Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM HỌC 2015 – 2016 MÔN: LỊCH SỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.39 KB, 5 trang )

Tổ Hợp Giáo Dục Chất Lượng Cao 5-Star – Nơi Khơi Dậy Đam Mê Học Tập!

SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT
LƯƠNG NGỌC QUYẾN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I
NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian phát đề)

Câu I. (2,0 điểm)
Sách giáo khoa Lịch sử Lớp 12 NXB Giáo dục 2013 tr.88 có viết:
“Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết
hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn về giai cấp”. Nêu và phân tích những nội
dung thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đó.
Câu II. (2,0 điểm)
Việc giải quyết mối quan hệ Việt- Pháp bằng con đường hòa bình được
Đảng và Chính phủ ta tiến hành như thế nào trong giai đoạn từ ngày 2-9-1945
đến trước ngày 19-12-1946?
Câu III. (3,0 điểm)
Bằng những thắng lợi quân sự quan trọng trong giai đoạn (1945 - 1954),
anh (chị) hãy làm sáng tỏ các bước phát triển của kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ của nhân dân ta.
Câu IV. (3,0 điểm)
Vì sao nói giai đoạn 1960 - 1973 là giai đoạn phát triển “thần kì” của nền
kinh tế Nhật Bản? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” đó?
Theo anh (chị), Việt Nam có thể học tập những bài học kinh nghiệm gì từ sự
thành công của Nhật Bản?


……………………..Hết……………………….

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh........................................... SBD:........... Phòng:....... Lớp:.....

1


Tổ Hợp Giáo Dục Chất Lượng Cao 5-Star – Nơi Khơi Dậy Đam Mê Học Tập!

SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT
LƯƠNG NGỌC QUYẾN

Câu I

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I
NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian phát đề)

Sách giáo khoa Lịch sử Lớp 12 NXB Giáo dục 2013 tr.88 có
viết: “Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân
tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn về giai cấp”. Nêu
và phân tích những nội dung thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo của
Cương lĩnh đó.

2 Điểm


+ Cương lĩnh vạch rõ tính chất của cách mạng Việt Nam là phải trải qua
hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa
(“làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”)

0,25

Như vậy, ngay từ đầu, Đảng ta đã thấu suốt con đường phát triển tất yếu
của cách mạng Việt Nam là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội
+ Cương lĩnh đề ra nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta:
đánh đổ đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư sản phản cách mạng.
Cương lĩnh bao gồm nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống
phong kiến nhưng nổi bật là chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc
lập tự do cho toàn thể dân tộc.
+ Lực lượng cách mạng chủ yếu là công nông, đồng thời phải lôi kéo tiểu
tư sản, trí thức, trung nông về phe giai cấp vô sản, còn phú nông, trung,
tiểu địa chủ, tư sản Việt Nam chưa lộ rõ bộ mặt phản động thì phải lợi
dụng và làm cho họ trung lập.
Nguyễn Ái Quốc đã tranh thủ tối đa lực lượng cách mạng, cô lập tối đa lực
lượng kẻ thù. Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất dước sự lãnh đạo của
đảng, trên cơ sở công - nông - trí liên minh.
+ Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng phải có trách
nhiệm phục vụ đại bộ phận giai cấp công nhân, làm cho giai cấp mình lãnh
đạo được quần chúng.
+ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định cách mạng nước ta là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới, đứng về phía mặt trận cách mạng gồm
các dân tộc thuộc địa bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới.
Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh cách mạng

giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai
cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là Độc

2

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25


Tổ Hợp Giáo Dục Chất Lượng Cao 5-Star – Nơi Khơi Dậy Đam Mê Học Tập!

lập – Tự do cho dân tộc.
Câu
II.

Việc giải quyết mối quan hệ Việt- Pháp bằng con đường hòa bình
được Đảng và Chính phủ ta tiến hành như thế nào trong giai đoạn từ
2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946?
* Hoàn cảnh:


2 điểm

– Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân
Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nước Việt
Nam.
– Ở Trung Quốc, lực lượng cách mạng phát triển mạnh, nên Trung Hoa
Dân quốc cần rút quân ở Đông Dương về để đối phó. Các thế lực đế quốc
do Mĩ cầm đầu vừa muốn tiêu diệt cách mạng Trung Quốc, lại vừa muốn
chống cách mạng Việt Nam.

0,25

– Các thế lực đế quốc đã thu xếp công việc nội bộ, kết quả là Chính phủ
Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa – Pháp (tháng
2/1946), thoả thuận việc quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc
làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.

0,25

– Hiệp ước trên đặt nhân dân Việt Nam trước sự lựa chọn: hoặc phải đánh
hai kẻ thù (cả Pháp và Trung Hoa dân quốc); hoặc là hoà hoãn, nhân
nhượng với Pháp.
- Ở miền Nam: Pháp mở rộng chiến tranh…

0,25

- Ngược lại, Pháp cũng gặp những bất lợi khiến cả ta và Pháp chọn giải
pháp chính trị, hoà hoãn.
* Đối sách của Đảng


0,25

- Chủ trương: hoà với Pháp để tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc
mượn Pháp đuổi nhanh quân THDQ ra khỏi đất nước và tiếp tục khắc phục
khó khăn về kinh tế, tài chính, văn hoá…
* Biện pháp:
- Kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), Pháp công nhận ta là một nước tự do; ta
đồng ý để Pháp ra miền Bắc thay quân Tưởng trong 5 năm...

0,25

- Kí Tạm ước (14-9), khi Hội nghị Phoongtennơblô tan vỡ, để tranh thủ
thêm thời gian hoà hoãn quý báu. Đây là nhân nhượng cuối cùng…
0,25
* Kết quả, ý nghĩa
+ Loại bỏ bớt kẻ thù, tránh được tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều
kẻ thù một lúc.

0, 5

+ Tránh nổ ra một cuộc chiến tranh quá sớm, không cân sức; tạo điều kiện
chuẩn bị lực lượng…Tạo thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền
cách mạng, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Tỏ rõ thiện chí hoà bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam.

Câu

Bằng những thắng lợi quân sự quan trọng trong giai đoạn (1945-


3

3 điểm


Tổ Hợp Giáo Dục Chất Lượng Cao 5-Star – Nơi Khơi Dậy Đam Mê Học Tập!

III

1954), anh (chị) hãy làm sáng tỏ các bước phát triển của kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ của nhân dân ta.
* Chiến thắng Việt Bắc 1947
- Hoàn cảnh:
+ Thu – đông 1947, thực dân Pháp tiến công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ
quan đầu não của cuộc kháng chiến và phần lớn bộ đội chủ lực của ta…
- Diễn biến chính:
+ Thực hiện chỉ thị của Thường vụ Trung ương Đảng "Phải phá tan cuộc tấn
công mùa đông của giặc Pháp", sau 75 ngày chiến đấu (từ ngày 7/10/1947
đến ngày 19/12/1947) chiến dịch Việt Bắc toàn thắng. Đại bộ phận quân
địch đã rút khỏi địa bàn này. Trong chiến dịch, ta đã tiêu diệt một lực lượng
lớn quân địch và phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh…
-Ý nghĩa:
+ Với chiến thắng Việt Bắc, quân dân ta đã đánh bại hoàn toàn chiến lược
đánh nhanh thắng nhanh của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu
dài với ta.
* Chiến thắng Biên Giới 1950
- Hoàn cảnh:
Từ cuối năm 1949 đến giữa năm 1950, tình hình thế giới có nhiều chuyển
biến quan trọng có lợi cho cuộc kháng chiến của ta… Trung ương Đảng
chủ trương mở chiến dịch Biên giới nhằm khai thông biên giới Việt - Trung

để mở rộng đường liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa…
- Diễn biến chính:
Sau hơn 1 tháng chiến đấu (từ ngày 16 tháng 9/1950 đến ngày
22/10/1950), chiến dịch Biên giới đã giành được thắng lợi to lớn: Diệt và
bắt sống 8.300 tên địch, thu hàng ngàn tấn vũ khí; giải phóng tuyến biên
giới dài 750 km với 35 vạn dân.
-Ý nghĩa:
+ Trong chiến dịch Biên giới, lần đầu tiên nhiều đơn vị bộ đội phối hợp tác
chiến, đánh địch trên một chiến trường rộng, diệt gọn nhiều tiểu đoàn cơ
động tinh nhuệ của địch. Tuyến biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến
Đình Lập được khai thông; "Hành lang Đông - Tây" của địch bị chọc thủng;
thế bao vây của địch cả trong và ngoài đối với căn cứ địa Việt Bắc bị phá
vỡ. Từ đó, cách mạng Việt Nam có điều kiện mở rộng liên lạc quốc tế.
+ Với chiến thắng Biên giới, ta đã giành được quyền chủ động về chiến
lược trên chiến trường chính (Bắc Bộ). Từ đó về sau, quân dân ta mở nhiều
chiến dịch tiến công, đánh tiêu diệt địch với quy mô ngày càng lớn.
* Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954
- Hoàn cảnh:
+ Sau 8 năm chiến đấu, ta đã lớn mạnh về mọi mặt. Pháp gặp nhiều khó
khăn và ngày càng phụ thuộc vào Mĩ.
+ Được sự thoả thuận của Mĩ, Pháp đã đề ra kế hoạch Nava với hi vọng
"chuyển bại thành thắng" trong vòng 18 tháng. Pháp xây dựng Điện Biên
Phủ trở thành tâm điểm của kế hoạch Nava.
- Diễn biến chính:
Thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân
dân ta khẩn trương vào chiến dịch với tinh thần "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả
để chiến thắng
• Đợt 1 (từ ngày 13 đến ngày 17/3/1954) : Ta tiêu diệt cứ điểm Him Lam và
toàn bộ phân khu phía Bắc.
• Đợt 2 (từ ngày 30/3 đến ngày 26/4/1954) : Ta tấn công các cứ điểm phía

đông của phân khu trung tâm, khép chặt vòng vây quanh khu trung tâm
Mường Thanh.

4

0,25

0,5

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25


Tổ Hợp Giáo Dục Chất Lượng Cao 5-Star – Nơi Khơi Dậy Đam Mê Học Tập!

• Đợt 3 (từ ngày 1 đến ngày 7/5/1954) : Ta đánh chiếm các cao điểm còn lại
phía đông và tổng công kích vào khu trung tâm. Bộ tham mưu tập đoàn cứ
điểm bị bắt, gần một vạn quân địch ra hàng.
- Kết quả

+ Sau 56 ngày đêm chiến đấu, ta đã giành được thắng lợi to lớn: Tiêu diệt
và bắt sống toàn bộ lực lượng địch ở tập đoàn cứ điểm gồm 16.200 tên, bắn
rơi và phá huỷ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
0,25
- Ý nghĩa: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan kế hoạch Nava. Thắng lợi
quân sự quyết định ở Điện Biên Phủ buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ.
Chiến thắng Điện Biên Phủ cùng với Hiệp định Giơnevơ, đã chấm dứt cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở Đông Dương.
0,25
Cách mạng Việt Nam bước sang thời kì mới. Miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng và chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, làm hậu
phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Câu
Vì sao nói giai đoạn 1960–1973 là giai đoạn phát triển “thần kì” 3 điểm
IV
của nền kinh tế Nhật Bản? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển
“thần kì” đó? Theo anh (chị), Việt Nam có thể học tập những bài học
kinh nghiệm gì từ sự thành công của Nhật Bản?
- Vì Nhật Bản từ nước bại trận trong chiếntranh thế giới 2, sau 3 thậpniên
đã trở thành siêu cường kinh tế mà nhiều người gọi đó là sự “thần kì Nhật
0,25
Bản”:
+ Tốc độ tăng trưởng cao liên tục: (1960–1969 là 10,8%). Từ năm 1970 –
1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn các nước
phát triển khác.
0,25
+ Năm 1968, Nhật đã vượt qua Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, vươn
lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mỹ). Nhật Bản trở thành một
trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới
0,25

+ Lĩnh vực sản xuất phục vụ dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ô
tô,…), các tàu chở dầu có tải trọng lớn (1 triệu tấn), xây dựng đường ngầm
dưới biển dài 53,8 km nối liền hai đảo Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng
cầu đường bộ dài 9,7 km nối hai đảo Hôn-su và Sicôcư.
0,25
* Những nhân tố
- Người Nhật Bản có truyền thống văn hóa giáo dục, đạo đức lao
động, ý chí tự lực tự cường, lao động hết mình, tôn trọng kỉ luật, biết hợp
tác trong lao động, tiết kiệm, tay nghề cao…
0,25
- Nhà nước quản lý kinh tế có hiệu quả…
- Các công ti Nhật Bản năng động, năng lực cạnh tranh cao, biết
0,25
cách len vào thị trường các nước…
- Áp dụng khoa học kĩ thuật, cải tiến sản xuất, hạ giá thành sản
0,25
phẩm…
- Chi phí cho quốc phòng ít.
0,25
- Cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện phát triển kinh tế.
0,25
Biết tranh thủ nguồn viện trợ của Mĩ, lợi dụng chiến tranh ở Triều Tiên
(1950-1953) và ở Việt Nam (1954-1975) để làm giàu.
0,25
* Bài học kinh nghiệm:
- Chú trọng yếu tố con người. Cần phải đào tạo, rèn luyện những cá
0,25
nhân có ý thức kỉ luật cao, được trang bị kiến thức, cần cù, tiết kiệm, ý
thức cộng đồng.
0,25

- Áp dụng KH-KT hiện đại vào sản xuất...

5



×