Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Chiến lược marketing của nhóm nhạc hàn quốc SNSD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.97 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
NỘI DUNG.....................................................................................................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của thế giới, khái niệm “marketing” không
còn xa lạ. Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào thì sự thành công hay thất bại
của một sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn của các chiến lược marketing. Nhiều
ý kiến cho rằng marketing chỉ đơn thuần là quảng cáo. Tuy nhiên, sau quá trình
học tập môn Marketing căn bản, chúng em phần nào hiểu được một chiến lược
marketing được xây dựng và vận hành một cách hiểu quả ra sao.
Bên cạnh đó, những năm gần đây, nhạc Hàn Quốc ngày càng được yêu thích
và đã trở thành một trào lưu âm nhạc dành riêng cho giới trẻ, đặc biệt là giới
trẻ châu Á. Như một tất yếu của trào lưu này, hàng loạt các nhóm nhạc Hàn
Quốc đã ra đời, “làm mưa làm gió” trên thị trường âm nhạc châu Á và đã
1


“chiếm đoạt” biết bao trái tim của người ham mộ. Dưới góc độ Marketing,
những nhóm nhạc này cũng là những “sản phẩm” của chính các công ty giải trí
đã lăng-xê họ. Vậy những công ty giải trí này đã có những chiến lược
marketing và định vị như thế nào để quảng bá cho “sản phẩm” đặc biệt của
mình như thế nào để “chúng” không chỉ thành công trong thị trường nội địa mà
còn được yêu thích trên thị trường quốc tế?
Bắt nguồn từ ý tưởng đó, nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Chiến lược Marketing của nhóm nhạc Hàn Quốc: SNSD”.
Mục tiêu nghiên cứu:
• Đem lý thuyết ứng dụng vào trong thực tiễn, làm sáng tỏ luận cứ khoa
học về kiến thức marketing và việc ứng dụng chúng vào trong quá trình
quảng bá một sản phẩm.


• Phân tích thực trạng về các chiến lược marketing của công ty giải trí
SM để quảng bá cho nhóm nhạc SNSD.
Hy vọng rằng những nghiên cứu của chúng em sẽ góp phần bé nhỏ trong việc
làm rõ hơn các lý thuyết marketing. Lần đầu đem lý thuyết ứng dụng vào thực
tiễn, chắc chắn bài làm của chúng em không tránh khỏi những sai lầm, thiếu
sót. Chúng em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn góp ý để chúng em
có thể vững vàng hơn nhờ vốn kiến thức được học. Xin chân thành cảm ơn !
Nhóm SECRET
NỘI DUNG
A. Cơ sở lý thuyết
I. Vòng đời sản phẩm
 Vòng đời sản phẩm là khoảng thời gian tồn tại của sản phẩm trên thị
trường kể từ khi sản phẩm đó được thương mại hóa cho đến khi bị đào

Doanh số và lợi
nhuận

thải khỏi thị trường.
 Các giai đoạn của vòng đời sản phẩm:

1. Thâm
nhập

2. Tăng
trưởng

3. Chín muồi

4. Suy
Lợi nhuận

Doanh
Thời
số gian
thoái

2


II. Marketing – Mix
Tập hợp bốn biến số chính (sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng)
cấu thành kế hoạch marketing của doanh nghiệp được gọi là marketing hỗn
hợp (marketing mix). Bốn yếu tố của marketing mix tác động tương hỗ,
quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ba yếu tố còn lại.
 Sản phẩm (Product): Quản lý các yếu tố của sản phẩm bao gồm lập
kế hoạch và phát triển đúng những mặt hàng/dịch vụ mà công ty sẽ
đưa ra thị trường.
 Giá (Pricing): Xác định đúng cơ sở giá cho các sản phẩm.
 Phân phối (Placement): Chọn lựa và quản lý các kênh thương mại để
sản phẩm chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu đúng thời điểm và
phát triển hệ thống logistic và vận chuyển sản phẩm.
 Xúc tiến bán hàng (Promotion): Giới thiệu và thuyết phục thị trường
III.

dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Mô hình ma trận BCG
 Được khai thác bởi Nhóm tư vấn Boston.
 Cho rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể được đánh giá
và biểu thị bằng mô hình ma trận 2x2 để xác định chiến lược kinh doanh
nào đem lại tiềm năng cao nhất và chiến lược nào hạn chế sự phát triển
các nguồn lực của công ty.

 Trục hoành thể hiện thị phần, trục tung thể hiện tốc độ tăng trưởng.
 Theo đó có bốn hạng mục:
 Bò sữa: thị phần lớn, tốc độ tăng trưởng thấp
 Ngôi sao: thị phần lớn, tốc độ tăng trưởng cao
 Dấu chấm hỏi: thị phần nhỏ, tốc độ tăng trưởng cao
3


 Con chó: thị phần nhỏ, tốc độ tăng trưởng thấp

NGÔI SAO
Cao

IV. Phân đoạn thị
 Phân đoạn
người

tiêu

nhóm



BÒ SỮA

CHẤM HỎI
Thị phần

Thấp


CON CHÓ

trường
thị trường là chia
dùng

thành

từng

chung những nhu cầu

giống nhau.
 Đoạn thị trường là một nhóm khách hàng có chung nhu cầu với một sản
phẩm hay dịch vụ nhất định.
 Mục đích phân đoạn: biến thị trường tổng thể không đồng nhất thành
những thị trường tổng thể đồng nhất.
 Các tiêu thức để phân đoạn thị trường:
 Địa lý.
 Tâm lý.

 Nguyên tắc hành vi.
 Nguyên tắc nhân khẩu học

V. Lựa chọn thị trường mục tiêu
 Thị trường mục tiêu là thị trường mà công ty lựa chọn và hướng tới để
cung cấp những hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện các muc tiêu kinh
doanh của mình.
 Những căn cứ để công ty quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu là:
 Tính đồng nhất của sản phẩm.

 Tiềm năng của doanh nghiệp.
 Giai đoạn của vòng đời sản phẩm.
 Hoạt động cạnh tranh trên thị trường
VI. Định vị sản phẩm
 Định vị là việc xác định các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp nhằm
phân biệt với đối thủ cạnh tranh trong đoạn thị trường mục tiêu.
 Quá trình định vị sản phẩm hay hình ảnh doanh nghiệp là việc xác lập
một vị thế khác biệt trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
B. Phân tích chiến lược marketing của nhóm nhạc nữ SNSD (Hàn Quốc)
qua các thời kỳ
4


I.

Giới thiệu chung về nhóm nhạc SNSD
 Tên nhóm: So Nyeo Shi Dae, Shou Jo Ji Dai, Girls' Generation, SNSD
 Thành viên: gồm 9 thành viên nữ
- Yoon Ah
- Tae
Yeon

- Jessica
- Seo Hyun
- Hyo Yeon
- Yuri

- Soo Young
- Sunny
- Tiffany


 Ngày ra mắt: 05 - 08 – 2007
 Công ty quản lí: SM Entertainment (SM Town). Đây cũng được coi là
nhà marketing chiến lược.
Các chiến lược marketing qua các thời kỳ
Các thời kỳ phân tích dựa trên chu kì doanh số bán hàng của một sản phẩm.

II.

Vòng đời của một sản phẩm
1. Xuất phát (thâm nhập)
a. Đánh giá, phân khúc thị trường:
- Bị thống trị bởi các nhóm nhạc nam: DBSK, Super Junior…
- Các nhóm nhạc nữ huyền thoại như Baby VOX, FinKL, SES… đều tan rã
hoặc hoạt động cầm chừng.
Vậy: Thị trường âm nhạc Hàn Quốc đang thiếu những nhóm nhạc nữ thế hệ
mới.
b. Lựa chọn khách hàng mục tiêu: Thanh thiếu niên từ 16-25, đặc biệt là nam
c.

giới.
Xác định đối thủ: Hai nhóm nhạc nữ cùng ra mắt trong năm : Wonder Girl

(JYP) , Kara (DSP). Năng lực còn là ẩn số.
d. Định vị sản phẩm:

5


- SNSD là một nhóm nhạc nữ chuẩn bị ra mắt. Đối với giới trẻ Hàn Quốc,

SNSD sẽ xây dựng hình ảnh của một nhóm nhạc nữ thế hệ mới: trẻ trung,
năng động với sự kết hợp của ngoại hình, giọng hát và vũ đạo.
- Sức hút đầu tiên chính là số lương thành viên đông nhất trong lịch sử thị
trường âm nhạc Hàn Quốc: 9 người.
- Phong cách ban đầu của nhóm là hình ảnh trong sáng, đáng yêu của một
nữ sinh trung học.
2. Tăng tốc (tăng trưởng)
a. Đánh giá, phân khúc thị trường: Các nhóm nhạc nam vẫn thống lĩnh thị
trường. Nhóm nhạc nữ bắt đầu gây được sự chú ý
b. Lựa chọn khách hàng mục tiêu: Thanh thiếu niên từ 16-25, đặc biệt là nam
giới.
c. Xác định đối thủ: Kara đã bị loại khỏi cuộc đua. Đối thủ chính là Wonder
girls.
d. Định vị sản phẩm: SNSD là nhóm nhạc nữ vừa ra mắt. SNSD vẫn sẽ tiếp
tục xây dựng hình ảnh của girlgroup thế hệ mới và giữ vững phong cách
trẻ trung, đáng yêu, trong sáng.
e. Marketing Mix (hàng hóa và truyền thông):
- 11.2008, ra mắt album đầu tay So Nyuh Shi Dae với 2 ca khúc chủ đạo:
So Nyuh Shi Dae (ca khúc trùng tên nhóm, vũ điệu đánh đàn) và Kissing
you (vũ đạo đáng yêu với kẹo bông Lollipop). Gây được tiếng vang lớn
nhưng vẫn đứng sau Wonder Girls.
f. Hot marketing: Lúc này SNSD vấp phải scandal lớn. Các nhà marketing
đưa ra hai phương án giải quyết:
- Debut trở lại với một tên nhóm khác, bắt đầu từ đầu.
- Tung ra một hit lớn để tạo nên một bước nhảy vọt.
Cuối cùng, phương án 2 đã được lựa chọn
3. Đột phá (tăng trưởng)
a. Đánh giá, phân khúc thị trường Thị trường: Các nhóm nhạc nữ đã trở
thành một thế lực mạnh không kém gì các nhóm nhạc nam.
b. Lựa chọn khách hàng mục tiêu: Mở rộng khách hàng thanh thiếu niên từ

14-25, đặc biệt là nam giới.
c. Xác định đối thủ: Wonder girls đang là nhóm nhạc nữ số một Hàn Quốc.
Wonder girls Mỹ tiến, bỏ ngỏ thị trường trong nước.

6


d. Định vị sản phẩm: SNSD khá nổi tiếng nhưng đang bị tẩy chay. Đối với
người hâm mộ, SNSD sẽ trở lại với một phong cách mới trẻ trung, năng
e.
f.

động và đáng yêu hơn.
Marketing Mix (hàng hóa và truyền thông):
Phát hành sách ảnh, tăng cường các buổi biểu diễn, fansign…
Tung thêm video clip cho một số ca khúc.
Tấn công vào lĩnh vực thời trang: lăng xê mốt áo pull và skinny jeans.
Nữ hoàng quảng cáo với 10 nhãn hiệu độc quyền.
Tham gia 1536 TV shows, radio shows, musik shows... trong 80 ngày.
Hot marketing: Scandal lộ ảnh thành viên trước khi ra mắt, nghi án phẫu
thuật thẩm mĩ khiến nhà marketing đưa ra phương án:
 Một thành viên của nhóm hát chính trong bộ phim “Sắc đẹp ngàn cân”,

một bộ phim cảm động ủng hộ phẫu thuật thẩm mĩ.
 Tung ra ảnh thời thơ ấu của các thành viên có vẻ đẹp tự nhiên.
4. Khẳng định đẳng cấp (Chín muồi)
a. Đánh giá, phân khúc thị trường: Các nhóm nhạc nam đang trong giai đoạn
bão hòa, là thời đại của các nhóm nhạc nữ. SNSD vẫn là nhóm nhạc số
một tại thời điểm hiện tại.
b. Lựa chọn khách hàng mục tiêu: Mở rộng khách hàng là nam, nữ từ 12 đến

45 tuổi. Không quảng bá nhưng bán album cho các nước trong khu vực
Châu Á và Mỹ.
c. Xác định đối thủ: Các nhóm nhạc nữ đang cạnh tranh quyết liệt. Nổi lên 4
đối thủ mạnh nhất: Wonder girls, 2NE1, Kara, Brown eyes girl.
d. Định vị sản phẩm:
- SNSD chiếm vị trí số 1 ở 4/6 hạng mục bao gồm: ngọai hình, xu hướng
thời trang, phong cách biểu diễn, các chương trình truyền hình. Hai hạng
mục còn lại là khả năng ca hát, sự thân thiện.

7


KHẢO SÁT TẠI HÀN QUỐC
CÂU HỎI KHẢO SÁT NHÓM NHẠC HÀN QUỐC ĐƯỢC YÊU THÍCH
Câu 1: Hãy sắp xếp các tiêu chí sau theo thứ tự quan trọng khi bạn đánh giá một
nhóm nhạc Hàn quốc: (Đánh số từ 1 đến 5 với 1 là mức độ quan trọng nhiều nhất)
oKhả năng hát, vũ

oPhong cách thời

đạo

trang

oKhả năng tạo hit

oMức độ nổi tiếng

oNgoại hình


Câu 2: Bạn hãy cho điểm từ 1 đến 10 cho các nhóm nhạc Hàn Quốc sau theo các
tiêu chí trên: (Điểm 10 là xuất sắc)
SNSD

Wonder
Girls

2NE1

Kara

Brown Eyed
Girls

Khả năng hát, vũ
đạo
Khả năng tạo hit
Phong cách thời
trang
Mức độ nổi tiếng
Ngoại hình
KẾT QUẢ KHẢO SÁT: 50 cựu học sinh trường THPT Long Khánh,
Đồng Nai.
Chỉ tiêu đánh giá
Ngoại hình
Khả năng ca hát, vũ
đạo
Khả năng tạo hit
Mức độ nổi tiếng
Phong cách thời

trang
Tổng cộng

Trọng
số
38%
35%
15%
7%
5%
100%
8


Nhóm nhạc

SNSD
Wonder Girls
2NE1
Kara
Brown Eyed
Girls

Mức

Khả năng

Khả

ca hát, vũ


năng

đạo

tạo hit

9
7
7
9

9
9
9
9

8
8
7
7

tiếng
9
8
7
5

7


8

7

4

Ngoại
hình

độ
nổi

Phong
cách thời
trang

Tổng
điểm

8
7
8
7

43
39
38
37

7


33

Định vị có trọng số:

Nhóm nhạc

SNSD
Wonder Girls
2NE1
Kara
Brown Eyed
Girls

Mức

Khả năng

Khả

ca hát, vũ

năng

đạo

tạo hit

3.42
2.66

2.66
3.42

3.15
3.15
3.15
3.15

1.2
1.2
1.05
1.05

tiếng
0.63
0.56
0.49
0.35

2.66

2.8

1.05

0.28

Ngoại
hình


độ
nổi

Phong
cách thời
trang

Tổng
điểm

0.4
0.35
0.4
0.35

8.8
7.92
7.82
8.32

0.35

7.14

Sơ đồ định vị:

9


e. Marketing Mix (hàng hóa và truyền thông):

- 1.2010, ra mắt album thứ hai Oh với hai ca khúc chủ đạo: Oh (phong
cách năng động của những cheerleaders) và Run devil run (những nàng
công chúa áo đen quyến rũ, mạnh mẽ với vũ đạo chạy trốn). Album thành
công vượt bậc, SNSD giữ vững danh hiệu số 1.
- Các thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau: MC, điện ảnh,
phát hành ca khúc solo…
- Tấn công vào hàng loạt mảng truyền thông khác: điện ảnh,sách ảnh,
quảng cáo, tvshow…
- Tổ chức concert lưu diễn toàn Châu Á và Mỹ
Vậy: Đây có thể gọi là marketing thập diện mai phục.
f. Hot marketing: Scandal mới là nhóm nhạc thần tượng làm hư hỏng giới
trẻ và chỉ có vẻ đẹp ngoại hình chứ không có đóng góp cho xã hội. Vì
thế nhà marketing đưa ra chiến lược: Xây dựng hình ảnh một SNSD thân
thiện, vì cộng đồng:
 Tham gia các hoạt động tự thiện, khuyến khích fanclub chuyển các
hoạt động hâm mộ sang đóng góp xã hội, thực hiện ước mơ được thấy
biển cho một cô bé bị u não, đại sứ văn hóa Hàn Quốc.
 Đại sứ sân bay quốc gia Incheon, khuyến khích người dân đi bầu cử,
biễu diễn miễn phí trong quân đội...
5. Mở rộng thị trường (chín muồi)
a. Đánh giá, phân khúc thị trường:
10


- Trào lưu nhóm nhạc thần tượng đang thống trị Hàn Quốc và lan tỏa ra
toàn Châu Á.
- DBSK là nhóm nhạc Hàn đã mở đường cho các nhóm nhạc khác tiến vào
thị trường Nhật Bản.
- Thị trường Hàn Quốc đang cạnh tranh khốc liệt, rào cản cho các nhóm
nhạc mới có ý định xâm nhập ngày càng cao.

b. Lựa chọn khách hàng mục tiêu:
- Thị trường âm nhạc Hàn Quốc Kpop: Nam, nữ từ 12-45.
- Thị trường âm nhạc Nhật Bản Jpop: Giới trẻ từ 16-25, đặc biệt là nữ. Vì
ở Nhật Bản, đàn ông thích sự truyền thống nên sẽ thích các nhóm nhạc
nội địa hơn trong khi phụ nữ lại thích cái đẹp, cái mới lạ nên dễ dàng đón
nhận SNSD hơn.
c. Xác định đối thủ:
- Kpop: Tất cả các nhóm nhạc hàng đầu kể cả nhóm nam và nữ: Super
Junior, SS501, 2pm, Wonder girls, Kara, 2NE1…
- Jpop: AKB48 (một nhóm nhạc nữ có phong cách trẻ trung, dễ thương)
d. Định vị sản phẩm:
- SNSD là nhóm nhạc nữ số một, Hàn Quốc và đang chuẩn bị tấn công vào
thị trường Nhật Bản. Đối với giới trẻ Nhật Bản, SNSD sẽ là biểu tượng
âm nhạc và thời trang cuốn hút với phong cách vừa quyến rũ vừa đáng
yêu. Chọn phong cách quyến rũ vì đối thủ trực tiếp tại Nhật là AKB48 có
phong cách trẻ trung, dễ thương.
- Song song đó, SNSD vẫn hoạt động ở Hàn Quốc với hình tượng biến hóa
để giữ vững vị trí số một.
Tại Hàn Quốc

11


Tại Nhật Bản

6. Suy thoái
- Dự đoán: khoảng 1-2 năm tới, khi trào lưu thần tượng đi xuống.
- Marketing mix:
 Hoạt động cầm chừng.
 Phát triển sự nghiệp solo của từng thành viên: MC, ca sĩ, diễn viên, vũ

III.

công, stylist…
Phân tích theo mô hình ma trận BCG

Từ mô hình BCG ta thấy
 Ô dấu chấm hỏi: thị phần ban đầu tuy nhỏ, nhưng tốc độ tăng trưởng cao nên
có rất nhiều tiềm năng  giai đoạn xuất phát và tăng tốc.
o Giai đoạn xuất phát: Việc nhóm mới ra mắt nên thị phần (lượng fan)
còn thấp nhưng nhờ các chiến lượng marketing nên tiềm năng phát
triển còn rất lớn.
12


o Giai đoạn tăng tốc: SNSD đã phần nào gây được chú ý nhưng các
nhóm nhạc nam vẫn thống trị thị trường âm nhạc Hàn Quốc nên trong
giai đoạn này SNSD vẫn nằm ở ô dấu chấm hỏi cũng là điều dễ hiểu.
 Ô ngôi sao: không chỉ thị phần mà tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Tiềm năng
vẫn còn rất lớn  giai đoạn đột phá và khẳng định đẳng cấp.
o Giai đoạn đột phá: Nhờ đầu tư hiệu quả tạo ra những hit thành công,
SNSD nhanh chóng trở thành những ngôi sao, tăng số lượng fan cũng
như có sự đột phá về doanh thu.
o Giai đoạn khẳng định đẳng cấp: Khả năng thành công của nhóm vẫn
còn có thể lên cao hơn nữa, số lượng fan đã rất lớn, SNSD trong giai
đoạn vừa phát triển vừa bảo vệ vị trí danh giá của mình trên thị
trường.
 Ô bò sữa: thị phần của nhóm rất lớn nhưng tốc độ tăng trưởng thấp, dần bão
hòa  giai đoạn mở rộng thị trường.
o Khi thị trường Hàn Quốc đã dần bão hòa, SNSD đã tìm cho mình một
hướng đi mới đó là lấn sân sang thị trường Nhật Bản. Đây là hướng đi

thật sự thông minh, đảm bảo sự thành công của nhóm trong một thời
gian khá lâu.
 Ô con chó: đây là dự đoán trong vài năm tới đối với SNSD. Khi mà xu
hướng nhạc Hàn thay đổi, có nhiều nhóm nhạc cùng phong cách,… lẽ tất
yếu là giai đoạn thoái trào diễn ra.
C. Kết luận
 Qua những phân tích trên, nhóm chúng em xin đưa ra lời kết luận: các công
ty giải trí Hàn Quốc đã nắm rõ các chiến lược marketing và đã ứng dụng rất
thành công để xây dựng hình tượng cũng như quảng bá hình ảnh của những
“sản phẩm” đặc biệt của mình là nhóm nhạc này để có thể thu về những
khoảng lợi nhuận khổng lồ.
 Qua đó, ta thấy rằng Marketing là một công cụ vô cùng quan trọng vai có
quyết định đến sự thành công hay thất bại của một dòng sản phẩm. Một
chiến lược marketing tốt sẽ góp phần làm cho sản phẩm được thị trường
13


chấp nhận và giúp các nhà doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực kinh
doanh của mình. Ngược lại, một chiến lược marketing không tốt thì dù sản
phẩm có đặc biệt và khác biệt hóa như thế nào thì cũng có thể bị thấ t bại.
 Với vai trò là sinh viên học môn marketing, chúng em thấy rằng mình cần
phải nỗ lực thật nhiều trong môn học này. Vì một nền tảng kiến thức tốt là
sự khởi đầu cho những chiến lược marketing xuất sắc. Với những chiến lược
marketing xuất sắc này, chúng tôi tin rằng chúng tôi không chỉ giúp doanh
nghiệp của mình thu về nhiều lợi nhuận, mở rộng thị phần, mà còn góp một
phần sức của mình cho sự phát triển chung của đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình :
 Marketing căn bản – trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM

 Marketing lý thuyết – Tập thể tác giả trường Đại học Ngoại thương
 Website:




14



×