Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong trong kiểm toán BCTC do công ty kiểm toán TNHH vaco thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.42 KB, 111 trang )

Đề tài “Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong trong kiểm toán
BCTC do Công ty Kiểm toán TNHH Vacothực hiện”
LỜI MỞ ĐẦU
1)Lý do chọn đề tài
Trong một doanh nghiệp chu trình khởi đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh là mua hàng . Đối với doanh nghiệp sản xuất mua hàng ở đây là mua các
nguyên liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất tạo thành phẩm ,còn
đối với các doanh nghiệp thương mại mua hàng là mua các hàng hoá phục vụ cho
việc kinh doanh của doanh nghiệp . Quá trình mua hàng thì đi đôi với việc thanh
toán .Do vậy quá trình mua hàng và thanh toán là một trong bốn chu trình kinh
doanh quan trọng của doanh nghiệp . Kiểm toán chu kỳ mua hàng thanh toán là
phần quan trọng trong kiểm toán BCTC . Chu trình mua hàng và thanh toán là chu
trình khởi đầu , nên nó liên quan đến nhiều khoản mục, cần nhiều thời gian kiểm
tra trong một cuộc kiểm toán
Trong những năm gần , nền kinh tế thế giới khủng hoảng và suy giảm , diễn
biến rất phức tạp , đối với nghành thép cũng gặp nhiều khó khăn , công với chi phí
sản xuất tăng cao do biến động của tỷ giá , các chi phí nguyên liệu , dẫn đến ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của công ty cổ phần thép Đình Vũ .
Vì những lý do trên , em quyết định chọn đề tài : “ Kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán Vaco thực hiện “
2) Mục tiêu nghiên cứu
-Khái quát lý luận kiểm toánchu trình mua hàng và thanh toán
-Nghiên cứu thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại
công ty TNHH Vaco
-Ý kiến của kiểm toán viên đánh giá chu trình mua hàng và thanh toán tại
công tyCổ phần thép Đình Vũ , những tồn tại cần khắc phục .
3) Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng là Công ty TNHH Kiểm toán Vaco
- Phạm vi về không gian:


1


+Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ phần thép Đình Vũ
- Phạm vi về thời gian:
+Số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2013 đến
31/12/2013
+Thời gian thực hiện từ :22/12/2014 đến 15/03/2015
-Phạm vi về nội dung kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong
kiểm toán BCTC
4)Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kiểm toán chứng từ :
+ Kiểm toán các cân đối kế toán : phương pháp dựa trên các cân đối kế toán
và các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan
hệ cân đối khác
+ Đối chiếu trực tiếp : Là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu
khác nhau
+ Đối chiếu lôgíc : Là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu có
mối quan hệ với nhau
- Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
+ Kiểm kê : Là việc kiểm tra tại chỗ các loại tài sản
+ Điều tra : Dùng các cách khác nhau để tiếp cận đánh giá đói tượng kiểm
toán
+ Thực nghiệm : Là việc tái diễn các hoạt động nghiệp vụ để xác minh lại
kết quả của một quá trình , một sự việ đã qua
- Phương pháp phỏng vấn : Trực tiếp tiếp xúc trao đổi với nhân viên bộ
phận kho , bộ phận kế toán
- Phương pháp thu thập số liệu : Dùng phương pháp thống kê , đối chiếu ,
thu thập số liệu từ hồ sơ , chứng từ, các báo cáo tài chính của công ty cổ phần thép
Đình Vũ , các thông tin qua mạng , báo chí

- Phương pháp phân tích :
+ Dùng phương pháp thống kê , đối chiếu , phương pháp đánh giá để đánh
giá tính hiện hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Cổ phần thép Đình

2


Vũ , và xác định mức trọng yếu của các khoảm mục dựa trên cơ sở phân tích định
tính định lượng
+ Dùng phương pháp so sánh , đối chiếu phân tích để đánh giá sự khác biệt
giữa số liệu năm trước và năm nay khi thực hiện thủ tục phân tích . Dùng phương
pháp thống kê để kiểm tra đói chiếu số liệu . Thu thập trên báo cáo tài chính đồng
thời đưa ra các bút toán điều chỉnh nếu cần thiết
Từ mô tả và phân tích ở trên , sử dụng phương pháp biện luận để đưa ra ý
kiến của kiểm toán viên về chu trình mua hàng và thanh toán
5)Nội dung,kết cấu đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận , đề tài gồm 3 phần :
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toántrong
kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán Vaco thực hiện
Chương 3: Một số đề xuất về kiểm toán .chu trình mua hàng và thanh toán
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Vacothực hiện

3


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH
MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về chu trình mua hàng và thanh toán
1.1.1.Đặc điểmchu trình mua hàng và thanh toán
Trong một doanh nghiệp chu trình khởi đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh là mua hàng . Đối với doanh nghiệp sản xuất mua hàng ở đây là mua các
nguyên liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất tạo thành phẩm,còn
đối với các doanh nghiệp thương mại mua hàng là mua các hàng hoá phục vụ cho
việc kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình mua hàng thì đi đôi với việc thanh
toán
Do vậy quá trình mua hàng và thanh toán là một trong bốn chu trình kinh
doanh quan trọng của doanh nghiệp . Kiểm toán chu kỳ mua hàng thanh toán là
phần quan trọng trong kiểm toán BCTC
Chu trình mua hàng thanh toán bao gồm các quyết định các quá trình cần
thiết để có hàng hoá dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp.
Chu trình bắt đầu từ quá trình khởi xướng đơn đặt hàng của người có trách nhiệm
hàng hoá hay dịch vụ và kết thúc bằng việc thanh toán cho nhà cung cấp về hàng
hoá hay dịch vụ nhận được
1.1.2. Các chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán
Ở các doanh nghiệp khác nhau , nhu cầu về hàng hoá khác nhau , nhưng
chu trình mua hàng và thanh toán toán vẫn đảm bảo 4 chức năng
-

Xử lý đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ
Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Ghi nhận các khoản nợ phải trả người bán
Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán

1.1.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán trong doanh
nghiệp
Sơ đồ 1.1 : Chu trình mua hàng và thanh toán trong doanh nghiệp


4


5


1.2. Nội dung kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong Kiểm
toán BCTC
1.2.1. Khái quát chung về Kiểm toán BCTC
1.2.1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động của các kiểm toán viên độc lập và
có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các báo
cáo tài chính được kiểm toán , nhằm kiểm tra và báo cáo về mức đọ trung thực
hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn , chuẩn mực đã
được thiết lập.
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các báo cáo tài chính gồm bảng
cân đối kế toán , Báo cáo kết quả kinh doanh , Báo cáo lưu chuỷen tiền tệ và
thuyết minh báo cáo tài chính . Bộ phận quan trọng bản khai này là các BCTC.
Cơ sở kiểm toán là các quy định về kế toán gồm cả quy định về pháp lý về
kế toán như Luật kế toán , Chuẩn mực ké toán, Chế độ kế toán và các quy định ké
toán tại đơn vị như quy định về hệ thống tài khoản, hình thức sổ kế toán, các chính
sách kế toán. Ngoài ra, cơ sở của các báo cáo kế toán còn bao gồm cả các quy định
pháp lý có liên quan đến quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị, quy
định nội bộ của doanh nghiệp được kiểm toán .
Kết quả của kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo kiểm toán , trong đó
nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về mức độ trung thực hợp lý của các báo cáo tài
chính được kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính gồm cả những
bằng chứng liên quan đến nghiệp vụ , các số dư tài khoản và cả những bằng

chứng khác về hệ thống kiểm soát nội bộ ,về tình hình kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh .Bằng chứng kiểm toán có thể được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Dựa trên bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên hình thành nêu ý kiến của mình
trên báo cáo kiểm toán về mức độ trung thực hợp lý của báo cáo tài chính được
kiểm toán.
Báo cáo tài chính có thể được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập , kiểm toán
nội bộ,kiểm toán nhà nước. Tuy nhiên một số yêu cầu chung của kiểm toán báo

6


cáo tài chính là kiểm toán viên phải độc lập và có năng lực. độc lập là nguyên tắc
cơ bản đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, nó làm
cho quá trình kiểm toán được đánh giá khách quan hơn.
1.2.1.2. Mục tiêu kiểm toán tài chính
-Giúp cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành , tuân thủ pháp luật liên quan có phản ánh
trung thực hợp lý các khía cạnh trọng yếu hay không
-Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ được những tồn tại , sai sót để
khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tài chính của đơn vị
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là xác minh tính trung thực hợp
pháp của thông tin trên bảng khai tài chính và để đưa ra một báo cáo kiểm toán
thích hợp
-Xác minh độ tin cậy của các con số tài liệu được công bố về sự đảm bảo
biểu mẫu và tuân thủ pháp luật .
*Xác minh:
+ Tính có thật và có căn cứ hợp lý
+ Tính đầy đủ
+ Sự đánh giá chính xác số học
+ Xác minh sự phân loại

+ Tính kịp thời ,đúng kỳ
+ Cộng dồn chuyển sổ , trình bày công bố
-Tư vấn : Giúp doanh nghiệp được kiểm toán điều chỉnh công tác kế toán
lập báo cáo tài chính
*Mục tiêu cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính :
- Tuân thủ pháp luật : Kiểm toán viên luôn coi trọng và chấp nhận đúng
pháp luật của nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán
-Tuân thủ đạo đức chuyên môn
+ Tính độc lập
+ Tính chính trực
+ Năng lực chuyên môn

7


+ Tính thận trọng
+ Tính bảo mật
-Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán : Chuẩn mực kiểm toán quy định các
nguyên tắc , thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên và thủ tục
cơ bản liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính .Trong quá trình kiểm toán báo
cáo tài chính , kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc các
chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận.
-Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp: Trong
quá trình kiểm toán phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp , phải luôn có
ý thức rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong
báo cáo tài chính để lập kế hoạch thực hiện kiểm toán nhằm phát hiện sai sót trọng
yếu ấy.
1.2.1.3. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính
-Phương pháp tiếp cận báo cáo tài chính theo khoản mục: là nhóm các
khoản mục trên cùng BCTC thành các phần hành và kiểm toán theo nhóm đó .

Cách này đơn giản không bỏ sót được khoản mục nào nhưng không tận dụng mối
quan hệ giữa các khoản mục trên báo cáo khác nhau dẫn đến công việc trùng lập
mất thời gian
- Phương pháp tiếp cận báo cáo tài chính theo chu kỳ là nhóm các khoản
mục các quá trình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành 1 chu trình và kiểm
toán theo chu trình đó . Ưu điểm của cách này do thu gom được đầu mối của mối
quan hệ nên sẽ tiết kiệm được thời gian . Nhưng nó cũng hạn chế khó sắp xếp các
khoản mục trên BCTC vào các chu trình nhất định và hiệu quả giảm nếu quy mô
và tính phức tạp trong chu trình quá lớn
1.2.1.4. Quy trình kiểm toán tài chính
* Quy trình kiểm toán tài chính bao gồm 3 giai đoạn cơ bản :
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
*Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm :

8


- Tìm hiểu thông tin về khách hàng và đánh giá khách hàng
- Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ , trọng yếu rủi ro dự kiến
- Lập kế hoạch kiểm toán
*Giai đoạn thực hiện kiểm toán gồm :
- Khảo sát kiểm soát (Thử nghiệm kiểm soát , thử nghiệm tuân thủ ) : đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Thử nghiệm cơ bản :
+ Thủ tục phân tích
+ Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
+ Kiểm tra chi tiết số dư số tiền luỹ kế

*Giai đoạn kết thúc kiểm toán gồm:
- Thủ tục kiểm toán đặc thù chuẩn bị cho việc lập báo cáo kiểm toán
+ Soát xét các khoản mục tiềm tàng
+Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán
-Thảo luận khách hàng lập dự thảo báo cáo kiểm toán
- Lập và phát hành báo cáo kiểm toán
1.2.2.Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán
BCTC
1.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
* Xem xét , chấp nhận khách hàng , lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán ,
cử kiểm toán viên thực hiện kiểm toán
- Xem xét chấp nhận khách hàng:
Đối với một nhề có tính cạnh tranh như kiểm toán độc lập , thì công ty kiểm
toán phải cân nhắc thận trọng trong quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách
hàng nào. Việc chấp nhận nên ký hợp đồng kiểm toán hay không có thể được xem
xét dưới góc độ khách hàng
Đối với khách hàng mới : Đầu tiên KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán
của khách hàng , tìm hiểu các thong tin về khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh ,
tình hình tài chính thông qua các phương tiện thông tin như sách báo , tạp chí

9


chuyên nghành hay từ các nguồn như luật sư khách hàng ngân hàng hay các doanh
nghiệp có mối liên hệ với khách hàng
Đối với với khách hàng cũ : Hằng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán
thì KTV sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình
để xem nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không ? Có cần thay đổi nội dung hợp
đồng kiểm toán hay không
- Lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán cử kiểm toán viên thực hiện kiểm

toán:
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán , yêu cầu “ Công việc kiểm toán
phải được giao cho những cán bộ , nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo đầy đủ
kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu thực tế” . Đây là một trong
những yếu tố cần thiết nhất mà công ty kiểm toán cần lưu ý . Công việc cuối cùng
của giai đoạn này là ký kết hợp đồng kiểm toán . các đièu kiện phải được viết ra để
giảm thiểu tối đa sự hiểu lầm . đây là mục đích của hợp đồng kiểm toán . Hợp
đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc
kiểm toán có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của các các KTV đối với
khách hàng , nó đảm bảo một cuộc kiểm toán được thực thi
- Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
+ Tìm hiểu nghành nghề và hoạt đọng kinh doanh của khách hàng . Việc
tìm hiểu nghành nghề và hoạt động kinh doanh của khách giúp KTV nhận định về
chủng loại hàng mà doanh nghiệp mua vào cũng như các thức thanh toán và mục
đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá . Đồng thời qua đây KTV cũng biết được
cách thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá . đông f thời
qua đây KTV cũng biết được cách thức tổ thức hệ thống kế toán , các nguyên tắc
kế toán ngành nghề kinh doanh của khách hàng nói chung và đặc thù của chu kỳ
mua hàng và thanh toán nói riêng
+ Tham quan xưởng nhà kho , phòng kế toán công nợ : điều này rất hữu ích
vì giúp KTV bước đầu hình dung về hoạt động của phân xưởng , tình trạng bảo
quản , nhập xuất hàng tồn kho , công việc thực hiện của các kế toán , nhờ đó KTV
hiểu hơn về tình trạng hoạt động thực tế của khách hàng, từ đó đánh giá khả năng

10


của bộ phận mua hàng , những gian lận sai sót có thể xảy ra cũng như bộ phận đánh
giá KSNB và giúp KTV phân tích đánh giá xác định trọng tâm cuộc kiểm toán
+ Nhận diện các bên liên quan : Trong quy trình kiểm toán chu trình mua hàng

và thanh toán các bên liên quan mà kiểm toán viên quan tâm chủ yếu là nhà cung
cấp , đại lý các tổ chức có ảnh hưởng đến quyết định mua của công ty khách hàng
- Thu thập thông tin và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thong tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm
bất được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến mặt hoạt động kinh doanh
này , Đặc biệt đối với chu trình mua hàng và thanh toán những thong tin này được
thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm ;
-

Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán thanh tra hay kiểm tra
Biên bản họp hội đồng cổ đông , hội đồng quản trị ban giám đốc
Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc cam kết khác
Các quy định về chính sách mua hàng và thanh toán
- Tìm hiểu chu trình mua hàng và thanh toán
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB về chu trình mua hàng và thanh toán của

khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là phần việc hết sức quan trọng mà KTV
cần phải thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch
Để đưa ra đánh giá về rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
đối với chu trình , KTV tìm hiểu đầy đủ hơn về các chu trình mua hàng và thanh
toán về các khía cạnh kinh doanh của khách hàng liên quan đến chu trình , chính
sách kế toán áp dụng , các thủ tục kiểm soát đối với chu trình này
KTV tìm hiểu các khía cạnh kinh doanh liên quan đến chu trình mua hàng
và thanh toán như tìm hiểu các loại hàng hóa và các loại nguyên vật liệu chủ yếu
doanh nghiệp thường mua các đặc thù hàng
KTV tìm hiểu chính sách kế toán như thời điểm ghi nhận hàng tồn kho ,
phải trả nhà cung cấp , chính sách đối với việc đánh giá các khoản nợ phải trả có
gốc ngoại tệ, phân loại các khoản nợ phải trả thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn , so

sánh chính sách kế toán áp dụng có phù hợp , với quy định chuẩn mực chế đọ kế
toán . Để từ đó xem xét hệ thống kế toán có hiện hữu hay không . Nó cung cấp

11


những thông tin cần thiết cho quá trình quản lý có thể kiểm soát được chu trình
mua hàng và thanh tóan của đơn vị không , một hệ thống kế toán hiện hữu phải
dảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết đối với chu trình mua hàng và thanh toán
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập
và thực hiện nhằm mục tiêu quản lý cụ thể . Các thủ tục kiểm soát được thiết lập
dựa trên ba nguyên tắc : nguyên tắc phân công , phân nhiệm rõ ràng , nguyên tắc
bất kiêm nhiệm , nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn . Căn cứ vào cácthủ tục kiểm
soát của khách hàng , KTV qua điều tra phỏng vấn để đánh giá khả năng ngăn
chặn sai phạm của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng và thanh
toán . Xem xét những hạn chế của hệ thống cũng như sự vắng mặt của quá trình
kiểm soát quan trọng mà điều này sẽ làm tăng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm
trong chu trình . Qua tìm hiểu các vấn đề trên KTV đánh giá hệ thống KSNB của
khách hàng có hiệu quả hay không . Hệ thống KSNB đánh giá không hiện hữu ,
rủi ro kiểm soát cao khi nó không được thiết kế đầy đủ và không hiệu quả . Ngược
lại , khi hệ thống KSNB đối với chu trình được thiết kế có theer ngăn ngừa , phát
hiện sửa chữa các sai sót trọng yếu thì KTV đánh giá rủi ro kiểm soát trung bình
hoặc thấp , hệ thống KSNB hiện hữu
- Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ :
Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán . KTV phải áp dụng
quy trình phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình
kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro . Trong giai đoạn
này KTV phân tích báo cáo của khách hàng như so sánh các số liệu của năm nay
với năm trước đã đựoc kiểm toán để phát hiện những biến động bất thường từ đó
giúp dự đoán những khu vực có rủi ro cao

Đối với chu trình mua hàng và thanh toán thủ tục phân tích thường được
thực hiện như sau
+So sánh các khoản ứng trước người bán , phải trả người bán năm nay so với
năm trước.
+Phân tích các tỷ số liên quan đến khả năng thanh toán như hệ số thanh toán
hiện hành , hệ số thanh toán nhanh

12


- Thiết lập mức trọng yếu đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi
ro tiềm tàng
+ Đánh giá tính trọng yếu
Trong kiểm toán báo cáo tài chính , do một số hạn chế nhất định nên KTV
không thể phát hiện được một số sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên kiểm toán viên
phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn tòn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ
không gây ảnh hưởng trọng yếu . Để đạt được điều này trong giai đoạn lập kế
hoạch , KTV cần phải xác định mức trọng yếu . Việc xác lập mức trọng yếu sẽ
giúp các KTV ước tính mức độ sai sót của BCTCcó thể chấp nhận được , xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót
+ Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán , KTV phải xác nhận rủi ro kiểm
toán mong muốn (DAR)cho toàn bộ BCTC được kiểm toán để điều chỉnh các thủ
tục kiểm toán một cách thích hợp sao cho rủi ro này được đánh giá ở mức thấp
nhất có thể thong qua việc đánh giá ba bộ phận : rủi ro tiềm tàng (IR), Rủi ro kiểm
soát (CR), Rủi ro phát hiện (DR), . Trong đó rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ
được kiểm toán viên đánh giá đối với từng khoản mục .Mối quan hệ giữa rủi ro
kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán được thể hiện qua công thức :
AR= IRxCRxDR
Trong đó:

AR là rủi ro kiểm toán
IR là rủi ro tiềm tàng
DR là rủi ro phát hiện
KTV có thể xác định được rủi ro phát hiện
DR=DAR/(IRxCR)
Trong đó :
DAR là rủi ro kiểm toán mong muốn
-Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi đã có được
những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị nkhách hàng đã xác định

13


được mức trọng yếu rủi ro . KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn vị phân
tích và triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán chu trình . Thực
chất của việc soạn thảo chương trình kiểm toán chính là việc thiết kế thử nghiệm
kiểm soát với 4 nội dung chính :xác định thủ tục kiểm toán , quy mô chọn mẫu và
thời gian thực hiện
1.2.2.2. Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
*Khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với chu kỳ
mua hàng và thanh toán
- Hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp đối với các nghiệp vụ mua hàng và
thanh toán gồm các bước công việc
+ Xử lý đơn đặt hàng Và ký hợp đồng mua bán
Từ bản yêu cầu ( đơn đề nghị mua hàng , kế hoạch mua ) sản phẩm hoặc
dịch vụ được lập bởi công ty khách hàng được lãnh đạo . Phòng vật tư tiến hành
xử lý và triển khai thực hiện kế hoạch mua hàng lên đơn đặt hàng , tìm hiểu thị
trường và lựa chọn nhà cung cấp tiến hành ký kết hợp đồng
Đơn đặt hàng : xác định đúng số lượng , chất luợng vật tư , hàng hoá , tài

sản mua vào đúng mục đích , tránh thừa gây ứ đọng , lãng phí không hiệu quả
thiếu hụt ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh .Đơn đặt hàng phải được lãnh đạo
phê duyệt và đánh sô liên tục nhất quán để kiểm soát được thuận lợi . Đơn đặt
hàng thường được lập thành 2 bản , một bản lưu tại phòng vật tư và một bản
chuyển cho người bán làm căn cứ ký hợp đồng
Yêu cầu kiểm soát đặt ra : Các bộ phận tham gia mua hàng phải đảm bảo
độc lập giữa các bộ phận chức năng , việc phê duyệt phải đúng thẩm quyền và
đúng trình tự . Quá trình mua hàng phải được thực hiện đúng trình tự với căn cứ
đầy đủ hợp lý .
+Nhận vật tư , hàng hoá dịch vụ và kiểm nghiệm :
Việc nhận vật tư hàng hoá dựa vào hợp đồng bên mua tiến hành . Đây là thời
điểm quyết định trong chu kỳ vì lúc này hầu hết các công rty thừa nhận lần đầu
khoản nợ lien quan trên sổ sách của họ . Khi hàng hoá nhận được quá trình kiểm
soát thích hợp đòi hỏi sự kiểm tra mẫu mã , số lượng thời gian đến và điều kiện

14


Nhận hàng ngoài doanh nghiệp : Người tiếp nhận phải có đủ hiểu biết về
kinh nghiệm, về hnà hoá tài sản . Khi nhận hàng thì bên biên bản giao hàng được
lập để đảm bảo hnàg hoá đầy đủ về số luợng , chất luợng , quy cách , chủng loại
.Sau khi nhaanj hàng từ bên phải nhận kèm cả các chứng từ hoá đơn bán hàng của
người bán làm căn cứ chứng minh cho nguồn gốc , xuất xứ của số hàng vận
chuyển trên đường . Ở giai đoạn này toàn bộ số hàng hoá , tài sản thuộc quyền
kiểm soát của doanh nghiệp bắt đầu được theo dõi và hạch toán trên TK 151 –
hàng mua đang đi trên đường và thời điểm này là thời điểm ghi nợ các khoản phải
trả người bán
Nhận hàng trong doanh nghiệp : Doanh nghiệp có một bộ phận kiểm
nghiệm , bộ phận này có đủ trình độ chuyên môn kinh nghiệm , và phải hoàn toàn
độc lập với bộ phận khác như bộ phận đi mua , thủ kho kế toán .Bộ phận đi mua

hàng về đến doanh nghiệp là phải nộp hoá đơn cho phòng kế toán để phòng kế
toán làm căn cứ ghi sổ nợ phaỉu trả cho người bán .Vật tư , hnàg hoá được kiểm
nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm .Biên bản kiểm nghiệm là căn cứ để bộ
phận vật tư lập phiếu nhập kho theo đùng số lượng,chất luợng vật tư tài sản hàng
hoá đã được kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho lập làm 3 liên : Một liên lưu phòng vật tư , một bộ phận đi
mua giữ , một liên giao cho thủ kho
Sau khi nhập hàng phải ghi thẻ kho đồng thời phải chuyển phiếu nhập kho
lên phòng kế toán , để kế toán ghi sổ chi tiết tổng hợp của các tài khoản vật tư ,
hàng hoá mua vào
Yêu cầu kiểm sóat đặt ra : Là phải tách biệt độc lập giữa bộ phận mua hàng,
bộ phận vận chuyển , bộ phận kiêm nghiệm , kể cả tách biệt giữa kế toán và thủ
kho
+Xử lý và ghi nhận khoản nợ phải trả người bán
Từ phiếu nhập kho và hoá đơn mua hàng là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết
, tổng hợp về vật tư và công nợ phải trả cho người bán .Trước khi ghi sổ kế toán
phải kiểm tra tính hợp pháp , đối chiếu , so sánh số lượng ,mẫu mã ,chứng từ vận
chuyển với thông tin trên đơn đặt hàng và báo cáo nhận hàng. Sau khi kiểm tra

15


phải ghi ngay vào sổ tổng hợp, theo đúng đối tượng người bán và tài khoản vật tư ,
hàng hoá mua vào
Yêu cầu kiểm soát đặt ra : Đảm bảo tính độc lập giữa kế toán , vật tư và thủ
quỹ , thủ kho , bộ phận vật tư
+Xử lý thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ
Căn cứ vào thời hạn thanh toán trong hợp đồng , doanh nghiệp làm thủ tục
thanh toán cho người bán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng . Sau khi đã có
phiếu chi hợp lệ hoặc giấy báo nợ ngân hàng ,kế toán vào sổ tổng hợp , chi tiết

công nợ phải trả theo đúng đối tượng bán hàng và đúng chứng từ hoá đơn được
thanh toán
Yêu cầu kiểm soát đặt ra : đảm bảo đúng quyền ký duyệt , phải tách biệt
chwsc năng kế toán với chức năng ký duyệt , quy trình thanh toán phải đúng trình tự .
Hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo cho ácbước công việc trong việc xử lý
các nghiệp vụ mua hàng thanh toán đang thực thi đúng đắn và có hiệu quả
BẢNG 1.1: CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHỦ YẾU CỦA CHU
TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN
Mục tiêu KSNB

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm
soát
Quy định và kiểm tra việc thực hiện
các quy định về :
- Đánh số chứng từ , Hợp đồng thương
mại, số thứ tự của hoá đơn bán hàng
-Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn
bán hàng
-Có các chứng từ chứng minh cho
nghiệp vụ mua hàng và thanh
toán( nhập kho , Vận chuyển )
-Nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
phải đuợc phê chuẩn phù hợp với hợp
đồng thương mại và đúng thẩm quyền
thủ tục kiểm soát : Xem xét hồ sơ có
liên quan đến người bán và thủ tục đơn
đặt hàng
Cơ sở dùng để tính toán số tiền mua
hàng , số tiền thanh toán phải đảm bảo
đúng đắn hợp lý .Thủ tục kiểm soát

-Kiểm tra , so sánh số liệu trên hoá đơn

Đảm bảo cho các nghiệp vụ mua hàng
và thanh toán ghi sổlà căn cứ hợp lý

Đảm bảo cho các khoản phải trả cho
người bán được phê chuẩn đúng đắn

Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn , hợp lý
của khoản phải trả người bán ghi sổ kế
toán

16


với số liệu trên số nhận hàng , chúng từ
vận chuyển hợp đồng thương mại
-Kiểm tra giá mua và việc quy đổi tỷ
giá ngoại tệ (nếu mua bằng ngoại tệ)
Đảm bảo cho việc phân loại và hạch Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo
toán đúng đắn các nghiệp vụ mua hàng theo nhóm hàng và người bán ( thể
và thanh toán
hiện qua hạch toán ban đầu và ghi sổ
kế toán ) . Thủ tục kiểm soát
-Kiểm tra nội dung ghi chép trên hoá
đơn bán hàng
-Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đúng tài
khoản và quan hệ đối ứng hay không
và số tiền trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp
Đảm bảo cho việc hạch toán đầy đủ các Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ

nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
đầy đủ , không thừa thiếu trùng . Thủ
tục kiểm soát : So sánh số lượng hoá
đơn với số lượng bút toán ghi nhận
mua hàng và thanh toán kiểm tra tính
liên tục số thứ tự của chứng từ
Ghi sổ kịp thời , đúng kỳ . Thủ tục
kiểm soát : Kiểm tra tính phù hợp ngày
phát sinh nghiệp vụ với ngỳa ghi sổ
nghiệp vụ (kiểm tra tính kịp thời cập
nhật sổ sách )
Đảm bảo sự cộng dồn ( tính toán tổng Số liệu phải được tính toán tổng
hợp, đúng đắn các nghiệp vụ mua hàng hợp(cộng dồn), đầy đủ chính xác. Thủ
và thanh toán )
tục kiểm soát: Kiểm tra kết quả tính
toán . So sánh số liệu tổng hợp từ các
sổ chi tiết với sổ tổng hợp
- Khảo sát về kiểm soát nội bộ (các khảo sát chủ yếu )
Việc nghiên cứu , đánh giá và khảo sát về kiểm soát nội bộ chu trình mua
hàng và thanh toán được tiến hành theo các bước công việc sau
Bước 1 : Thiết lập hệ thống câu hỏi có sẵn về kiểm soát nội bộ chu kỳ mua
hnàg , tài sản và thanh toán
Bước 2 : Trực tiếp khảo sát , thu thập , tìm hiểu về quá trình hoạt động kiểm
soát nội bộ các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán của doanh nghiệp theo cơ sỏ
dẫn liệu của chúng
Bước 3 : Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ nghiệp vụ mua hàng và thanh toán

17



Bước 4 : Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình
Bước 5 : Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hoá , tài sản và thanh
toán nhằm làm rõ và thoả mãn các mục tiêu kiểm soát nội bộ . Xác định được quy
mô , phạm vi áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan

18


BẢNG 1.2:CÁC KHẢO SÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CHU TRÌNH
MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN
Mục tiêu
Tính có thật

Thủ tục kiểm soát
-Xem xét các chứng từ hoá đơn mua hàng trong mối
quan hệ với các chứng từ vận chuyển , hợp đồng ,
đơn đặt hàng và biên bản thanh lý hợp đồng
- Xem xét thẩm quyền phê duyệt và tính độc lập của
các bộ phận mua hàng
- Kiểm tra về quy trình phê duyệt dấu hiệu kiểm tra
nội bộ
- Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có
quá trình kiểm soát nội bộ yếu
Sự đánh giá
-Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có
quá trình kiểm soát nội bộ yếu về số tiền và cách
tính toán
Tính đầy đủ
- Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ
mua như đơn đặt hàng , phiếu nhập kho , biên bản

kiểm nghiệm , chứng từ vận chuyển
-KIểm tra tính liên tục trong việc ghi chép nhật ký
mua hàng , báo cáo mua hàng , khi hàng đến kho và
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Tính đúng kỳ
-Kiểm tra ngày ghi sổ và tháng trên chứng từ hoá
đơn , biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho
- Kiểm tra ngày trháng trên chứng từ phiếu nhập
kho , biên bản kiểm nghiệm và hoá đơn mua hàng
và ngày tháng ghi sổ với ngày tháng phân kỳ
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các
chứng từ mua hàng như hoá đơn mua hàng , biên
bản kiểm nghiệm , phiếu nhập kho
Sự phân loại
-Khảo sát một sơ đồ tài khoản cho một số trường
hợp điển hình
-Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về
việc ghi sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại
trên một số chứng từ nghi vấn
Cộng dồn chuyển sổ và -Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản , số liệu
trình bày cồng bố
tổng quát
-Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ
- Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán
+ Thực hiện thủ tục phân tích


So sánh hàng hoá , tài sản , vật tư mua vào của chu kỳ năm nay với kỳ
trước năm trước . Giúp KTV biết được sự biến động của vật tư , tài sản ,
hàng hoá mua vào nói chung và theo từng mặt hàng nói riêng . Để có kết


19


quả chính xác KTV cần phải thu thập đầy đủ thong tin tài liệu , phải so sánh
cho từng loại thứ riêng biệt . Đồng thời phải có sự liên hệ với diều kiện sản
xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ
với kế hoạch mua vào , với quy mô kế hoạch sản xuất kinh doanh
• So sánh vật tư , tài sản , hàng hoá mua vào thực tế với kế hoạch.Việc so
sánh này phải được thực hiện cho rừng loại tài sản vật tư , hàng hoá mua
vào cả về số lượng , số tiền thì kết quả so sánh sẽ chính xác hơn . Khi so
sánh kiểm toán viên cũng cần phải phân tích trong mối quan hệ biến động
giữa thực tế với kế hoạch của kỳ trước , năm trước . Mọi chênh lệch phát
hiện giúp kiểm toán viên định hướng kiểm toán và cần phải thu thập thông
tin đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm rõ
• So sánh các khoản phải trả thực tế kỳ này năm nay với kỳ trước năm trước
theo tổng số và theo từn khách hàng , tìm người mua để phát hiện và tìm
bằng chứng để làm rõ sự thay đổi
• So sánh tỷ lệ vật tư , tài sản , hàng hoá mua vào trong kỳ so với tổng vật tư ,
tài sản hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng giữa kỳ này năm nay với kỳ
trước năm trước . Việc so sánh này cho phép xem xét biến động cơ cấu vật
tư , tìa sản ,hàng hoá . Việc so sánh này luôn luôn phải đặt trong mối quan
hệ với kế hoạch sản xuất kinh doanh , kế hoạch mua vào , quy mô, giá cả và
điều kiện thực tế của doanh nghiệp nhằm phát hiện những biến động bất


thường để tìm nguyên nhân và bằn chứng chứng minh làm rõ chênh lệch
So sánh số dư các tài khoản vật tư , hàng hoá kỳ này với kỳ trước và thực tế
với kế hoạch để đánh để đánh sự biến động và định hướng kiểm tra tiếp
theo .Việc xem xét đánh giácũng cần đặt trong mối liên hệ với các nhân tố

liên quan khác như : Kế hoạch sản xuất kinh doanh , giá cả thị trường
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán , KTV có thể áp

dụng đầy đủ các thử nghiệm cơ bản : thủ tục phân tích , kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
và kiểm tra chi tiết số dư .Đối với kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng thanh toán
tập trung vào cơ sở dẫn liệu : sự phát sinh , sự đầy đủ , sự đo lường , sựghi chép
chính xác . Việc xác định cho các chỉ tiêu trên BCTC thuộc chu kỳ mua hàng hoá ,
tài sản và thanh toán tuỳ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên .
tuy nhiên kiểm toán viên luôn quan tâm tập trung vào những nghiệp vụ , những
20


chuyến hàng , hoá đơn mua hàng có số tiền phát sinh lớn , phát sinh vào đầu cuối
kỳ hay năm , những chuyến hàng có quá trình kiểm soát nội bộ yếu kém , liên
quan đến khách hàng mới , có giá bán không bình thường
BẢNG 1.3:MỘT SỐ THỦ TỤC KIÊM TRA CHI TIẾT ĐỐI VỚI CHU
TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN
Mục tiêu kiểm
toán
Nghiệp vụ mua
hàng và thanh toán
đã ghi sổ là có thật
và căn cứ hợp lý

Thủ tục kiểm tra nghiệp vụ
-

-

Nghiệp vụ mua

hàng và thanh toán
được đánh và tính
toán đúng đắn

-

-

Các nghiệp vụ mua
hàng và thanh toán
được ghi sổ là đầy
đủ

-

-

-

Các nghiệp vụ mua

-

Kiểm tra bút toán trên sổ sách kế toán chi tiết , sổ
tổng hợp của các TK hàng mua về , xem xét sổ
Nhật ký mua hàng , báo cáo mua hàng , báo cáo
thống kê, nhật ký chi tiền , sổ kế toán chi tiết nợ
phải trả cho người bán ..đối với các nghiệp vụ đã
được lựa chọn trong mối quan hệ với các chứng từ
có liên quan như hoá đơn mua hàng , chứng từ vận

chuyển , biên bản giao nhận , biên bản thanh lý
hợp đồng , biên bản đối chiếu với số liệu định kỳ
giữa doanh nghiệp và người bán ..
Kiểm tra các chứng từ chi tả tiền hàng : phiếu chi ,
giấy báo nợ … với các bút toán ghi thanh toán
Kiểm tra các biên bản bù trừ công nợ , đối chiếu
công nợ , các bảng sao kê của ngân hàng đối chiếu
với nhật ký chi tiền
Kiểm tra, tính toán lại số tiền trên các chứng từ :
Hoá đơn bán hàng , phếu vận chuyển … có đúng
số lượng , đơn giá , mức thuế suất của hàng mua
về và tổng giá thanh toán . Chú ý các trường hợp
thanh toán tiêng hàng bằng ngoại tệ , kiểm tra xác
định tỷ giá và quy đổi ngoại tệ
Đối chiếu số liệu trên chứng từ hoá đơn phải phù
hợp với chứng từ vận chuyển , đơn đặt hàng , nhật
ký mua hàng …
Kiểm tra điển hình các nghiệp vụ phát sinh đã
được ghi chép vào các sổ nhật ký mua hàng , báo
cáo mua hàng , thẻ kho , sổ kế toán tổng hợp , sổ
chi tiết hay không ? đặc biệt chú ý nghiệp vu phát
sinh đầu kỳ hợăc cuối kỳ
So sánh số lượng bút toán ghi nhận thanh toán với
số lưọng các chứng từ thanh toán kết hợp với việc
kiểm tra tính liên tục của chứng từ
Đối chiếu các chứng từ , hoá đơn mua hàng với
nhật ký mua hàng và báo cáo mua hàng
So sánh ngày tháng trên hoá đơn , phiếu nhập
21



hàng và thanh toán
được ghi sổ kịp
thời , đúng kỳ
-

-

Các nghiệp vụ mua
hàng và thanh toán
được ghi sổ đúng
sự phân loại

-

-

-

Các nghiệp vụ mua
hàng và thanh toán
được cộng dồn và
trình bày đúng đắn

-

-

kho , biên bản kiểm nghiệm , … với ngày tháng
ghi trên các sổ thương vụ có liên quan , với ngày

tháng ghi trong các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
So sánh ngày tháng trên hiếu chi , giấy báo nợ …
với ngày tháng trên nhật ký chi tiền , thanh toán ,
sổ chi tiết và tổng hợp các tài khoản thanh toán và
phải trả người bán
Chú ý kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng và thanh
toán có số tiền phát sinh vào cuối kỳ và vào đầu
kỳ kế toán sau
Kiểm tra chính sách phân loại hàng mua ( mua
TSCĐ,CCDC,NVL,hàng hoá )và sơ đồ hạch toán
kế toán nghiệp vụ mua hàng , thanh toán tại doanh
nghiệp
Kiểm tra , đối chiếu việc ghi sổ chi tiết vật tư tài
sản , hàng háo với thẻ kho , báo cáo mua hàng ,
nhật ký mua hàng , …xem có được ghi nhận đúng
quan hệ đối ứng tài khảon , đặcbiệt chú ý đến các
loại hàng mua có mức thuế suất khác nhau và áp
ụng nhiều loại mức thuế suất khác nhau
Kiểm tra các chứng từ thanh toán đã dược dung
làm căn cứ ghi sổ bút toán thanh toán xem có
nhầm lẫn trong hạch toán các tài khỏan thanh toán
tài khoản phải trả
Cộng lại số liệu trên sổ chi tiết , tổng hợp tài
khoản hàng mua vào và tài khoản phải trả người
bán
Chú ý đối chiếu số liệu trên sổ tổng hợp với số
liệu trên sổ chi tiết và báo cáo của doanh nghiệp
Chọn mẫu một số nghiệp vụ mua hàng và thanh
toán để kiểm tra quá trình ghi và chyuển sổ có
theo đúng nguyên tắc quy trình


+ Kiểm tra chi tiết số dư và số tiền luỹ kế
Một số nghiệp vụ trong chu kỳ mua hàng và thanh toán cần kiểm tra chi tiết và
kiểm tra số dư tài khoản


Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản “ Nợ phải trả người bán “
Kiểm toán khoản nợ phải trả người bán là nội dung quan trọng của kiểm toán

chu trình mua hàng và thanh toán . Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả người bán
bao gồm:

22


Kiểm tra chi tiết số phát sinh và số dư của các khoản phải trả người bán .
Các thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản phải trả người bán có thể được thực hiện
như sau :
Phương pháp kiểm tra của KTVtốt nhất là nhờ khách hàng xác nhận . Tuy
nhiên phương pháp này rất tốn kém vì KTV trực tiếp đi xác nhận . nếu không có
điều kiện xác nhận thì KTV phải thực hiện các kỹ thuật sau
Kiểm tra tính có thật của khách hàng như : sự tồn tại thực tế , tính pháp lý .
Nếu khách hàng là có thật thì KTV phải thực thực hiện các kỹ thuật và các bước
kiểm toán tiếp theo .
Dựa trên kết quả kiểm toán các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh ,
KTV tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của doanh nghiệp , tìm bằng chứng
chứng minh cho sự chênh lệch đó (nếu có).


Nhờ ngân hàng xác nhận về số tiền trên tài khoản công nợ phải trả người

bán

Kiểm tra đối chiếu số liệu của các chứng từ , hoá đơn , số dư tài khoanr trong sổ
kế toán của doanh nghiệp với bảng kê chứng từ , hoá đơn , số dư tài khoản của
người bán gửi cho doanh nghiệp và bảng kê đối chiếu với số liệu định kỳ giữa
doanh nghiệp với ngân hàng . Kiểm tra lại độ tin cậy của những bảng kê này
Ngoài những kỹ thuật kiểm toán như trên tuỳ vào mức độ rủi ro kiểm soát và mức
đọ thoả mãn đạt được về kiểm soát đẻ KTVcân nhắc lựa chọn thêm các nghiệp vụ
phát sinh vào đầu kỳ cuối kỳ , niên độ , hoặc có số tiền lớn , có quá trình kiểm soát
nội bộ yếu kém , KTV có nhiều nghi ngờ để thực hiện thủ tục kiểm toán như kiểm
toán csc nghiệp vụ mua hàng và thanh toán


Khảo sát chi tiết số dư tài khoản thanh toán tiềnnợ phải trả cho người bán
Phân tích bảng kê chi tiết của tài khoản tiền và đối chiếu với số dư trên sổ

cái : Trước khi thực hiện cácthủ tục khác KTV yêu cầu cung cấp hay tự lập một
bảng kê chi tiết các tài khoản tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển theo
từng loại tiền Việt Nam , ngoại tệ , vàng bạc , đá quý của từng chi nhánh bao gồm
số dư đầu kỳ ( hoặc số dư kiểm toán kỳ trước ), và số dư cuối kỳ theo sổ cái ( chưa
kiểm toán )

23


Mục đích của thủ tục này nhằm giúp KTV kiểm tra sự thống nhất giữa số
liệu tổng hợp của khoản mục trên BCTCvới số liệu chi tiết của các tài khoản cấu
thành
Gủi thư xác nhận mọi số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng vào thời điểm
khoá sổ

KTV xem xét việc kiểm kê quỹ tiền mặt vì đây là khoản có rất nhiều khả
năng gian lận
Kiểm tra việc khoá sổ của tài khoản tiền mặt
Kiểm tra việc khoá sổ của tài khoản tiền gửi ngân hàng
+ Thủ tục phân tích đối với tài khoản chi phí
Để kiểm toán các khoản chi phí trả trước KTV cần phải thực hiện các kỹ
thuật phân tích sau đây


Lập bảng kê nội dung các khoản chi phí trả trước trong năm của doanh
nghiệp , ghi rõ bộ phận phát sinh, thời gian phát sinh , người cung cấp , số



tiền , có cột năm này , năm trước
So sánh chi phí trả trước năm này với năm trước theo tổng số và theo từng
nội dung chi phí riêng biệt dựa vào bảng kê đã lập như trên để xem biến
động chi phí trả trước là nhiều hay ít để tìm nguyên nhân chứng minh

Như đã nói ở trên các chi phí trả trước tương đối ổn định và luôn có quan hệ chặt
chẽ với quá trình sản xuất kinh doanh , nên khi biến động phải có lý do rõ rang
chứng minh


Tính tỷ lệ tổng chi phí trả trước trong năm đã được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ với tổng số chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
theo toàn bộ chi phí trả trước và tính cho từng nội dung chi phí trả trước
riêng biệt để so sánh giữa năm này với năm trước nhằm tìm ra nguyên

nhân và lý do xác minh

• So sánh số dư các nội dung chi phí trả trước năm này với năm trước nhằm
tìm ra những chi phí trả trước biến động là hợp lý hay bất hợp lý
+ Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản chi phí trả trước – Kỹ thuật này thường
được thực hiện bằng cách :

24


Kiểm tra các chứng từ , biên bản đối chiếu với số liệu định kỳ giữa doanh
nghiệp với người cung cấp ( có liên quan đến chi phí trả trước ) . Kiểm tra độ tin
cậy của kết quả này thông qua kiểm tra về quy trình kiểm tra đối chiếu của doanh
nghiệp , thời gian đối chiếu , việc đối chiếu thường xuyên hay không
Trực tiếp hoặc gián tiếp nhờ người cung cấp xác nhận về số lần , thời gian
cung cấp , số tiền phải trả trên mỗi hoá đơn bán hàng , số dư tài khoản ( đối với
các khoản có liên quan đến chi phí trả trước ) tại các thời điểm lập báo cáo tài
chính .
1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Tại giai đoạn kết thúc kiểm toán , KTV trên cơ sở tổng hợp các bằng chứng
thu thập được sẽ đưa ra kết luận về chu trình mua hàng và thanh toán . Kết quả
kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán được đánh giá theo khía cạnh
-Việc hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là phù hợp với
thông lệ quôc tế và tuân thủ các quy định về chế độ kế toán hiện hành được chấp
nhận
-Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến chu trình
mua hàng và thanh toán phải phù hợp với các đặc điểm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Các chứng từ có liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán phải thể
hiện được sự vậnu động của chu trình mua hàng và thanh toán và phải hợp lý
- Các thông tin về nghiệp vụ mua hàng và thanh toán , các khoản nợ phải
trả người bán phải đảm bảo trung thực hợp lý

KTV xem xét các khoản nợ tiềm tàng , xem xét các sự kiện xảy ra sau
ngày lập BCTC và xem xét giả thiết hoạt động liên tục . Cuối cùng trưởng đoàn
tổng hợp các giấy làm việc , trao đổi với kế toán và ban lãnh đạo khch hàng các
sai sót , yêu cầu công ty điều chỉnh các sai sót nếu có tiến hành lập báo cáo kiểm
toán

25


×