Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.54 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng Kiểm toán đã trở thành nhu cầu không thể thiếu
đợc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin Kế
toán - Tài chính đã đợc kiểm toán là những dữ liệu tin cậy để thực hiện phân bổ và
điều hành ngân sách một cách có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn, loại trừ
những chi phí bất hợp lý gây lãng phí, thất thoát.
Kiểm toán thực hiện việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong hoạt động
kinh tế tài chính, làm lành mạnh hoá các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp và trong toàn nền kinh tế. Căn cứ vào các quy định trong các văn bản pháp
luật, kinh tế xác định tính đúng đắn của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết
toán hàng năm. Mọi sai phạm về quản lý kinh tế tài chính đợc phát hiện và đề xuất
giải pháp giải quyết, thông qua đó trật tự kỷ cơng đợc xác lập, duy trì.
Ngày nay, sự phát triển của ngành kiểm toán đã và đang có sự đóng góp
không nhỏ của Kiểm toán nội bộ. Đó là hoạt động nội kiểm có tính độc lập trong cơ
quan, đơn vị kinh tế, thực hiện chức năng chính là kiểm tra, đánh giá các hoạt tài
chính, phi tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đó và góp phần hoàn thiện
hệ thống quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở. Trên thực tế ba chức năng của Kiểm
toán nội bộ là: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài
chính đều rất quan trọng đối với doanh nghiệp nhng căn cứ vào Nghị định 59/CP
ngày 03/10/1996 của Chính phủ và Thông t 73/TC/TCDN ngày 12/11/1996 của Bộ
Tài chính thì công việc trớc mắt mang tính cấp bách của hầu hết các doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc là triển khai mạnh về mảng kiểm toán báo cáo
tài chính.
Một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm toán của
các chu trình, nghiệp vụ riêng biệt, trong đó chu trình mua hàng và thanh toán là bộ
phận cấu thành nên báo cáo tài chính và đợc đánh giá là rất quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Đồng thời các tài khoản bị chi phối bởi chu trình mua hàng và
thanh toán có ảnh hởng quan trọng đến tính trung thực, hợp lý của toàn bộ Báo cáo tài
chính.


Trong thời gian tiếp cận thực tế tại Phòng Kiểm toán nội bộ của Công ty
Hoá Chất Mỏ, nhận thức đợc tầm quan trọng của kiểm toán chu trình mua hàng và
Lê Thị Thuý Hồng Trang
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Hoá chất Mỏ, em đã
chọn đề tài :
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong Kiểm toán
Báo cáo tài chính do Phòng Kiểm toán nội bộ thực hiện tại Công ty Hoá
Chất Mỏ"
Chuyên đề tập trung làm rõ lý luận về kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính, đánh giá về tình hình tổ chức và hoạt
động kiểm toán, phân tích quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hoá chất Mỏ, qua đó đa ra một số
kiến nghị để khắc phục một số vấn đề tồn tại.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần nh sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về Kiểm toán nội bộ và kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán của báo cáo tài chính do Kiểm toán nội bộ thực hiện
Phần II: Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán của
kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán nội bộ thực hiện tại Công ty Hoá
Chất Mỏ
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán của kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán nội bộ thực hiện tại
Công ty Hoá chất Mỏ
phần i
Lê Thị Thuý Hồng Trang
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ và kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính do
Kiểm toán nội bộ thực hiện
I - Tổng quan chung về Kiểm toán nội bộ
1.Sự cần thiết của Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một trong ba loại hình kiểm toán gồm Kiểm toán nội bộ,
Kiểm toán Nhà nớc, Kiểm toán độc lập. Mỗi loại kiểm toán có chức năng, tính chất
địa vị pháp lý và phạm vi khác nhau, không thể thay thế nhau đợc.
Kiểm toán Nhà nớc: Có nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận việc chi tiêu đúng mục
đích, đúng dự toán, có hiệu quả ngân sách Nhà nớc và sử dụng có hiệu quả vốn và tài
sản của Nhà nớc tại các doanh nghiệp Nhà nớc
Kiểm toán độc lập: Vừa là công cụ quản lý của các chủ doanh nghiệp, vừa là
công cụ của chủ đầu t, các nhà quản lý.
Kiểm toán nội bộ: Là công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp để
kiểm soát, đánh giá, và điều chỉnh chiến lợc kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
Kiểm toán nội bộ cũng là công cụ để phân tích, đánh giá chất lợng của hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Có thể nói, Kiểm toán nội bộ là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp phân
tích hoạt động đầu t, kinh doanh, kiểm soát, đánh giá các chiến lợc phát triển doanh
nghiệp, các hành vi quản lý. Kiểm toán nội bộ cung cấp các căn cứ để lãnh đạo doanh
nghiệp điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chiếm lĩnh thị trờng.
Kiểm toán nội bộ là công cụ để kiểm tra, đánh giá hoạt động của ở từng bộ
phận, ở tất cả các giai đoạn trớc, trong và sau quá trình kinh doanh. Kiểm toán nội bộ
là công việc thờng xuyên theo yêu cầu và chỉ đạo của lãnh đạo doanh nghiệp.
ở nớc ta, khả năng dự báo và phân tích của các doanh nghiệp còn rất nhiều hạn
chế, còn nhiều dáng dấp của thời quản lý bao cấp. Doanh nghiệp Nhà nớc vẫn muốn
ỷ lại, dựa dẫm vào Nhà nớc. Doanh nghiệp cha có hệ thống phân tích chức năng, do
Lê Thị Thuý Hồng Trang
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đó việc tổ chức bộ phận Kiểm toán nội bộ ở các doanh nghiệp là hết sức đúng dắn và
cần thiết. Kiểm toán nội bộ là tai mắt cho doanh nghiệp. Mục đích của Kiểm toán nội
bộ là tạo ra công cụ để phân tích toàn bộ hoạt động chiến lợc để rút kinh nghiệm
trong quản lý, trong điều hành, đồng thời đề ra chiến lợc phát triển của riêng bản thân
doanh nghiệp. Thông qua hoạt động kiểm toán mà kiểm soát hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, đảm bảo chi tiêu có lợi, tiết kiệm, minh bạch về số liệu kế toán.
Cùng với Kiểm toán độc lập, Kiểm toán nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp có thể
công khai báo cáo tài chính với độ tin cậy và củng cố lòng tin, giảm rủi ro cho các
nhà đầu t.
Kiểm toán nội bộ là công cụ trực tiếp của doanh nghiệp. Nhà nớc chi phối,
hình thành quy chế kiểm toán, tạo môi trờng cho Kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu
quả. Trong tơng lai không xa, Kiểm toán nội bộ phải trở thành nhu cầu thiết yếu của
doanh nghiệp, cũng nh Kiểm toán độc lập phải trở thành nhu cầu thiết yếu của nền
kinh tế, của các nhà đầu t và cũng của chính doanh nghiệp.
2.Khái niệm về Kiểm toán nội bộ
Theo tổ chức quốc tế về Kiểm toán nội bộ (IIA) định nghĩa: "Kiểm toán nội bộ
là một chức năng đánh giá độc lập đợc thiết lập trong một tổ chức để kiểm tra và
đánh giá các hoạt động của tổ chức nh là một hoạt động phục vụ cho tổ chức".
Mục đích của Kiểm toán nội bộ là giúp đỡ các thành viên trong doanh nghiệp
hoặc trong tổ chức hoàn thành trách nhiệm của họ một cách có hiệu quả. Để đạt đợc
mục đích này, Kiểm toán nội bộ cung cấp cho họ các phân tích đánh giá, kiến nghị và
t vấn các thông tin liên quan đến hoạt động đợc kiểm tra. Bộ phận Kiểm toán nội bộ
là một phần không thể tách rời của một doanh nghiệp, một tổ chức thúc đẩy việc
kiểm soát hữu hiệu với chi phí hợp lý.
3- Mục tiêu của Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ xuất phát từ yêu cầu của ngời quản lý. Do vậy, mục tiêu của
Kiểm toán nội bộ cũng phải hớng vào mục tiêu, yêu cầu của ngời quản lý trong
doanh nghiệp, tổ chức bao gồm:
Lê Thị Thuý Hồng Trang

4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-Bảo đảm và nâng cao độ tin cậy, tính tích đáng, phù hợp của các thông tin kinh tế,
tài chính trớc khi Giám đốc phê duyệt hoặc báo cáo với Ban giám đốc, Hội đồng quản
trị.
-Bảo đảm mọi bộ phận trong đơn vị đều tuân thủ các văn bản quy định của Nhà nớc
và các văn bản quy định của bản thân doanh nghiệp.
-Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tài sản ghi trên bảng cân đối kế toán, các
tài sản phi vật chất nhng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng hoạt
động của doanh nghiệp nh bầu không khí làm việc và quan hệ với khách hàng, các
thủ tục, quy trình nghiệp vụ, nội quy bảo vệ tài sản...
-Nâng cao tính hiệu quả của các hoạt động bao gồm việc sử dụng các nguồn lực
trong đơn vị (giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng thị phần, nâng cao chất lợng
hàng hoá, chất lợng dịch vụ) và lựa chọn các phơng án, các quyết định kinh tế.
-Đa ra những kiến nghị có tính thực tiễn, có kế hoạch hành động cụ thể nhằm hoàn
thiện, cải tiến, khắc phục những khâu yếu và ngăn chặn những khả năng, biểu hiện
gian lận.
Tuy nhiên, trong từng cuộc kiểm toán cụ thể, do yêu cầu của công tác quản lý
cũng nh mức độ rủi ro đợc đánh giá, một trong các mục tiêu trên có thể trở thành
mục tiêu kiểm toán chủ yếu.
4- Chức năng và nhiệm vụ của Kiểm toán nội bộ
Theo chuẩn mực thực hành nghề nghiệp Kiểm toán nội bộ thì Kiểm toán nội bộ
có chức năng: Kiểm tra và đánh giá sự đầy đủ và hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ của tổ chức và chất lợng hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
Cụ thể hoá chức năng trên, Kiểm toán nội bộ có những nhiệm vụ sau:
-Kiểm tra tính trung thực, đáng tin cậy của các thông tin và hoạt động tài chính cũng
nh các phơng thức ghi nhận, đo lờng, phân loại, báo cáo các loại thông tin này.
-Thẩm tra hệ thống đã đợc thiết lập để đảm bảo tính tuân thủ các chính sách, thủ tục,
luật pháp và quy định có thể ảnh hởng quan trọng đến các hoạt động và báo cáo,

đồng thời phải xác định tổ chức có tính tuân thủ thực tế hay không.
-Xem xét các phơng thức bảo vệ tài sản và khi cần thì kiểm tra sự hiện diện của
chính những tài sản đó.
Lê Thị Thuý Hồng Trang
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-Đánh giá việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực.
-Thẩm tra các nghiệp vụ hoặc chơng trình để chắc chắn rằng kết quả đạt đợc có sát
mục tiêu và mục đích đã định hay không? Các nghiệp vụ hoặc chơng trình có thực
hiện đúng kế hoạch hay không?
5- Nội dung công việc của Kiểm toán nội bộ

Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, kiểm toán nội bộ có ba nội
dung công việc: Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài
chính. Tuỳ theo yêu cầu của Ban giám đốc và các bộ phận đợc kiểm toán, tuỳ năng
lực và hoàn cảnh, điều kiện có thể thực hiện ba nội dung công việc hoặc một trong ba
công việc hoạt động kiểm toán.
Kiểm toán hoạt động: Là sự xem xét tất cả các thủ tục và phơng pháp hoạt
động trong tổ chức nhằm mục đích đánh giá tính hiệu quả và tính hiệu lực. ở Giai
đoạn hoàn tất cuộc kiểm toán hoạt động, Kiểm toán viên thờng đa ra những kiến nghị
nhằm cải tiến các hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán.
Kiểm toán tuân thủ: Là hoạt động xác minh tính tuân thủ của các đơn vị đợc
kiểm toán đối với nguyên tắc, quy định đặc thù trong quản lý mà các cơ quan có thẩm
quyền đề ra.
Kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị: Là kiểm tra, xác nhận
các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị đợc lập có trung thực và hợp lý không,
có phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán thông dụng đã đợc chấp nhận
không.
Với phân chia các loại hình hoạt động của Kiểm toán nội bộ nh trên, Kiểm

toán nội bộ sẽ hoạt động hiệu quả hơn nếu thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động. Bởi
vì Kiểm toán nội bộ là một bộ phận của doanh nghiệp nên am hiểu sâu sắc về tình
hình sản xuất kinh doanh trong nội tại doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế hầu hết
tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay Phòng Kiểm toán nội bộ chủ yếu thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính.
Điều này xuất phát từ nhiều lý do nhng trớc hết phải kể đến đó là: Nghị định
59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc và Thông t số 73/TC/TCDN Hớng đẫn
lập, công bố, công khai và kiểm tra Báo cáo tài chính, kiểm tra kế toán các doanh
Lê Thị Thuý Hồng Trang
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nghiệp Nhà nớc ngày 12/11/1996 của Bộ Tài chính đã bãi bỏ chế độ quyết toán thuế,
yêu cầu doanh nghiệp Nhà nớc phải thực hiện Kiểm toán nội bộ Báo cáo tài chính của
mình hay thuê Kiểm toán độc lập nếu thấy cần thiết. Do vậy, Kiểm toán nội bộ đợc
triển khai trong các doanh nghiệp Nhà nớc chủ yếu là để kiểm toán Báo cáo tài chính
trớc khi nộp cho các cơ quan quản lý chức năng hoặc phối hợp với Kiểm toán độc lập
thực hiện kiểm toán một phần Báo cáo tài chính của đơn vị.
Một lý do nữa phải kể đến là thực trạng chứng từ làm cơ sở cho nghiệp vụ phát
sinh còn nhiều bất cập. Chỉ có Kiểm toán viên nội bộ với hiểu biết sâu rộng về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, trong nhiều trờng hợp, kiểm toán báo cáo tài chính
chính bản thân doanh nghiệp sẽ có hiệu quả cao hơn Kiểm toán độc lập.
Mặt khác, mặc dù có sự giống nhau về tính chất công việc nhng có một điểm
khác biệt lớn giữa hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán nội bộ và
Kiểm toán độc lập. Mục tiêu của Kiểm toán độc lập là xem xét báo cáo tài chính
công khai có chứa đựng các sai sót trọng yếu hay không. Trong khi đó, mục tiêu của
Kiểm toán nội bộ là bảo đảm sự chính xác của số liệu trên báo cáo tài chính trớc khi
ký duyệt và phát hành. Hơn nữa, Kiểm toán nội bộ còn đặc biệt quan tâm đến công
tác kế toán và những vấn đề quản lý tài chính của đối tợng kiểm toán, qua đó đa ra

những kiến nghị để hoàn thiện, cải tiến, khắc phục những khâu yếu, ngăn chặn những
khả năng, biểu hiện gian lận.
Tuy nhiên, do Kiểm toán nội bộ là bộ phận nằm trong đơn vị, mục tiêu của
Kiểm toán nội bộ có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của Ban giám đốc nên tính độc lập
của Kiểm toán nội bộ là không cao. Điều đó có nghĩa là báo cáo kiểm toán do Kiểm
toán nội bộ lập sẽ không có đủ độ tin cậy nh Báo cáo kiểm toán do Kiểm toán viên
bên ngoài lập

6- Trình tự các bớc công việc kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán
nội bộ thực hiện
Kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán độc lập, Kiểm toán nội bộ thực hiện
thì trình tự tiến hành kiểm toán tơng tự nh nhau, tuy nhiên cũng có điểm khác biệt đó
là có thêm giai đoạn 4-Theo dõi sau kiểm toán.
Lê Thị Thuý Hồng Trang
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Các bớc triển khai cụ thể của kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán nội bộ
đợc thực hiện theo trình tự và nội dung nh sau:
Chuẩn bị kiểm toán
-Lập chơng trình kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi và thời gian tiến
hành kiểm toán nội bộ
-Xác định quy mô, phơng pháp, cách thức tiến hành kiểm toán, biện pháp tổ chức
thực hiện, tổ chức lực lợng kiểm toán.
-Nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trơng, biện pháp phát sinh trong kế
toán, kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán
-Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên nội bộ phải xem xét, thu

thập và đánh giá đủ các bằng chứng cần thiết có liên quan.
-Xem xét, đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy định trong thực tế hoạt động
của doanh nghiệp.
-Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ, từng hoạt
động kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của các nghiệp vụ phát sinh trong nội
bộ doanh nghiệp.
-Thực hiện phân tích, khảo sát các khoản mục chính, khảo sát bổ sung các chi tiết,
xem xét các sự kiện tiếp sau, đánh giá kết quả cuộc kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán
-Khi kết thúc cuộc kiểm toán Kiểm toán viên nội bộ phải lập báo cáo kiểm toán
trong đó phải trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán theo mục tiêu, yêu
cầu đã đề ra cho từng cuộc kiểm toán, xác nhận tính đầy đủ, hợp lý của báo cáo tài
chính, và báo cáo kế toán quản trị hàng năm trớc khi trình ký duyệt, đề xuất các kiến
nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi phạm, nêu các giải pháp cần thiết
để nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Lê Thị Thuý Hồng Trang
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-Báo cáo kiểm toán đợc gửi cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, cho (Tổng) Giám đốc
doanh nghiệp. Việc lu hành và công bố báo cáo kiểm toán nội bộ tuỳ theo tính chất
kiểm toán và do Chủ tịch Hội đồng quả trị, (Tổng) Giám đốc quyết định.
Theo dõi sau kiểm toán
Là công việc tiếp sau cuộc kiểm toán nhằm kiểm tra lại việc triển khai thực
hiện những kiến nghị, những đề xuất và giải pháp nêu trong báo cáo kiểm toán ở các
bộ phận quản lý, điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp.
Các bớc triển khai của trình tự kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán nội
bộ thực hiện có thể khái quát qua bảng 1.
Bảng 1: Trình tự tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính của Kiểm toán nội bộ
Giai đoạn 1

Chuẩn bị
kiểm toán
Lập kế hoạch
chiến lợc
- Lựa chọn đối tợng kiểm toán
- Cử Kiểm toán viên
- Thu thập thông tin của đối tợng kiểm toán
- Lập kế hoạch chiến lợc
Thiết kế chơng
trình kiểm toán
- Khảo sát nghiệp vụ
- Thủ tục phân tích
- Khảo sát chi tiết số d
Thông báo cho đối tợng kiểm toán (bằng văn bản hay miệng)
Lê Thị Thuý Hồng Trang
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giai đoạn 2
Thực hiện
kiểm toán
Thực hiện khảo
sát nghiệp vụ
- Thử nghiệm kiểm soát
- Thử nghiệm chính thức về nghiệp vụ
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện khảo sát chi tiết số d
Giai đoạn 3
Kết thúc
kiểm toán

Đánh giá, trao đổi về xử lý các phát hiện khi kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nội bộ
Giai đoạn 4
Theo dõi
sau kiểm
toán
Kiểm tra lại việc thực hiện những kiến nghị, đề xuất và giải pháp đã
nêu trong báo cáo kiểm toán
Đối tợng của kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán nội bộ thực hiện bao
gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính. Khi nghiên cứu về mặt cơ sở lý luận kiểm toán cũng nh việc nắm bắt kiến thức
kiểm toán báo cáo tài chính trên thực tế sẽ là một khối lợng công việc nghiên cứu, tìm
hiểu rất lớn và phức tạp nên trong chuyên đề thực tập này em chỉ xin đề cập nội dung
công tác kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Kiểm toán nội bộ thực hiện.
II - Kiểm toán chu trình, mua hàng và thanh toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ

1- Chu trình mua hàng và thanh toán
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kiểm toán đã trở thành một nhu cầu tất
yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lợng quản lý doanh nghiệp bởi dù
trong bất cứ lĩnh vực kinh tế nào, kết quả kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp đều
thể hiện trên báo cáo tài chính. Do đó khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính,
Kiểm toán viên thờng chia công việc kiểm toán ra thành các chu trình, các nghiệp vụ
và các tài khoản có liên quan chặt chẽ với nhau đợc xếp trong cùng một phần hành.
Với cách phân chia nh vậy, một chu trình hoạt động của doanh nghiệp có thể coi là sự
liên kết của các chu trình: Tiếp nhận và hoàn trả vốn, mua hàng và thanh toán, tiền l-
Lê Thị Thuý Hồng Trang
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ơng và nhân viên, hàng tồn kho, bán hàng và thu tiền. Các chu trình này có mối quan
hệ mật thiết với nhau, giữa chúng không có điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Mối quan
hệ này đợc thể hiện qua sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chu trình
Nhìn sơ đồ trên cho thấy, chu trình mua hàng và thanh toán có mối quan hệ
mật thiết với các chu trình khác và là khâu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Thật vậy, trong đơn vị sản xuất, quá trình kinh doanh bao gồm ba
giai đoạn: Cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Còn ở doanh nghiệp thơng mại quá trình
kinh doanh bao gồm hai giai đoạn: Mua và bán. Tóm lại, dù là loại hình doanh
nghiệp nào thì quá trình mua hàng nhằm cung cấp các yếu tố đầu vào hết sức quan
trọng. Chi phí cho việc mua hàng chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, giá cả, chất lợng của các yếu tố đầu vào cũng có ảnh hởng quyết
định đến các yếu tố đầu ra. Do đó việc thực hiện có hiệu quả quá trình mua hàng và
thanh toán là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp làm ăn có lãi.
1.1- Bản chất cuả chu trình

Chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm các quyết định và các quá trình cần
thiết để có hàng hoá và dịch vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chu kỳ này thờng bắt đầu bằng một đơn đặt mua hàng của ngời có trách
Lê Thị Thuý Hồng Trang
11
Tiền mặt
Mua hàng và
thanh toán
Hàng tồn kho
Huy động và
hoàn trả
Tiền lương
và nhân

viên
Bán hàng và
thu tiền
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nhiệm trong đơn vị có nhu cầu về hàng hoá hoặc dịch vụ đó và kết thúc bằng việc
thanh toán cho cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Trong chuyên đề thực tập này em chỉ giới hạn việc mua hàng hoá và dịch vụ
đầu vào phục vụ quá trình sản xuất ở doanh nghiệp sản xuất sản phẩm vật chất, không
bao gồm quá trình cung ứng lao động hay quá trình tiếp nhận vốn.
1.2- Chức năng của chu trình
Chu trình mua hàng và thanh toán thờng bao gồm 4 chức năng cơ bản sau:
1.2.1- Xử lý đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ
Đơn đặt hàng (yêu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ) đợc lập bởi Công ty khách
hàng là điểm khởi đầu của chu kỳ. Mẫu của đơn đặt hàng và sự phê chuẩn quy định
phụ thuộc vào bản chất của hàng hoá, dịch vụ và quy định của Công ty.
Sự phê chẩn đúng đắn nghiệp vụ mua hàng là phần chính của chức năng này vì nó
bảo đảm hàng hoá và dịch vụ đợc mua theo mục đích đã đợc phê chuẩn của Công ty
và tránh cho việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng không cần thiết. Sau khi
việc mua đã đợc phê chuẩn thì phải có đơn đặt mua hàng hoá hoặc dịch vụ. Một đơn
đặt hàng đợc gửi cho ngời bán ghi rõ mặt hàng cụ thể ở một mức giá thoả thuận mua
và thời hạn của việc giao hàng. Đơn đặt hàng là một chứng từ hợp pháp nh hợp đồng
kinh tế ký kết hoặc có thể là một đề nghị mua hàng hoá hay dịch vụ. Trong một số tr-
ờng hợp, nếu ngời mua và ngời bán mới có quan hệ giao dịch hoặc thực hiện những
giao dịch lớn và phức tạp thì đòi hỏi phải ký kết hợp đồng cung ứng hàng hoá hay
dịch vụ nhằm đảm bảo việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia
hợp đồng.
1.2.2- Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Việc nhận hàng hoá từ ngời bán là một điểm quyết định trong chu trình nghiệp
vụ vì đây là thời điểm tại đó bên mua thừa nhận khoản nợ liên quan đối với bên bán.

Lê Thị Thuý Hồng Trang
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khi hàng hoá nhận đợc, cần phải có quá trình kiểm soát thích hợp về kiểm tra mẫu
mã, số lợng, thời gian đến và các điều kiện khác đã cam kết về việc mua hàng.
Hầu hết các công ty có phòng tiếp nhận để lập báo cáo nhận hàng nh một bằng
chứng của sự nhận hàng và sự kiểm tra hàng hoá và số hàng đã đợc tiếp nhận. Một
bản sao thờng đợc gửi cho thủ kho và một bản khác gửi cho kế toán các khoản phải
trả để thông báo. Để ngăn ngừa sự mất mát và sự lạm dụng thì điều quan trọng là
hàng hoá phải đợc kiểm soát chặt chẽ từ lúc nhận chúng cho đến khi chúng đợc
chuyển để tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhân viên trong phòng
tiếp nhận hàng hoá dịch vụ phải độc lập với thủ kho và Phòng Kế toán. Cuối cùng, sổ
sách kế toán sẽ phản ánh việc chuyển giao giao trách nhiệm đối với hàng hoá khi
hàng hoá đợc chuyển từ phòng tiếp nhận qua kho và từ kho vào quá trình sản xuất hay
tiêu thụ.
1.2.3- Ghi nhận các khoản nợ ngời bán

Sự ghi nhận đúng đắn khoản nợ về hàng hoá hay dịch vụ nhận đợc đòi hỏi việc
ghi sổ chính xác và nhanh chóng. Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hởng quan trọng đến
các báo cáo tài chính và đến khoản thanh toán thực tế, do đó kế toán chỉ đợc phép ghi
vào các lần mua có cơ sở hợp lý theo số tiền đúng.
Kế toán các khoản phải trả thờng có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn của
các lần mua vào và ghi chúng vào sổ nhật ký và sổ hạch toán chi tiết các khoản phải
trả. Khi kế toán các khoản phải trả nhận đợc hoá đơn của ngời bán thì phải so sánh
mẫu mã, giá, số lợng, phơng thức và chi phí vận chuyển ghi trên hoá đơn với thông
tin đặt mua và báo cáo nhận hàng (nếu hàng đã về). Thờng thì các phép nhân và các
phép cộng tổng đợc kiểm tra lại và đợc ghi vào hoá đơn. Sau đó, số tiền phải trả nhà
cung cấp đợc ghi vào sổ kế toán theo dõi chi tiết các khoản phải trả nhà cung cấp.
1.2.4- Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho ngời bán

Đối với hầu hết các công ty, các hoá đơn về các khoản nợ phải trả lu giữ theo
thời hạn quy định về lu trữ chứng từ. Việc thanh toán cho nhà cung cấp về các khoản
nợ thờng đợc thực hiện bằng uỷ nhiệm chi, séc hoặc phiếu chi làm thành nhiều bản,
Lê Thị Thuý Hồng Trang
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
một bản gửi cho ngời đợc thanh toán, một bản sao đợc lu lại trong hồ sơ theo dõi nhà
cung cấp đã đợc thanh toán.
1.3- Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với chu trình

Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì mua hàng và thanh toán là những hoạt
động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Do đó việc đa ra quy
trình kiểm soát nội bộ quy trình này có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp củng cố nề nếp trong quản lý, bảo đảm độ tin cậy của các thông
tin và bảo vệ tài sản của đơn vị.
Tuy nhiên, dù bất cứ biện pháp nào đợc áp dụng thì một tổ chức kế toán tốt
phải dựa trên sự chính xác, chặt chẽ trong việc quản lý chu kỳ của một hoá đơn và
cho phép công ty bảo đảm rằng những khoản nợ là:
-Có lý do chính đáng;
-Cho phép;
-Ghi đúng;
-Hạch toán đúng kỳ;
-Thanh toán đủ;
-Kết toán đúng.
Cụ thể chu kỳ này diễn ra nh sau:
Bộ phận mua: Chịu trách nhiệm đặt hàng, thoả thuận với ngời bán. Việc đặt hàng
chỉ đợc thực hiện theo nhu cầu, với một khối lợng tối u và phải theo đơn đề nghị mua
hàng nhằm đảm bảo việc mua hàng là đợc phép. Bộ phận mua sẽ chính thức hoá sự
đồng ý của họ bằng cách ký đề nghị mua hàng. Ngời chịu trách hiệm mua sẽ hỏi lại

ngời bán để biết giá cả và thời gian giao hàng. Sau đó bộ phận mua gửi một phiếu đặt
hàng (đợc đánh số thứ tự) cho ngời bán. Phiếu này sẽ đợc kiểm tra bởi ngời chịu trách
nhiệm mua và đợc chuyển cho cửa hàng để kiểm tra việc giao hàng hoá đã đặt. Liên 2
sẽ đợc lu ở bộ phận mua. Quá trình thực hiện này giúp doanh nghiệp nắm đợc những
thông tin nh :
-Ngời đa ra đơn đặt hàng;
-Thời điểm đặt hàng;
-Số lợng đặt hàng;
Lê Thị Thuý Hồng Trang
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-Ngời cung cấp hàng;
-Việc theo dõi các đơn đặt hàng.
Bộ phận kho: Bảo đảm việc nhận hàng. Cửa hàng nhận hàng hoá đã đợc nhập
bằng cách ghi phiếu nhận hàng (hoặc nhập). Phiếu này đợc lập bởi Công ty (đợc đánh
số trớc) và cửa hàng sẽ miêu tả hàng hoá nhận đợc, số lợng, ngày nhận. Phiếu nhận
hàng có thể đợc thay thế bằng phiếu giao hàng của ngời cung cấp hàng. Nhân viên
cửa hàng tiếp tục kiểm tra số lợng và chất lợng hàng hoá (bằng đối chiếu hàng đặt với
hàng đã giao) đánh dấu việc kiểm tra này trên phiếu nhận hàng (hoặc phiếu giao
hàng). Nếu hàng hoá không khớp với đơn đặt mua hoặc với những phẩm chất quy
định, nhân viên cửa hàng gửi trả lại hàng hoá và mô tả sự trả lại này trên phiếu nhận
hàng và bảo đảm rằng: Số lợng trên hoá đơn có hoàn toàn khớp với số lợng hàng hoá
gửi trả lại, đợc ghi sổ và lu giữ cẩn thận.
Bộ phận th tín: Bảo đảm việc nhận các hoá đơn. Bộ phận này ghi rõ ngày nhận và
đánh số các hóa đơn theo trật tự ngày đến.
Bộ phận kế toán mua: Hạch toán các khoản mua và chuẩn bị cho việc thanh
toán, kiểm tra chứng từ (hoá đơn, đơn đặt hàng, phiếu nhận hàng ). Việc kiểm tra
phải đợc thực hiện trớc khi thanh toán, trớc khi ghi sổ và đợc tiến hành nh sau:
-Kiểm tra số lợng: Đặt hàng, giao hàng và ghi trên hoá đơn.

-Kiểm tra tiền: Đối chiếu khoản tiền trên hoá đơn với phiếu đặt hàng, khoản tiền đợc
giảm với điều kiện thờng đợc chấp nhận. Với những hoá đơn viết tay nên kiểm tra
lại sự tính toán.
-Kiểm tra điều kiện thanh toán: Đối chiếu điều kiện thanh toán với các điều kiện đã
thoả thuận. Tất cả công việc kiểm tra phải đợc thực hiện trớc khi thanh toán và đợc
đánh dấu trên hoá đơn nhằm bảo đảm rằng:
Tất cả hàng hoá đã nhận phải có hoá đơn.
Tất cả hàng hoá đã nhận phải đợc thanh toán đúng.
Tất cả các hoá đơn đã hạch toán đợc thanh toán trong thời hạn đã định.
Những phiếu đặt hàng và nhận hàng cha đợc ngời cung cấp lập hoá đơn phải đ-
ợc theo dõi bởi ngời có trách nhiệm của bộ phận kế toán mua. Nếu doanh nghiệp có
sử dụng tài khoản nhà cung cấp thì tài khoản này phải đợc phân tích đều đặn, thờng
Lê Thị Thuý Hồng Trang
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
xuyên (ít nhất một lần trong một tháng) kế toán chi tiết phải đợc đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
Bộ phận kế toán quỹ: Bảo đảm việc thanh toán
Việc thanh toán đợc thực hiện nếu có phiếu chi tiền đợc phát hành phối hợp
bởi ngời chịu trách nhiệm của bộ phận kế toán mua. Ngời có trách nhiệm của bộ phận
kế toán tiền mặt phục tùng quá trình đặc biệt hoặc cụ thể hoá trên hoá đơn sau khi đã
đợc kiểm tra bằng sự đối chiếu.

1.4- Chứng từ, sổ sách và các tài khoản liên quan đến chu trình mua hàng
và thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp: Thờng xảy ra khi doanh nghiệp mua
hàng theo phơng thức trả chậm tiền hàng hoặc trả trớc tiền hàng so với thời điểm thực
hiện việc giao nhận hàng. Trong cả hai tình huống đều dẫn đến quan hệ nợ nần giữa
doanh nghiệp với ngời bán trong thời hạn thoả thuận và đợc thể hiện trên tài khoản nợ

phải trả, nợ phải thu với nhà cung cấp. Hạch toán chi tiết và tổng hợp công nợ phải
trả, phải thu với nhà cung cấp đều dựa trên bộ chứng từ bán hàng bao gồm: hợp đồng
mua bán, hoá đơn bán hàng, chứng từ lập khi giao nhận hàng, tiền ứng trớc, tiền đặt
cọc....và các chứng từ thanh toán tiền mua hàng khi đến hạn trả hoặc trực tiếp hoặc
thông qua ngân hàng gồm: phiếu chi, giấy báo nợ....
Nghiệp vụ mua hàng: đợc ghi chép nhằm phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch
mua hàng, xác định giá thành thực tế của hàng mua, qua đó kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch mua hàng, các hợp đồng mua hàng, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình
mua hàng phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thờng việc
mua hàng đợc tiến hành theo hai phơng thức :
- Mua trực tiếp;
- Mua theo phơng thức chuyển hàng hoặc uỷ thác thu mua.
Cụ thể theo phơng thức mua hàng trực tiếp, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ đến
mua hàng của bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phơng tiện
hiện có hoặc có thể thuê ngoài. Tiền mua hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt ứng mua
hàng, qua ngân hàng hay trả chậm tuỳ thuộc vào hợp đồg mua hàng. Còn theo phơng thức
chuyển hàng, doanh nghiệp ký hợp đồng mua hàng với bên bán. Căn cứ vào hợp đồng,
Lê Thị Thuý Hồng Trang
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
định kỳ bên bán chuyển hàng cho doanh nghiệp bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài giao hàng cho doanh nghiệp tại địa điểm quy định trong hợp đồng chi phí vận
chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào quy định trong hợp đồng.
Chứng từ, sổ sách
Để cung cấp cho dòng vận động của số liệu trong chu trình mua hàng và thanh
toán, một số chứng từ và sổ sách thờng đợc sử dụng:
-Đơn đề nghị mua hàng: Là một bản yêu cầu về hàng hoá hoặc dịch vụ của các nhân
viên có trách nhiệm.
-Đơn đặt mua hàng: Là loại chứng từ ghi rõ loại hàng, số lợng và các thông tin liên

quan của hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp có ý định mua. Chứng từ này phải đ-
ợc phê duyệt bởi ngời có trách nhiệm trớc khi gửi tới nhà cung cấp.
-Biên bản giao nhận hàng: Dùng để ghi rõ mặt hàng, số lợng nhận đợc, ngày nhận
và các dữ kiện thích đáng có liên quan lúc giao nhận hàng hoá hay dịch vụ.
-Hoá đơn của ngời bán: Đợc quy định chặt chẽ theo chế độ kế toán hiện hành trong
đó nêu rõ số lợng, chủng loại hàng hoá, dịch vụ và giá thanh toán (có thể gồm cả cớc
phí vận chuyển), các phơng thức chiết khấu và các khoản thuế.
-Biên lai: Là phơng tiện ghi sổ và kiểm soát các nghiệp vụ mua hàng vào sổ biên lai
hoặc sổ nhật ký mua hàng để lập các khoản chi tiền mặt.
-Sổ biên lai: Là loại sổ nhật ký dùng để ghi các biên lai với nghiệp vụ mua hàng hoặc
dịch vụ.
Ngoài ra còn có một số chứng từ thanh toán theo quy định hiện hành và một số
các loại sổ khác để theo dõi nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp nh: Sổ nhật ký
chi tiền, sổ cái các khoản phải trả ngời bán và bảng kê chi tiết ngời bán...
Các loại chứng từ kể trên sẽ đợc luân chuyển theo sơ đồ 2.
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức chứng từ mua hàng và thanh toán
Đối với nghiệp vụ mua hàng
Lê Thị Thuý Hồng Trang
17
Cán
bộ
thu
mua
Trưởng
bộ phận
cung
ứng

duyệt
chứng

từ
Nhập
kho
Lập
chứng
từ kho
Ghi sổ
chứng
từ
Kế
hoạch
cung
ứng
Khai
thác
hàng
Bộ
phận
cung
ứng
Bộ
phận
kế
hoạch
Thủ
kho
Kế
toán
Nhu
cầu

vật
liệu,
hàng
hoá
Lưu
trữ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
* Đối với nghiệp vụ thanh toán
Các thông tin, số liệu vận động từ các chứng từ vào sổ sách kế toán thông qua
hệ thống tài khoản. Đối với chu trình mua hàng và thanh toán các tài khoản chủ yếu
đợc sử dụng nh trong sơ đồ 3.
Sơ đồ 3:Các tài khoản trong chu trình mua hàng và thanh toán
Lê Thị Thuý Hồng Trang
18
TK627,641,642
Kế
toán
quỹ
Thủ trư
ởng, kế
toán trư
ởng
Thủ
quỹ
Nhân
viên
thanh
toán
Kế

toán
Duyệt
chứng
từ
Chi
quỹ
Nhận
tiền
thanh
toán
Ghi sổ
Nhu
cầu
thanh
toán
Lưu
trữ
Lập
chứng
từ chi
quỹ
TK111,112,311.341
TK331
TK111, TK112
TK511
TK131
TK152,153,156,611
TK133
TK431
TK133

TK413
ứng trước tiền cho người bán
hoặc trả nợ cho người bán
Người bán hoàn lại tiền
Thanh toán bàng hàng hoá
sản phẩm, dịch vụ
Thanh toán bù trừ
Mua chịu vật tư
Hàng hoá
VAT đầu vào
Dịch vụ mua chịu khác
Giảm giá hay trả
lại người bán
VAT của hàng giảm
giá hay trả lại
Chênh lệch tỷ giá tăng vào cuối năm
Chênh lệch tỷ giá giảm vào
cuối năm
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2- Nội dung kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Mặc dù các chu kỳ nghiệp vụ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau song
đối với bất cứ một số d tài khoản nào đợc xét đến trong một chu kỳ đều có những đặc
điểm riêng thuộc về bản chất do đó đòi hỏi có những mục tiêu kiểm toán đặc thù cần
đợc thoả mãn. Chu trình mua hàng và thanh toán đợc coi là bộ phận cấu thành nên
báo cáo tài chính và kiểm toán viên cần xác định mục tiêu đặc thù đối với chu trình
này. Có thể khái quát các bớc triển khai mục tiêu kiểm toán đối với chu trình mua
hàng và thanh toán theo sơ đồ 4.
Sơ đồ 4: Triển khai mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Lê Thị Thuý Hồng Trang

19
TK151,152,156,611
Các báo cáo tài chính
Chu trình mua hàng và thanh toán - Bộ phận cấu
thành của báo cáo tài chính
Xác nhận của Ban giám đốc về chu trình mua hàng
và thanh toán
Các mục tiêu kiểm toán chung đối với chu trình mua
hàng và thanh toán
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chu trình
mua hàng và thanh toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.1- Mục tiêu kiểm toán của chu trình

Việc xây dựng các mục tiêu kiểm toán nhằm mục đích giúp Kiểm toán viên
thu thập đợc các bằng chứng đầy đủ, có giá trị và kịp thời cho những khoản mục
trọng yếu trong mua hàng và thanh toán. Mục tiêu kiểm toán cho chu trình này đợc
chia ra: mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.
a) Mục tiêu kiểm toán chung
Mục tiêu kiểm toán chung gồm hai loại: mục tiêu về tính hợp lý chung và các
mục tiêu kiểm toán chung khác.
-Mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên đánh giá các số d tài khoản đã
hợp lý cha
-Mục tiêu kiểm toán chung khác bao gồm 6 mục tiêu về:
Tính hiện hữu;
Tính đầy đủ;
Tính đúng kỳ;
Lê Thị Thuý Hồng Trang
20

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tính chính xác cơ học;
Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày;
Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ.
b) Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Xuất phát từ 6 mục tiêu kiểm toán chung nêu trên, kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán còn cần quan tâm tới các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
-Tính hiện hữu: tính có thật của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng nh các khoản nợ
ngời bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải đợc bảo đảm
bằng sự tồn tại của tài sản cũng nh công nợ đó.
-Tính đầy đủ của việc ghi nhận các hàng hoá hay dịch vụ mua vào và các khoản phải
trả ngời bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách, tài liệu kế toán không bị bỏ
sót trong quá trình xử lý.
-Tính đúng kỳ: Việc tính giá vốn thực tế hàng nhập kho đợc tính theo chi phí thực tế
thực hiện nghiệp vụ, việc tính toán các khoản phải trả ngời bán phù hợp với hợp đồng
mua bán, phù hợp với hoá đơn của ngời bán và biên bản giao nhận hàng hoá hay dịch
vụ.
-Tính chính xác cơ học trong việc tính toán, cộng dồn, chuyển sổ đối với các nghiệp
vụ mua hàng và thanh toán.
-Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày các tài sản mua vào cũng nh các
khoản phải trả ngời bán với ý nghĩa tuân thủ các quy định trong phân loại các tài sản
và công nợ cùng việc thể hiện chúng qua hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết.
-Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ với ý nghĩa tài sản mua vào
phản ánh trên Báo cáo tài chính phải đợc quyền sở hữu của đơn vị và nợ phải trả ngời
bán thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
Các mục tiêu kiểm toán trên chính là khung tham chiếu cho việc xác định các
thủ tục kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Căn cứ các mục tiêu đó, kiểm toán viên phải thiết kế các thử nghiệm tuân thủ để
nhận diện đợc cơ cấu, các quá trình kiểm soát hiện có và nhợc điểm theo từng mục

tiêu. Từ đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát theo từng mục tiêu và xây dựng thủ tục kiểm
tra chi tiết các số d và nghiệp vụ một cách tơng ứng.
Lê Thị Thuý Hồng Trang
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.2- Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Mỗi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính dù quy mô lớn hay nhỏ, đơn giản hay
phức tạp thì quy trình thờng tuân theo một trình tự chung, gồm 3 bớc:
Bớc 1: Chuẩn bị kiểm toán.
Bớc 2: Thực hiện kiểm toán.
Bớc 3: Kết thúc kiểm toán.
Do Kiểm toán nội bộ có những đặc thù nhất định nên quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính không phải chỉ là ba bớc nh Kiểm toán độc lập thực hiện mà là 4 bớc.
Cụ thể kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do Kiểm toán nội bộ thực hiện
gồm 4 bớc sau :
Bớc 1 : Chuẩn bị kiểm toán.
Bớc 2 : Thực hiện kiểm toán.
Bớc 3 : Kết thúc kiểm toán.
Bớc 4 : Theo dõi sau kiểm toán.
2.2.1- Chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn này công việc chính của Kiểm toán viên là tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán. Việc lập kế hoạch và chiến lợc có ý nghĩa quan trọng đối với một
cuộc kiểm toán vì nó sẽ làm tăng cờng hiệu quả công tác kiểm toán giữa các kiểm
toán viên, đồng thời nắm bắt đợc đối tợng kiểm toán để đa ra các thủ tục, kỹ thuật
kiểm toán thích hợp ban đầu.
Việc lập kế hoạch chiến lợc đợc tiến hành theo các bớc sau:
Bớc 1 : Lựa chọn đơn vị đợc kiểm toán
Thông thờng bộ phận Kiểm toán nội bộ lựa chọn đơn vị kiểm toán theo danh
sách các đơn vị sẽ đợc kiểm toán trong năm đã đợc soạn thảo trớc hoặc theo yêu cầu

của Ban giám đốc hay cũng có thể là chính các đơn vị thành viên muốn đợc giúp đỡ
của bộ phận Kiểm toán nội bộ.
Lê Thị Thuý Hồng Trang
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán sẽ đợc thực hiện khi đơn vị đợc
kiểm toán có số lợng nghiệp vụ mua vào lớn, có tính chất trọng yếu.
Bớc 2: Cử kiểm toán viên phụ trách kiểm toán

Việc cử kiểm toán viên tuỳ thuộc vào đơn vị đợc kiểm toán, cần lựa chọn
những kiểm toán viên am hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
thành thạo chuyên môn Kế toán - Tài chính để thc hiện kiểm toán chu trình mua hàng
và thanh toán có hiệu quả.
Bớc 3: Thu thập thông tin của đơn vị đợc kiểm toán
Khác với kiểm toán độc lập, Kiểm toán nội bộ là một bộ phận chuyên trách của
doanh nghiệp nên việc hiểu biết về các thông tin ban đầu của đơn vị, bộ phận đợc
kiểm toán là rất thấu đáo. Hồ sơ thờng xuyên về các đơn vị luôn thờng trực và cập
nhật.
Tuy nhiên, để duy trì tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức, Kiểm toán viên
nội bộ phải thu thập những thông tin bổ sung, thông tin sửa đổi của đơn vị đợc kiểm
toán tuỳ theo mục đích của cuộc kiểm toán cho đơn vị đó. Đối với kiểm toán chu
trình mua hàng và thanh toán Kiểm toán viên cần thu thập các tài liệu nh: Các báo
cáo tài chính của năm kiểm toán và của năm trớc (tập trung vào khoản mục vốn bằng
tiền, hàng tồn kho và các khoản phải trả), các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết nợ phải trả
nhà cung cấp, bảng đối chiếu của nhà cung cấp, giấy yêu cầu mua, đơn đặt hàng,
phiếu giao hàng, báo cáo nhận hàng, hoá đơn của ngời bán.
Bớc 4: Lập kế hoạch chiến lợc
Trởng bộ phận kiểm toán sẽ lập kế hoạch chiến lợc và thiết kế một chơng trình
kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó.

Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán bao
gồm: Thủ tục kiểm toán thực hiện và thời gian hoàn thành các thủ tục, sự phân công
Lê Thị Thuý Hồng Trang
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
lao động giữa các Kiểm toán viên, những t liệu và thông tin liên quan cần sử dụng và
thu thập.
Cụ thể trong cuộc kiểm toán có thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán phần việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán đợc thiết kế nh trong bảng 2.
Bảng 2: Chơng trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Nội dung kiểm toán
Kiểm toán
viên
Thời gian Ghi chú
Các nghiệp vụ chu trình mua hàng và
thanh toán
Tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ của chu
trình
Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát của chu
trình
Đánh giá quan hệ chi phí - lợi nhuận của các
quá trình kiểm soát
Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ của chu kỳ
mua vào và thanh toán
Lê Thị Thuý Hồng Trang
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đối với các số d của các khoản phải trả
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro vốn có của
các khoản phải trả
Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản phải
trả
Thiết kế các khảo sát kiểm soát, các thủ tục
phân tích đối với chu kỳ mua hàng và thanh
toán
Thiết kế và thực thi các thủ tục phân tích đối
với số d các khoản phải trả.
Sau khi lập kế hoạch chiến lợc và thiết kế chơng trình kiểm toán nhà quản lý
doanh nghiệp sẽ thông báo cho đơn vị đợc kiểm toán bằng văn bản chính thức: Quyết
định về việc kiểm toán tại bộ phận (hoặc đơn vị).
2.2.2- Thực hiện kiểm toán
Theo chuẩn mực số 420 của chuẩn mực nghề nghiệp Kiểm toán nội bộ do Viện
Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ ban hành, quy định : "Kiểm toán viên nội bộ phải thu
thập, phân tích, giải thích và ghi chép hồ sơ các thông tin làm cơ sở cho kết quả
kiểm toán".
Nh vậy, trong giai đoạn này, Kiểm toán nội bộ phải thực hiện các thủ tục kiểm
toán thông qua các kỹ thuật kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán.
a)Thực hiện các thử nghiệm tuân thủ.
Để giảm thiểu các kiểm tra chi tiết, Kiểm toán viên phải dựa vào hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị đợc kiểm toán bằng cách thực hiện các thủ tục tuân thủ.
Tuy nhiên, khi dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ thì Kiểm toán viên phải thấy
hài lòng về hệ thống kiểm soát nội bộ mà doanh nghiệp đang áp dụng. Trong chu
trình mua hàng và thanh toán, việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ đợc chia ra nh
sau:
Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng
Lê Thị Thuý Hồng Trang
25

×