Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy sợi tổng công ty cổ phần dệt may nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.43 KB, 104 trang )

LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu......................................................................................................11
1.2.2.2.1 Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho..............................................................11
1.3.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.........................................................................19
1.3.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư...................................................................................................21
1.4.2.2 Phương pháp kế toán..........................................................................................................27
1.4.3 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK..................................................................30
1.4.3.1 Tài khoản sử dụng................................................................................................................30
1.4.3.2 Phương pháp kế toán..........................................................................................................31
1.5 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện sử dụng máy vi tính.......................................33
1.5.1 Sự cần thiết khách quan của việc tin học hoá công tác kế toán..............................................33
1.5.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong sử dụng phần mềm kế toán...................................34
1.5.2.1 Tổ chức mã hoá....................................................................................................................34
2.2.1.4.2 Quy chế bảo quản và chế độ trách nhiệm vật chất...........................................................56
2.2.1.4.3 Đánh giá nguyên vật liệu...................................................................................................57
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY SỢI – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH.......87
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Sợi.......................................87
3.1.1 Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy.....................................................87
......................................................................................................................................................102
KẾT LUẬN......................................................................................................................................103

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

1

Lớp CQ45/21.17



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua,cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh
tế quốc dân, chuyển từ cơ chế quản lý bao cấp sang nền kinh tế thị trường và
với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế đang từng bước
đổi mới về phương thức sản xuất và cách thức quản lý. Vì thế, sự cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ, doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường thì
cần phải nắm bắt kịp thời đầy đủ tình hình thực tế sản xuất tại doanh nghiệp
mình và đối thủ cạnh tranh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để đáp
ứng nhu cầu thị trường và mục đích cuối cùng là tăng lợi nhuận cao nhất.
Để tăng được lợi nhuận thì có thể tăng mạnh doanh thu hoặc giảm giá
vốn, mà trong điều kiện hiện nay, việc tăng sản lượng hoặc giá bán là điều rất
khó khăn cho nên các doanh nghiệp thường chọn giải pháp giảm giá vốn
trước tiên cho mục tiêu tăng lợi nhuận. Một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm , lợi nhuận của doanh nghiệp đó là chi phí
nguyên vật liệu. Như vậy công tác kế toán nguyên vật liệu là rất quan trọng và
cần thiết, cần được tổ chức hằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá
thành sản phẩm, hạch toán đúng các khoản chi phí nguyên vật liệu trong giá
thành, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại Nhà máy Sợi-Tổng công ty cổ phần dệt
may Nam Định, nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu, được sự giúp
đỡ tận tình của các cán bộ phòng ban, đặc biệt là phòng Tài chính-Kế toán của
Nhà máy, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã đi sâu
tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu với đề tài: “Tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Sợi-Tổng công ty cổ phần dệt may Nam
Định”.

SV:Nguyễn Thị Thu Hương


2

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Nhà máy Sợi-Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Sợi-Tổng công ty cổ
phần dệt may Nam Định.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do thời gian thực tập có hạn và trình độ
hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên bản luận văn này không tránh khỏi
nhiều sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, cán bộ kế toán của Nhà máy để bản luận văn này của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Mạnh Thiều, ban lãnh
đạo Nhà máy Sợi, cán bộ phòng Tài chính -Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành
bản luận văn này.

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

3

Lớp CQ45/21.17



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1

Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong

doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Vật liệu theo quan điểm của Mác là những đối tượng lao động đã được
thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào. Theo Mác, tất cả
những vật thể thiên nhiên xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động
vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động nhưng
không phải đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá
trình sản xuất, dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị, về mặt
hiện vật thì chúng được tiêu dùng hoàn toàn, không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy, nguyên vật
liệu là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Về mặt giá trị,
giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
tạo ra. Do vậy, vật liệu thuộc tài sản lưu động, chi phí nguyên vật liệu luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, chỉ cần sự biến động nhỏ về chi
phí nguyên vật liệu cũng làm cho giá thành sản phẩm biến động, ảnh hưởng

đến sự sống còn của doanh nghiệp.

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

4

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản phẩm mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo
chất lượng chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chất lượng sản phẩm
sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Bên cạnh đó, trong một chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao nguyên
vật liệu nhằm tiết kiệm tối đa chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất còn là cơ
sở tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Hơn nữa, còn tác động đến những chỉ tiểu
quan trọng của doanh nghiệp như chỉ tiêu số lượng, chất lượng, giá thành,
doanh thu, lợi nhuận....
1.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với quy luật cạnh tranh ngày
càng gay gắt,đòi hỏi các doanh nghiệp vừa khai thác tối đa năng lực sản xuất
hiện có, vừa đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường là sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng, hợp lý, phải xem
xét kĩ các yểu tố đầu vào và đầu ra. Một trong những yếu tố đầu vào quan
trọng đó là nguyên vật liệu, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy
nhiên, do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ, phương pháp quản lý

nguyên vật liệu là khác nhau. Hơn nữa, việc quản lý nguyên vật liệu còn phụ
thuộc vào năng lực và trách nhiệm trong công việc của người quản lý. Xuất
phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất việc
quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

5

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

liệu được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu
mua đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời
phải thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
để chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và với chi phí thu
mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm đến
việc tổ chức tốt kho tàng , bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối với từng
loại nguyên vật liệu,tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một
trong những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu
cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường , không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung cấp,
thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn việc dự trữ quá
nhiều.

- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng
hợp lý,tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí,
tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tăng tích lũy cho doanh
nghiệp. Do vậy, cần phải tổ chức tốt việc ghi chép , phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu,
trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh
số danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của
nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại
nguyên vật liệu. Doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối
thiểu cho từng danh mục nguyên vật liệu, xây dựng kho tàng, bến bãi đủ tiêu

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

6

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

chuẩn kĩ thuật, bố trí nhân viên có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên
môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho, thực hiện các nghiệp vụ xuất kho.
Như vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng . Trong
thực tế vẫn còn có những doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do
không có sự quản lý tốt ở các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy
nên, để quản lý tốt nguyên vật liệu thì doa nh nghiệp phải luôn cải tiến công
tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, vai trò và đặc điểm của

nguyên vật liệu,công tác kế toán nguyên vật liệu có những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của
vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông
tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế
hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng, kiểm tra việc chấp
hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu. Phát hiện ngăn ngừa,
đề xuất biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất.
Tính toán chính xác số lượng giá trị thực tế nguyên vật liệu đã đưa vào sử
dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ giá trị nguyên
vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

7

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định.
Lập các bản báo cáo về nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh
nghiệp cần phải tổ chức khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy
đủ phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

1.2

Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu

1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu phục vụ
cho kế toán quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nguyên vật
liệu. Mỗi cách phân loại khác nhau đều có tác dụng trong quản lý và hạch
toán.
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các loại nguyên vật liệu của
doanh nghiệp thành các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
• Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý, nguyên liệu,vật liệu
bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính(có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài):
Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu chính là khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. Nguyên vật liệu chính bao
gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra
sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho nhu cầu

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

8

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


công nghệ, kỹ thuật,bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động. Các
loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt trong quá trình
sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường. Nhiên liệu
có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử
dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại nguyên vật liệu không được xếp vào các
loại trên, thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt,
thép, gỗ vụn hay phế liệu thu hồi được từ việc thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng
thứ.
• Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai
nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Căn cứ vào mục đích, nơi sử dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- NVL dùng cho công tác quản lý
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

9

Lớp CQ45/21.17



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- NVL dùng cho các mục đích khác
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý
vật tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào
công tác kế toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu. Tùy theo từng doanh
nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có thể được xây dựng theo nhiều cách thức
khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dể nhớ, không trùng lặp.
1.2.2

Đánh giá nguyên vật liệu

1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
NVL thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, về nguyên tắc đánh
giá NVL cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02”hàng tồn kho”, hàng tồn kho của doanh nghiệp
được đánh giá theo giá gốc(trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải đánh giá theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá ước tính của NVL trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản
phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc NVL được xác định cụ thể cho từng loại NVL bao gồm: giá
mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản trong quá trình mua NVL trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua.

Chi phí chế biến vật tư bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp tới
sản xuất chế biến ra các loại vật tư đó.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

10

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên một quy trình công nghệ
trong cùng mà không thể tách rời được các chi phí chế biến thì phải phân bổ
các chi phí này theo tiêu thức thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này phải loại trừ khỏi chi phí chi
phí chế biến đã tập trung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi
phí khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp không được tính vào giá gốc của vật tư.
1.2.2.2

Đánh giá nguyên vật liệu

1.2.2.2.1 Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Vật liệu trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của
vật liệu nhập kho.Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập
kho được xác định theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, nguyên vật
liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng
trường hợp được xác định như sau:

• Nhập kho do mua ngoài :
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có kiên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán do không đúng quy cách,
phẩm chất.
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

11

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích
phúc lợi, các dự án… thì giá mua vào bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá
thanh toán).
• Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành
sản xuất hợp lý của vật tư tự gia công chế biến.
• Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập
kho bao gồm giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài
gia công chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến
và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
• Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí

phát sinh khi nhận.
• Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp
lý cộng các chi phí phát sinh khi nhập.
• Nhập vật tư do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
1.2.2.2.2 Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được
ngay giá nguyên vật liệu xuất kho trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là
phải tính toán chính xác giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời
phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh
nghiệp mà doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp sau để xác
định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

12

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

 Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn
giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại
vật tư ít hoặc ổn định và nhận diện được từng lô.
 Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật liệu
xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình

quân gia quyền theo công thức:

Giá trị vốn thực tế
Vật liệu xuất kho

Số lượng vật liệu
=

Xuất kho

Đơn giá bình quân
x

Gia quyền

Giá trị thực tế vật liệu
Đơn giá bình quân
gia quyền

vật liệu tồn đầu kì
=

Giá trị vốn thực tế
+

Số lượng vật liệu
tồn đầu kì

vật liệu nhập trong kì
Số lượng vật liệu


+

nhập trong kì

Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại vật liệu.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng
tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời
điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Theo cách
này, xác định được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

13

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

không thể cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính
toán sẽ nhiều hơn.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì
được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo
phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối

kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất sau thì được xuất
trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng , giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Đối với các doanh nghiệp mua NVL thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá
NVL.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho
công tác hạch toán chi tiết NVL. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên
ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo
giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng
hợp. Để tính ra giá thực tế, trước hết phải tính ra hệ số giữa giá thực tế và giá
hạch toán của NVL luân chuyển trong kỳ theo công thức tính như sau:

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

14

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Giá trị thực tế của NVL


+

tồn đầu kỳ
H

=

Trị giá hạch toán của

+

NVL tồn đầu kỳ

Giá trị thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ

Sau đó tính trị giá nguyên vật liệu theo công thức:
Giá trị thực tế của
=
NVL xuất trong kỳ
1.3

Trị giá hạch toán
của
NVL xuất trong kỳ

Hệ số giữa giá thực tế
x

NVL và giá hạch toán

Tổ chức hạch toán chi tiết
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo từng

người chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư.Tùy
theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp hạch
toán chi tiết thích hợp.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm
bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng
nhóm, thứ vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch
toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cường quản lý vật liệu.

1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

15

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Mục tiêu để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, làm
căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu và cung cấp thông
tin cần thiết cho việc quản lý nguyên vật liệu.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03 Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
 Phiếu nhập kho(Mẫu số 01-VT)
 Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT)
 Biên bản kiểm kê vật tư,công cụ, sản phẩm, hàng hóa….( Mẫu số
03-VT)
 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số 04-VT)
 Biên bản kiểm kê vật tư(Mẫu số 05-VT)
 Bảng kê mua hàng(Mẫu số 06-VT)
 Bảng phân bổ NVL,công cụ,dụng cụ(Mẫu số 07-VT)
Các chứng từ trên hầu hết mang tính hướng dẫn, doanh nghiệp phải
xem xét nhu cầu và khả năng của mình để lựa chọn và bổ sung mẫu chứng từ
cho phù hợp.
Ngoài ra,còn có các chứng từ khác liên quan như:
 Hóa đơn GTGT(01GTKT-3LL-BB)
 Hóa đơn bán hàng thông thường(02GTKT-3LL-BB)
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(03PXK-3LL-BB)
1.3.2 Sổ kế toán chi tiết
Tùy thuộc vào phương pháp KT chi tiết áp dụng cho doanh nghiệp mà
sử dụng các sổ(thẻ)KT chi tiết như sau:
 Sổ(thẻ) kho
 Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

16

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


 Sổ đối chiếu luân chuyển
 Sổ số dư
Ngoài các sổ KT chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê
nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập-xuất-tồn kho NVL phục vụ
cho sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết
1.3.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá
mưa thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
+ Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ
vật tư cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi
chép tình hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và
giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập,
xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng
hợp, sau đó tiến hành đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

17


Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với
số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp ghi sổ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu ngày
Đối chiếu cuối tháng
• Ưu điểm:
SV:Nguyễn Thị Thu Hương


18

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm
bảo độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho
quản trị hàng tồn kho.
• Nhược điểm:
- Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tư)
- Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng
• Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít
chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không
thường xuyên.
- Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: Áp dụng rộng
rãi cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều,
các nghiệp vụ kế toán nhập, xuất thường xuyên.
1.3.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương
pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để
ghi chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối
chiếu luân chuyển” dược mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ
vật tư được ghi một dòng trên sổ.
Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành

kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

19

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

từng thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể
lập “bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi
vào “Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Đồng thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên
thẻ kho và trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:

Thẻ kho

Phiếu xuất

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển


Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

20

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

• Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
• Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ
kho và kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp
chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát
sinh nhầm lẫn sai sót. Dồn công việc vào cuối kỳ,nếu lập bảng kê nhập, bảng
kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế
toán.
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu
trên thẻ kho.
• Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp

có chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất không
nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do
vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng
ngày.
1.3.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế toán.Nội
dung của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật tư tồn
kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
+ Ở kho: Định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ vật liệu quy định, sau đó
lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất vật liệu. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

21

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

tháng theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở
cho từng kho và dùng cho cả năm,trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ
kho để ghi vào sổ. Ghi xong, thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra
và tính thành tiền.
+ Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi
chép trên thẻ kho của thủ kho và nhận các chứng từ nhập, xuất về phòng kế
toán. Tại phòng kế toán, kế toán thực hiện kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ
sau đó tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập, xuất theo từng
nhóm vật liệu để ghi vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê

luỹ kế nhập hay luỹ kế xuất,mà không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng
thứ vật tư.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để ghi
vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn ở cột nhập, xuất. Sau đó tính ra số tồn
kho của từng nhóm vật liệu để ghi vào cột tồn kho trên bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho vật liệu( theo chỉ tiêu giá trị của từng loại, từng nhóm vật
liệu).
Cũng vào cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên
thì kế toán căn cứ vào số liệu mà thủ kho đã ghi và căn cứ vào đơn giá của
từng thứ vật liệu, tính toán để ghi vào chỉ tiêu giá trị.
Số liệu chỉ tiêu thành tiền trên sổ số dư theo từng nhóm, từng loại vật
liệu được đối chiếu số liệu về chỉ tiêu tương ứng trên bảng kê tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu, hai số liệu này phải khớp nhau.
Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau:

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

22

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sơ đồ 3:
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Sổ số dư
Bảng kê xuất

Bảng kê nhập

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu

• Ưu điểm: Theo phương pháp này, phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu
giá trị của từng loại, từng nhóm vật liệu, do đó giảm bớt được khối
lượng ghi chép, góp phần nâng cao hiệu suất của kế toán.

SV:Nguyễn Thị Thu Hương

23

Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán được tiến
hành định kỳ nên số liệu chính xác, công việc được dàn đều trong tháng.
• Nhược điểm: Do phòng kế toán không theo dõi được từng thứ vật liệu

mà theo dõi về mặt giá trị của từng loại, từng nhóm vật liệu nên muốn
nắm được tình hình nhập, xuất của một thứ vật liệu nào đó về mặt số
lượng thì sổ kế toán không thể thực hiên được số tồn trên sổ số dư, mà
phải trực tiếp xem trên thẻ kho.
Việc kiểm tra, phát hiện những sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán rất khó và phức tạp.
• Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
nguyên vật liệu và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, hàng hoá
hợp lý.Trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng.
1.4

Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu

1.4.1 Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh,
kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
NVL là tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó được nhập, xuất kho
thường xuyên, tuy nhiên tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp có các
phương pháp kiểm kê vật liệu khác nhau. Có doanh nghiệp kiểm kê theo từng
nghiệp vụ nhập, xuất kho(mỗi lần nhập, xuất kho đều có cân, đo, đong, đếm)
nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối
kỳ bằng cách cân, đo, đong, đếm, ước lượng NVL tồn cuối kỳ. Tương ứng với
hai phương thức kiểm kê, trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán
hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là
phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) và phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX). Theo chế độ kế toán quy định, các doanh nghiệp chỉ áp dụng
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

24


Lớp CQ45/21.17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho nói trên tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phương pháp KKTX:Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên
liên tục có hệ thống,tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn
kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản kế toán hàng tồn
kho. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Phương pháp này thường áp
dụng cho các đơn vị sản xuất(công nghiệp, xây lắp)...và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc,
thiết bị...
 Phương pháp KKĐK:Là phương pháp không tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
kho của vật tư trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của
vật tư, trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư xuất dùng
trong kỳ theo công thức:

Trị giá hàng
Xuất kho
Trong kỳ

Trị giá hàng
=

tồn kho

đầu kỳ

Tổng giá trị
+

hàng nhập
kho trong kỳ

Trị giá hàng
-

tồn kho
cuối kỳ

Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp
không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính.
Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho
từng đối tượng, từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho
công tác quản lý sản phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…Hơn nữa
SV:Nguyễn Thị Thu Hương

25

Lớp CQ45/21.17


×