn tốt nghiệp

Cơ cấu nhân sự của công ty tính đến tháng 12/2005

Chỉ tiêu

Giới

Trình độ

Độ tuổi


Chức năng

tính
N
N

Đại

Cao

Lao

2

2

3

Nhân

Xởng

a

Học

đẳng

động


0

6

0

viên

sản

&

&

phổ

-

công

xuất

số

trên

Trun

thông


ty

công

Đại

g Cấp

nhân

Học

Tổng
Năm



m

-

-

4

2

3


0

5

0

t
u

viên
t

t



u

u

i





2003

15


9

6

10

4

1

i
4

i
9

2

15

0

2004

30

20

10


21

8

1

16

11

3

30

0

2005

45

28

17

25

11

9


28

12

5

35

10

Bảng số 3
Nhìn vào cơ cấu nhân sự của công ty chúng ta thấy quy mô lao động
mỗi năm một tăng, cụ thể là năm 2004 tăng gấp đôi so với năm 2003, năm
2005 tiếp tục tăng 15 ngời. Điều này cho thấy sự phát triển nhanh chóng của
công ty về quy mô lao động. Mặt khác, các cán bộ công nhân viên công ty chủ
yếu ở độ tuổi dới 30 tuổi: năm 2003 chiếm tỷ lệ 13/15 ngời, năm 2004 là
27/30 ngời, năm 2005 là 40/45 ngời, đây là độ tuổi còn rất trẻ, nhng ngợc lại
cũng đà có đủ kinh nghiệm trong công việc. Bên cạnh đó đa số họ lại có trình
độ đại học và trên đại học: năm 2003 là 10/15 ngời có trình độ đại học và trên
đại học, năm 2004 là 21/30 ngời, còn năm 2005 là 25/45 ngời. Điều này
chứng tỏ rằng đội ngũ các cán bộ công nhân viên công ty là những ngời có sức
trẻ, có năng lực, năng động và sáng tạo. Với đội ngũ công nhân viên có đầy đủ
trình độ và năng lực và với sự đoàn kết quyết tâm nh vËy, triĨn väng ph¸t triĨn
15


Luận văn tốt nghiệp
của Công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát trong tơng lai là rất
lớn.
b, Quản lý tài sản

Đơn vị; tr.đồng
Chỉ tiêu

2003

2004

2005

So sánh
2003 -2004

2004 -2005

Số

%

Số

%

tuyệt

tăng,

tuyệt

tăng,


giảm
300
0,77

đối
1.500
95

giảm
30
14,5

Tài sản lu động
Tài sản cố định

1.250
650

5.000
655

6.500
750

đối
3.750
5

+ đầu t dài hạn
- Nguyên giá


160

170

200

10

6,25

30

17,65

(30)
1.900

(60)
5.655

(80)
7.250

(30)
3.755

100
197,6


(20)
1.595

33.33
28,2

TSCĐ
- Khấu hao
Tổng

Bảng số 4
Tài sản lu động tăng nhanh theo từng năm: năm 2004 tăng 3.750
triệu đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng 300% so với năm 2003 - đây là tỷ lệ tăng
cao, năm 2005 tăng 1.500 triệu đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng 30% so với năm
2004. Tài sản lu động của công ty hàng năm tăng mạnh thể hiện khả năng huy
động vốn kinh doanh của công ty tơng đối tốt. Do kinh doanh thơng mại,
không có những tài sản cố định phục vụ cho sản xuất nên tài sản cố định của
công ty không nhiều, chính vì vậy, công ty sử dụng phơng pháp khấu hao lũy
kế đối với tài sản cố định. Do là doanh nghiệp nhỏ, vốn kinh doanh không
nhiều và cần có sự luân chuyển vốn liên tục, nên các khoản đầu t dài hạn của
công ty hàng năm tăng không đáng kể. Điều này cũng phù hợp với điều kiện
hiện nay của công ty cũng nh phù hợp với loại hình kinh doanh thơng mại.

16


Luận văn tốt nghiệp
c, Quản lý nguốn vốn
Đơn vị; tr.đồng
Chỉ tiêu


2003

2004

2005

So sánh
2003 - 2004

2004 2005

Số tuyệt

% tăng,

Số tuyệt

% tăng,

Nguồn vốn

1.000

2.255

3.250

đối
1.255


giảm
125,5

đối
995

giảm
44,12

chủ sở hữu
Nguồn vốn

900

3.400

4.000

2.500

277,78

600

17,65

1.900

5.655


7.250

3.755

197,6

1.595

28,2

đi vay
Tổng

Bảng số 5

Nhìn vào cơ cấu ngn vèn c«ng ty cã thĨ thÊy vèn chđ së hữu hàng
năm tăng nh sau: năm 2004 tăng 1.255 triệu đồng ( tăng 125.5% ), năm 2005
tăng 995 triệu đồng ( tăng 44.12% ). Vốn chủ sở hữu của công ty tăng khá
nhanh . Vốn đi vay năm 2004 tăng 2.500 triệu đồng ( tăng 277.78%), năm
2005 tăng 600 triệu đồng ( tăng 17.65%). Vốn đi vay hàng năm tăng nhanh và
chiếm tỷ lệ lớn hơn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Điều
này cho thấy việc huy động vốn kinh doanh của công ty rất tốt. Nhng việc vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp hơn vốn đi vay sẽ rất khó để đảm bảo sự ổn định
trong kinh doanh do là vốn đi vay không phải thuộc sở hữu của công ty và
phải tính đến các thời hạn trả nợ. Việc sử dụng nguồn vốn đi vay vào công
việc kinh doanh cần phải đợc tính toán kĩ lỡng và chính xác để đảm bảo chắc
chắn đem lại lợi nhuận, hơn nữa đảm bảo việc thu hồi vốn đúng thời hạn.
d, Quản lý tài chính
Việc quản lý giá thành, tài chính đợc thực hiện bởi phòng tài chính kế

toán. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm quản lý giá thành , các khoản
thu, chi, việc phân bổ nguồn vốn kinh doanh, các khoản tiền gửi ngân hàng và
các khoản tài chính khác.

17


Luận văn tốt nghiệp
Đơn vị: tr.đồng

Chỉ tiêu

2003

2004

2005

So sánh
2003 - 2004
2004 - 2005
Số
% tăng,
Số
%
tuyệt

Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

- Sản xuất
- Thơng mại

2.100
2.145
-45

10.900 20.000
10.750 19.690
150
310
0
20
110
230
40
60

đối
8.800
8.605
195

giảm
419
401,2
433,3

tuyệt


tăng,

đối
9.100
8.940
160
20
120
20

giảm
83,5
83,2
106,7
109,1
50

- Bất thờng

Bảng số 6
Năm 2003 do công ty mới đi vào hoạt động cha lâu nên có nguồn thu
thấp, lợi nhuận cha có, năm 2004 hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu phát
triển, doanh thu tăng nhanh với mức 8.800 triệu đồng so với năm 2004
(tăng419%), nhng do các khoản chi phí còn lớn ( 10.750 triệu đồng ), tăng
8.605 triệu đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng 401.2 % so với năm 2003, vì vậy lợi
nhuận cha đợc cao ( 150 triệu đồng ). Đến năm 2005, doanh thu cũng đà tiếp
tục tăng mạnh ở mức 9.100 triệu đồng ( tăng 83.5 % ), do hoạt động kinh
doanh đà dần ổn định hơn, bên cạnh đó công ty còn có thêm doanh thu từ xởng sản xuất và từ các hoạt động khác. Lợi nhuận năm 2005 tăng 160 triệu
đồng ( 106.7 % ) so với năm 2004, trong đó cả lợi nhuận trong hoạt động thơng mại và lợi nhuận bất thờng đều tăng. Mặc dù vậy chi phí vẫn tăng 8.940
triệu đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng 83.2 %. Với xu hớng tăng doanh thu thế

này, và với việc điều chỉnh chi phí ở mức thấp hơn nữa, chắc chắn trong các
năm tiếp theo lợi nhuận của công ty sẽ không ngừng tăng mạnh.
e, Quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Công ty An Phát trong quá trình phát triển đà thiết lập và duy trì mối
quan hệ bền vững với các khách hàng của mình, và với các đối tác trong vµ
18


Luận văn tốt nghiệp
ngoài nớc. Hiện nay công ty luôn cố gắng đảm bảo tốt việc cung cấp sản phẩm
chất lợng tốt, cung cấp ổn định liên tục cho các khách hàng của mình với chất
lợng phục vụ tốt nhất. Tìm thêm nhà phân phối các sản phẩm chất lợng cao để
bán ra thị trờng. Việc tiêu thụ sản phẩm luôn đợc giám sát kiểm tra đảm bảo
đạt mục tiêu doanh số đề ra với chất lợng cao, chiếm đợc lòng tin của khách
hàng.
Công ty luôn suy nghĩ và hành động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Điều đó đà đợc thể hiện bởi lòng tin của khách hàng
đối với công ty trong những lĩnh vực kinh doanh kh¸c nhau trong thêi gian
qua.
2, Mét sè nhËn xét về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty
a, Ưu điểm
- Là doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần, nên công ty có đợc
những u điểm do loại hình công ty cổ phần mang lại, nhất là trong công tác
quản lý. Công ty cổ phần có khả năng phối hợp các lực lợng kinh tế khác
nhau, duy trì đợc mối quan hệ kinh tế giữa các thành viên của công ty. Các
thành viên cùng tồn tại và phát huy các thế mạnh riêng do đó làm giảm đến
mức thấp nhất sự ngng trệ, sự gián đoạn của các hoạt động kinh doanh. Do
quan hệ sở hữu trong công ty cổ phần là thuộc về các cổ đông nên quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh có khả năng đợc mở rộng nhanh chóng, mà

không một các nhân riêng lẻ nào có thể thực hiện đợc.
- Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty, chúng ta có thể nhận thấy
cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng, đó là một cơ cấu tổ
chức khá gọn nhẹ. Vì công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại
nên các bộ phận chức năng công ty không nhiều. Công ty chỉ có phòng kinh
doanh và phòng kế toán, Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các bộ phận này là
các phó Giám Đốc: phó Giám Đốc phụ trách tài chính, phó Giám Đốc phụ

19


Luận văn tốt nghiệp
trách kinh doanh và phó Giám Đốc phụ trách xởng sản xuất. Và chịu trách
nhiệm quản lý chung mọi hoạt động công ty là Giám Đốc công ty. Cách tổ
chức bộ máy quản lý này cũng phù hợp với một công ty nhỏ, đang trong quá
trình phát triển. Các bộ phân chức năng công ty đợc tổ chức để làm sao đảm
bảo đợc yêu cầu tiết kiệm các khoản chi phí mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ, các công việc đặt ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Sau 3
năm đi vào hoạt ®éng ta cã thĨ thÊy r»ng, mỈc dï chØ cã 2 phòng ban chính
(xởng sản xuất mới đi vào hoạt động năm 2005) với số lợng công nhân viên
không nhiều. Công ty không có đầy đủ các phòng ban, các công việc đợc phối
hợp thực hiện, mặc dù vậy công ty vẵn hoàn thành tốt các nhiêm vụ của mình,
hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn phát triển.
b, Nhợc điểm
Mặc dù có những u điểm nhng trong công tác tổ chức quản lý và cơ chế
quản lý của công ty Cổ phần Thơng mại & Công nghệ An Phát cũng còn nhiều
hạn chế. Công tác quản lý vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém.
- Do là công ty mới thành lập cha đợc lâu, quy mô vẫn còn nhỏ, không có đầy
đủ các phòng ban chức năng và không có đầy đủ từng vị trí cho từng công việc
do đó dẫn đến việc kiêm nhiệm. Hội đông quản trị kiêm nhiệm điều hành dẫn

đến sự quá tải về khối lợng công việc và thời gian đối với mỗi ủy viên trong
hội đồng. Việc các thành viên trong hội đồng quản trị trực tiếp tham gia công
tác điều hành dẫn đến việc hạn chế trong khâu kiểm tra giám sát, do họ chính
là ngời điều hành vì thế hầu nh không có thời gian cho việc kiểm tra mà lại là
kiểm tra việc điều hành của chính bản thân mình.
- Việc phân công công việc còn chồng chéo, điều này là do việc tổ chức quản
lý cha tốt dẫn đến. Do hầu hết những thành viên trong hội đồng quản trị là
những ngời trực tiếp tham gia công tác điều hành vì thế việc ra quyết định
nhiều lúc không thống nhất. Điều này sẽ làm cho cấp dới trở lên lúng túng và
không thể thực hiện ngay quyết định đa ra vì còn phải chờ sự thống nhất của
cấp trên. Để khắc phục điều này, ban lÃnh đạo công ty cần phải có những điều

20


Luận văn tốt nghiệp
chỉnh trong nội bộ ban lÃnh đạo công ty, cần có sự phối hợp nhịp nhàng hơn
giữa các cấp quản lý, có sự bàn bạc trong việc giải quyết các sự việc và trong
việc đa ra các quyết định quản lý.
- Công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty hiện nay là cha tốt. Nh đÃ
phân tích ở phần trên, công ty hiện nay cha lập ra phòng kế hoạch kinh doanh
riêng biệt, chuyên công tác lập kế hoạch và chiến lợc kinh doanh cho công ty.
Vì thế việc lập kế hoạch kinh doanh hàng năm chủ yếu đợc thực hiện bởi ban
giám đốc. Điều này dẫn đến các hạn chế của việc lập kế hoạch kinh doanh, do
ban giám đốc không có đủ thời gian cần thiết để tập trung cho công việc này,
và công tác kiểm tra kế hoạch sẽ hầu nh không có hiệu quả vì việc thực hiện
và việc kiểm tra là cùng do ban giám đốc đảm nhiệm. Mặt khác, công tác lập
kế hoạch kinh doanh cần do những ngời có chuyên môn và kinh nghiệm thực
hiện, ban giám đốc cần làm nhiệm vụ giám định, kiểm tra lại các kế hoạch và
kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch.. Hiện nay công ty vẫn còn thiếu

những ngời có chuyên môn trong vấn đề lập kế hoạch kinh doanh. Phòng kinh
doanh và các nhân viên kinh doanh chủ yếu chỉ thực hiện các mệnh lệnh từ
cấp trên mà ít có những đề xuất cho kế hoạch kinh doanh.
- Yếu trong công tác quản lý nhân sự, do việc quản lý nhân sự cha đợc quản lý
theo chuyên môn mà là quản lý theo cách kiêm nhiệm bởi giám đốc tài chính.
Điều này là do quy mô công ty cha lớn, việc lập phòng nhân sự riêng sẽ làm
tăng chi phí quản lý dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh. Mặc dù vậy vẫn cần
phải khắc phục những hạn chế nh việc tuyển dụng cha phù hợp với vị trí công
việc, dẫn đến việc không đảm bảo mục đích tuyển dụng, làm hạn chế khả
năng sáng tạo của nhân viên do công việc không đúng chức năng. Việc phân
công công việc cho nhân việc cho nhân viên cha tốt, dẫn đến có những ngời
phải làm quá nhiều việc, mặt khác lại tạo sự nhàn rỗi cho một số ít ngời. Nh
vậy hiệu quả công việc sẽ không cao, công tác quản lý nhân sự cần có những
điều chỉnh để nâng cao hiệu quả công việc và đặc biệt là hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
II,cơ chế Huy động nguồn vốn kinh doanh tại công ty

21


Luận văn tốt nghiệp
1, Nguồn vốn và cơ chế huy động vốn
Công ty Cổ phần Thơng Mại và Công Nghệ An Phát thành lập ngày
29/01/2003, với vốn điều lệ ban đầu là 2,1 tỷ VNĐ. Có thể nói số vốn này
không phải là nhiều, thể hiện quy mô nguồn vốn của công ty khi mới đi vào
hoạt động là không lớn. Và trong quá trình kinh doanh chắc chắn công ty cần
huy động thêm vốn để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông sáng lập nh sau:
- Nguyễn Mạnh Hà góp 510.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 24,29 % trong
tổng vèn ®iỊu lƯ.

- Ngun T Minh gãp 450.000.000 ®ång, chiÕm tỷ lệ 21,43 % trong tổng
vốn điều lệ.
- Đặng Thị Thanh gãp 245.000.000 ®ång, chiÕm tû lƯ 11,67 % trong
tỉng vốn điều lệ.
- Nguyễn Việt Đức góp 255.000.000 đồng, chiếm tû lƯ 12,14 % trong
tỉng vèn ®iỊu lƯ.
- Ngun Quang Thắng góp 90.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 4,29 % trong
tổng vèn ®iỊu lƯ.
- Ngun Thanh Q gãp 150.000.000 ®ång, chiÕm tû lƯ 7,14 % trong
tỉng vèn ®iỊu lƯ.
- Ngun Anh Văn góp 150.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 7,14 % trong tổng
vốn điều lệ.
- Nguyễn Thị Bích Lân góp 150.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 7,14 % trong
tổng vốn điều lệ.
- Phạm Phú Bình góp 100.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 4,76 % trong tổng
vốn điều lệ.
Với số vốn ban đầu nh vậy, công ty cần có những biện pháp để phát triển
thêm vốn từ các nguồn khác. Để thấy rõ điều này, sau đây là bảng biểu thể
hiện nguồn vốn của công ty trong 3 năm.
Đơn vị: tr.đồng
Chỉ tiêu

2003

2004

2005

So sánh
2003 2004


22

2004 – 2005


Luận văn tốt nghiệp
Số tuyệt
Nguồn vốn
chủ sở hữu
- Nguồn vốn
kinh doanh
- Lợi nhuận
tích lũy
- Lợi nhuận
cha
phân
phối
Nợ phải

% tăng,

Số tuyệt

% tăng,

1.000

2.255


3.250

đối
1.255

giảm
125.5

đối
995

giảm
44.12

1.000

2.200

3.050

1.200

120

850

38,64

-


-

50

-

-

50

-

900

55
3.400

150
4.000

55
2.500

277,78

95
600

172,73
17,65


900

3.400

4.000

2500

277,78

600

17,65

-

-

-

-

-

1.900

5.655

7.250


1.595

28,2

trả

- Nợ
ngắn
hạn

-

-

- Nợ
dài
hạn
Tổng

3.755

197,6

Bảng số 7

Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn công ty có thể thấy vốn chủ sở hữu hàng năm
tăng nh sau: năm 2004 tăng 1.255 triệu đồng ( tăng 125.5% ), năm 2005 tăng
995 triệu đồng ( tăng 44.12% ). Vốn chủ sở hữu của công ty tăng khá nhanh .
Trong đó chủ yếu là tăng nguồn vốn kinh doanh với mức tăng năm 2004 so

với năm 2003 là 1.200 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 120 %, và năm
2005 tăng 850 triệu so với năm 2004, tơng ứng với mức độ tăng 38.64 %. Lợi
nhuận tích lũy của công ty trong 2 năm 2003 và 2004 là không có, năm 2005
lợi nhuận tích lũy chỉ là 50 triệu đồng. Lợi nhuận cha phân phối năm 2003
không có, năm 2004 là 55 triệu đồng và năm 2005 là 150 triệu đồng, tăng 95
triệu đồng so với năm 2004( tăng 172.73% ). Vốn đi vay năm 2004 tăng 2.500
triệu đồng ( tăng 277.78%), năm 2005 tăng 600 triệu đồng ( tăng 17.65%). Nợ
phải trả của công ty tăng hàng năm chủ yếu là nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn năm
2004 tăng 2.500 triệu đồng so với năm 2003, tơng ứng với tỷ lệ tăng 277.78
23


Luận văn tốt nghiệp
%, năm 2005 tăng 600 triệu đồng tơng ứng tỷ lệ tăng 17.65 %. Nợ ngắn hạn
của công ty tăng là do việc công ty sử dụng vốn từ các khoản nh: vay ngắn
hạn, nợ phải trả cho ngời bán, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc, và các
khoản vay ngắn hạn khác. Trong đó công ty sử dụng chủ yếu là vốn từ các
khoản vay ngắn hạn và nợ phải trả cho ngời bán. Ngoài ra công ty còn huy
động vốn kinh doanh từ việc đi vay vốn ở các nguồn vốn khác nh vay vốn
Ngân hàng, vay vốn từ các tổ chức, cá nhân... việc đi vay vốn là cần thiết, nó
giúp doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2, Một số nhận xét về công tác tổ chức nguồn vốn và huy động vốn
kinh doanh tại công ty
a, Ưu điểm
Công ty An Phát thuộc loại hình công ty cổ phần, mà loại hình công ty cổ
phần rất năng động và linh hoạt trong các hoạt động thu hút vốn kinh doanh.
Đối với công ty cổ phần thì mọi vấn đề về sản xuất kinh doanh cũng nh việc
lập các phơng án sản xuất kinh doanh đều do chính công ty quyết định mà
không chịu sự điều khiển của nhà nớc hay ngân hàng. Bởi vì vốn kinh doanh

của công ty hoàn toàn là vốn tự cấp, vốn góp của các cổ đông công ty. Công ty
cổ phần có khả năng huy động vốn từ tất cả các thành phần kinh tế trong xÃ
hội. Mặt khác công ty cổ phần cũng là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh
thủ đợc sự tham gia đầu t của nớc ngoài. Ngoài ra công ty cổ phần thông qua
việc gọi vốn trên thị trờng chứng khoán, có khả năng tập trung vốn nhanh và
nhiều để đủ sức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng giúp cho
việc rút ngắn khoảng cách giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn.
Sau 3 năm đi vào hoạt động kinh doanh, với số vốn có đợc ban đầu là không
nhiều. Nhng bằng sự cố gắng của mình, công ty đà huy động vốn kinh doanh
từ nhiều nguồn khác nhau để có thể đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn
ra liên tục và hiệu quả. Qua phân tích ở phần trên( Bảng số 7 ), chúng ta thấy
rằng chỉ tiêu nợ phải trả( chủ yếu là nợ ngắn hạn ) hàng năm tăng với tỷ lệ
cao, và chiếm tỷ lệ lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh
doanh. Điều này cho thấy công ty chủ yếu kinh doanh dựa trên vốn đi vay, và
điều này cũng cho chúng ta thấy những cố gắng và những thành công của

24


Luận văn tốt nghiệp
công ty trong việc huy động vốn kinh doanh. Công ty cũng đà sử dụng đòn
bẩy tài chÝnh trong viƯc qu¶n lý vèn kinh doanh cơ thĨ là việc chiếm dụng
vốn. Công ty thờng tìm kiếm nguồn tài trợ vốn từ các khoản mục nợ phải trả
, các nguồn tài trợ này thông thờng không phải chịu lÃi suất, hoặc lÃi suất
thấp hơn lÃi đi vay. Hiện nay các phơng pháp thờng đợc áp dụng ở công ty là:
kéo dài thời hạn thanh toán cho ngời bán tới mức có thể, tranh thủ nguốn vốn
đó đầu t cho các công việc kinh doanh ngắn hạn. Điều này rất quan trọng, nó
giúp cho công ty rất nhiều trong việc giải quyết vấn đề thiếu vốn kinh doanh.
Phơng pháp này đợc công ty áp dụng rất nhiều ở hầu hết tất cả các nhà cung
cấp của công ty. Đây là cách làm chỉ mang tính tạm thời trong nhng giai đoạn

thiếu vốn kinh doanh chứ không mang tính lâu dài, vì nó sẽ ảnh hởng lớn đến
uy tín của công ty với các bạn hàng của mình. Theo em đợc biết thì hiện nay
vốn điều lệ của công ty đà tăng lên khoảng 5 tỷ đồng và dự định trong 2 năm
tới sẽ là trên 10 tỷ đồng.
b, Nhợc điểm
Ngoài những u điểm thì trong quản lý vốn công ty cũng có những nhợc điểm
nh việc vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp hơn vốn đi vay sẽ rất khó đảm bảo
cho sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn đi vay không phải là
tiền thuộc sở hữu của công ty, công ty phải tính đến việc trả nợ đúng thời hạn
đặc biệt là các khoản lÃi suất tiền vay. Trong công việc kinh doanh thì ngoài
các dự án kinh doanh đà có kế hoạch trớc thì việc các cơ hội kinh doanh đến
một cách bất ngờ là rất nhiều và cần có sự đầu t kịp thời để chớp lấy cơ hội
kinh doanh. Nếu công ty không có sẵn vốn trong tay thì sẽ không thể chủ
động trong việc đầu t.
Bảng so sánh tỷ lệ của chỉ tiêu vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trong tổng vồn
kinh doanh
Chỉ tiêu

2003

2004

2005

So sánh
2003 - 2004

2004 - 2005

% tăng, giảm


% tăng, giảm

Nguồn vốn chủ sở

53%

39,9%

45%

-13,1

5,1

hữu/tổng vốn KD
Nợ phải trả/tổng

47%

60,1%

55%

13,1

-5,1

5.655


7.255

197,6

28,2

vốn KD
Tổng vốn KD (tr.đ)

1.900

25


×