Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ TY cổ PHẦN đầu tư xây DỰNG THƯƠNG mại hải AN KHANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.48 KB, 73 trang )

MỤC LỤC

1


DANH SÁCH SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

2


3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Để xã hội tồn tại và phát triển được, mỗi người chúng ta phải luôn luôn
không ngừng học hỏi và lao động. Lao động là hoạt động nhằm biến đổi vật thể
tự nhiên thành những cái cần thiết nhằm thoả mãn nhu cầu của con người cũng
như của toàn xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường , sự xuất hiện nhiều
loiaj hình kinh doanh làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở
nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn khẳng định mình, muốn tạo cho mình
một thế vững vàng trong cơ chế thị trường thì một trong những yếu tố có tính
chất quyết định là phải kích thích người lao động hăng say làm việc dưới sự quản
lý của doanh nghiệp. Muốn vậy thì các doanh nghiệp phải có một chính sách tiền
lương hợp lý cho người lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sức lao động của con người bị hao
phí. Do đó để tái sản xuất sức lao động, người lao động phải được hưởng một
khaorn tiền lương, tiền công xứng đáng với sức lao động của họ bỏ ra. Điều mà
người lao động quan tâm tới đó chính là việc tính lương ở mỗi doanh nghiệp có
đảm bảo tính công bằng đối với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra hay không.
Mặt khác, trong điều kiện tồn tại hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một bộ


phận của sản xuất tạo ra tùy theo quy chế quản lý mà tiền lương và các khoản
trích theo lương có thể xác định là một bộ phận của sản xuất kinh doanh cấu
thành nên giá trị sản phẩm.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại “Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng Thương mại Vận tải Hải An Khang”, em đã có cơ hội và điều
kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở
mang kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để áp dụng
thực hành.

4


2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại “Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Vận tải Hải An
Khang”. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết, có cái nhìn thực tế hơn về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.

2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phản ánh thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp.

3. Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Là tiền lương và các khoản trích theo lương tại
“Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Vận tải Hải An Khang”.

* Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng tổ chức tiền lương và

các khoản trích theo lương tại “Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương
mại Vận tải Hải An Khang”.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu dùng phương pháp thu thập tài liệu để tìm hiểu về tiền lương và
các khoản trích theo lương tại “Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại
Vận tải Hải An Khang”. Ngoài ra, em còn tham khảo ý kiến của kế toán trưởng.
kế toán viên phòng kế toán của “Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại
Vận tải Hải An Khang” và giáo viên hướng dẫn, tham khảo sách, tài liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.

5. Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cở sở lý luận về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Vận tải Hải An Khang.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Vận tải Hải An
Khang.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và bản chất tiền lương.
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương.

Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động. tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Hay nói cách khác. tiền lương chính là phần thù lao lao động
được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào
thời gian. khối lượng và chất lượng công việc của họ.
1.1.1.2. Bản chất tiền lương.
Trong mối quan hệ kinh tế, tiền lương phản ánh mối quan hệ kinh tế xảy
ra giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Trong mối quan hệ buôn bán. tiền lương là giá cả sức lao động. Đối với
doanh nghiệp, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một
bộ phận của thu - kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp cũng như nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục
đích của nhà cung ứng sức lao động là tiền lương. Do vậy tiền lương không chỉ
mang bản chất là chi phí mà tiền lương còn là một bộ phận thu nhập chủ yếu, cơ
bản thường xuyên của người lao động trong doanh nghiệp.
Đối với người lao động tiền lương được trả thoả đáng sẽ là động lực thúc
đẩy. kích thích năng lực sáng tạo làm tăng năng suất lao động, dẫn đến lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng; đồng nghĩa với việc nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà
người lao động được nhận lại sẽ tăng theo, làm tăng thu nhập và lợi ích của
người lao động. Khi mà lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức
lương thoả đáng sẽ tạo nên sự gắn kết giữa những người lao động với mục tiêu,
lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người lao động và chủ doanh
nghiệp. Điều đó, tạo cho người lao động tinh thần trách nhiệm, tính tự giác cao
với công việc và các hoạt động của doanh nghiệp.

6


Một vấn đề khác mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là

mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu dùng để đo lường sức lao động thông
thường trong điều kiện làm việc bình thường với yêu cầu kỹ năng nghiệp vụ đơn
giản, với một khung giá các tư liệu sinh hoạt hợp lý. Đây là cái : “ngưỡng” cuối
cùng cho việc trả lương của tất cả các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có
nhân lực lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải trả một mức lương
bằng một mức lương tối thiểu có thể trả người lao động theo đúng luật Nhà nước
quy định. Song song với việc đó, doanh nghiệp phải đồng thời tính toán giữa chi
phí rất quan trọng, ảnh hưởng lớn tới việc tạo ra thuận lợi cao nhất cho doanh
nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tiền lương.
- Tái sản xuất sức lao động: Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật
chất. sức lao động cũng cần phải được tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội
khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể
hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức
lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này
gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa học, kỹ
thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó làm cho sức lao động được tái sản xuất
ngày càng tăng về số lượng. chất lượng.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua tiền lương. Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã
hội, nó luôn được hoàn thiện, phát triển nhờ thường xuyên được duy trì, khôi
phục. Như vậy, bản chất của tái sản xuất sức lao động là đảm bảo cho người lao
động có một số lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì, phát
triển sức lao động của chính mình. sản xuất ra sức lao động mới. tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động. tăng cường chất
lượng lao động.
- Là đòn bẩy kinh tế: Các Mác đã viết: “Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh
tế thì nhất định sẽ làm nhục nó”. Thực tế cho thấy khi được trả công xứng đáng
thì người lao động sẽ làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa
và ngược lại.

Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị,
địa vị, uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như ngoài
xã hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của người
lao động đối với sự nghiệp phát triển doanh nghiệp, để tính tiền công trở thành
công cụ quản lý khuyến khích vật chất là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
7


- Công cụ quản lý nhà nước: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh người sử dụng lao động đứng trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết
quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí, trong đó có tiền
lương trả cho người lao động.
- Bộ luật lao động ra đời có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm việc, lợi
ích và các quyền khác của người lao động; đồng thời bảo vệ quyền lợi và lợi ích
hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài
hoà, ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo, tài năng của người lao động nhằm
đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng
hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với chức năng trên có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sản xuất và phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao
động, tăng năng suất lao động tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tiền lương có vai trò điều tiết lao động: Trong quá trình thực hiện kế
hoạch phát triển cân đối giữ các ngành, nghề ở các vùng trên toàn quốc, nhà nước
thường thông qua hệ thống thang bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành
nghề. từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó, tiền lương đã góp
phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội .
- Tiền lương là thước đó hao phí lao động xã hội: Khi tiền lương được trả
cho người lao động ngang với giá trị sức lao động của toàn thể cộng đồng thông
qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động. Điều này có nghĩa trong công
tác thống kê. giúp nhà nước hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối

thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù hợp với chính sách của nhà nước.
1.1.3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Tiền lương trả cho người lao động phải được quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động. trả lương theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa
rất to lớn trong việc khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ,
thúc đẩy lao động sáng tạo, nâng cao đời sống vật chất. tinh thần của mỗi thành
viên trong doanh nghiệp cũng như xã hội.
Hiện nay, việc tính lương cho người lao động được thực hiện theo hai
hình thức chủ yếu là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
1.1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao
động, lương cấp bậc để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp
dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất

8


trên dây chuyền tự động. Trả lương theo thời gian có 2 loại: trả lương theo thời
gian đơn giản và trả lương theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian đơn giản.
- Trả lương thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động căn
cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả
lao động.
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khản phụ cấp (nếu có ). Lương tháng thường
được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh
tế.
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích
người lao động đi làm đều.

Mứclương =
Lương tháng
x
số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế
việc thực tế.
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc tỏng ngày theo chế độ. Lương giờ làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
- Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân
vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định. Hình thức này
được áp dụng cho công nhân phụ hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có
trình độ cơ khí hoá. tự động hoá. công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
đơn giản vừa phản ánh trình độ thành thạo, khuyến khích được người lao động có
trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý
rất khó khăn nên chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
1.1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng. chất lượng của sản phẩm hoàn thành hay khối lượng công
việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần
phải xây dựng được định mức lao động. đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại
sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so
với hình thức trả lương tính theo thời gian.
- Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:
9



+ Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng. chất lượng
lao động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.
Do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích công nhân cố gắng sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp
vụ. phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động để nâng
cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp.
+ Khi doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động cũng như năng suất lao
động thấp dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực bị
ảnh hưởng mà người công nhân sẽ kiến nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những
bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
- Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này
tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao động
trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra
để đảm bảo chất lượng sản phẩm. tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lượng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ.
 Lương sản phẩm trực tiếp
Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng
phổ biến để tính lương phải trả cho người công nhân viên trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang tính độc lập tương đối.
có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn
giá tiền lương của cách trả lương này là cố định.
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương.

Q: mức sản lượng thực tế.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là kết hợp cả lương theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm
vật tư. thưởng tăng năng suất hay nâng cao chất lượng sản phẩm).

10


- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này trả lương cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
* Lương sản phẩm gián tiếp.
Được áp dụng để trả cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở
các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu. thành phẩm.
bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp không khuyến khích lao động gián
tiếp, nâng cao năng suất lao động mà chỉ khuyến khích lao động gián tiếp, quan
tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp sản xuất.
* Chế độ lương theo sản phẩm khoán.
Chế độ lương theo sản phẩm khoán được áp dụng cho những công việc
nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công
nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ lương này sẽ được áp
dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột
xuất như sửa chữa. tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản
xuất. áp dụng cho cá nhân và tập thể.
* Chế độ trả lương theo chế độ có thưởng.
Chế độ trả lương theo chế độ có thưởng là chế độ mà tiền lương tính theo
sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng của doanh
nghiệp như: thưởng chất lượng sản phẩm - tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao,
thưởng tăng năng suất lao động. tiết kiệm nguyên vật liệu.

1.1.4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, KPCĐ.
1.1.4.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho toàn bộ công nhân lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Nói cách khác đó là
toàn bộ các khoản tiền lương thường xuyên mà doanh nghiệp phải trả cho người
lao động trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) cụ thể như sau:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm .
- Tiền lương tính theo công nhật, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.

11


- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đii công tác,
đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ
quy định
- Tiền lương trả nhuận bút, bài giảng.
- Tiền lương có tính chất thường xuyên.
- Các phụ cấp theo chế độ quy định và các phụ cấp khác được ghi trong
quỹ lương.
- Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Quỹ tiền lương thực tế phải trả, được thường xuyên đối chiếu với quỹ
lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản lương không hợp
lý. Qua đó, đề ra những biện pháp để nâng cao năng suất lao động, đảm bảo

nguyên tắc phân phối theo lao động. Thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất
lao động bình quân nhanh hơn mức tiền lương bình quân, góp phần hạ thấp chi
phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho xã hội.
* Về phương diện hạch toán. tiền lương trả cho công nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,
phụ cấp thâm niên.
Trong kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch
toán vào chi phí cho từng loại sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản
xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra có quan hệ với
năng suất lao động. Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí
tiền lương nghỉ phép thì căn cứ vào tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian công
nhân viên được nghỉ theo chế độ được hưởng.
Tiền lương phụ của công nhân viên trực tiếp sản xuất không gắn bó công
việc chế tạo sản phẩm, không quan hệ đến năng suất lao động, cho nên tiền lương
phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm.
Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền
lương chính của công nhân sản xuất từng loại sản phẩm.
12


1.1.4.2. Các khoản trích theo lương.
* Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 26% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh

nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp công
nhân viên bị ốm đau. thai sản. tai nạn. mất sức lao động… BHXH là một chính
sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước, nó phản ánh chế độ xã hội. BHXH
là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình
họ.
Mục đích của BHXH là tạo lập một mạng lưới an toàn xã hội nhằm bảo vệ
người lao động khi gặp rủi ro, khi về già không có nguồn thu nhập.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích lập theop tỷ lệ phần trăm tiền
lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất và trừ vào công
nhân. Theo quy định hiện hành là bằng 26% so với tổng lương cơ bản. Trong đó:
18% do doanh nghiệp nộp và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 8% do người
lao động nộp và được trừ vào lương tháng. Nếu doanh nghiệp không thực hiện
trực tiếp chi thì phải nộp hết 26% cho cơ quan quản lý.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý. Doanh nghiệp có trách nhiệm
trích thu hồi rồi nộp lên cấp trên. Doanh nghiệp còn có trách nhiệm thanh toán
BHXH người lao động dựa trên chứng từ hợp lý. Sau đó, lập bảng thanh toán
BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên.
* Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khoẻ, không nhầm mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.
Mục đích của BHYT là tạo lập một trang mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho
toàn dân bất kể địa vị xã hội nào, mức thu nhập cao hay thấp.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham giá đóng góp BHYT
thông qua việc mua bảo hiểm, trong đó chủ yếu là người lao động. Quỹ BHYT
được hình thành từ sự đóng góp của người tham gia bảo hiểm và một phần hỗ trợ
của Nhà nước.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4.5% trong đó: người lao động đóng góp
1.5% tính trừ vào thu nhập của người lao động, người sử dụng lao động đóng góp
3%, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.


13


* Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
- Mục đích: Quỹ BHTN được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho
người lao động trong các trường hợp thôi việc, các trường hợp thất nghiệp khác.
- Nguồn hình thành: Quỹ BHTN được hình thành do việc trích lập và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh và tính vào lương của người lao động. Hàng
tháng doanh nghiệp phải khấu trừ 1% tiền lương phải trả cho người lao động và
trích 1% quỹ lương thực trả hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài trợ hoạt động công đoàn các cấp.
Đây là nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của công đoàn.
- Nguồn hình thành: CPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ 2%, trong đó 1% nộp lên cơ quan quản lý
công đoàn cấp trên, 1% để lại tại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của
công đoàn công sở.

1.1.5. Một số chế độ khác khi tính lương.
1.1.5.1. Chế độ thưởng.
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung tiền lương nhằm quán triệt phân phối
theo lao động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương nhiều hay ít
là do kết quả thực hiện các chỉ tiêu.
- Thưởng thường xuyên (có tính chất lượng ): Là một phần quỹ lương
được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo một tiêu
chí nhất định.
- Tiền thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có
sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: Là tiền thưởng nhằm khuyến khích

người lao động giảm chi phí sản xuất đến hạ giá thành sản phẩm.
- Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: Là hình thức khuyến khích cán bộ
công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất.
Mức thưởng tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi
kinh tế xã hội mà có quy chế, quy định cụ thể. Tuy nhiên phải đảm bảo được vai
trò khuyến khích người lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triển của doanh
nghiệp và xã hội.
1.1.5.2. Chế độ phụ cấp
Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp phải trả thêm cho người
lao động khi họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt.

14


- Phụ cấp làm đêm: Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ
22h đến 6h sáng ) thì số tiền trả cho những giờ làm thêm, người lao động còn
được phụ cấp thêm làm đêm.
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa làm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm
cao được xác định trong mức lương.

1.2. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp.
1.2.1. Yêu cầu nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trishc theo
lương tại doanh nghiệp.
1.2.1.1. Yêu cầu của kế toán tiền lương.
- Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong quá trình sản xuất kinh doanh, yêu cầu cầu kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương là phải dựa trên văn bản quy định của Nhà nước,

các thông tư của Bộ lao động - thương binh xã hội hướng dẫn để giải quyết các
chế độ của người lao động như: chế độ tiền lương, chế độ thanh toán Bảo hiểm
xã hội khi người lao động nghỉ việc, ốm đau.…
- Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà
nước.
- Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải rõ ràng,
cụ thể để đảm bảo cho việc lưu trữ hồ sơ và thanh toán cho người lao động.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương .
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động, tính lương, các khoản phải trả, phải nộp, phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động, phân bổ tiền lương cho các đối tượng lao động.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hoạch toán phân xưởng, tổ đội, các
phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ hoạch toán ban đầu về lao động tiền
lương, mở sổ sách cần thiết và hoạch toán các nhiệm vụ về lao động tiền lương
đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Lập báo cáo về lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, tình hình quản lý, sử dụng thời
gian lao động, cung cấp các thông tin cân thiết cho các bộ phận có liên quan.

15


1.2.2. Tổ chức chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Hạch toán số lượng lao động.
Việc hạch toán số lượng lao động được phản ánh trên sổ sách của doanh
nghiệp. Sổ sách lao động được mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sản
xuất. Trên sổ thể hiện các thông tin: số lượng lao động hiện có, tình hình tăng
hay giảm lao động. di chuyển lao động, trình độ lao động. tuổi đời, tuồi nghề.

Số lượng lao động của doanh nghiệp phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao
động hiện có của doanh nghiệp. Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp
thời chính xác tình hình biến động tăng, giảm số lượng lao động theo từng loại
lao động; trên cơ sở đó làm căn cứ việc tính lương phải trả và các chế độ khác
của từng người lao động.
Việc hạch toán số lượng lao động được phản ánh trên sổ danh sách lao
động của doanh nghiệp và trên sổ danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này do
phòng tổ chức lập theo quy định và được chia làm hai bản: một bản do phòng lao
động doanh nghiệp quản lý ghi chép, một bản do phòng kế toán ghi chép. Các
chứng từ này được phòng tổ chức lập khi có các quyết định tương ứng.
Sổ lao động là căn cứ vào danh sách người lao động trong bảng chấm
công và chứng từ hạch toán kết quả lao động.
1.2.2.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian
lao động của từng người. Trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch
toán thời gian lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản
xuất, nghỉ việc của người lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận
trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do tổ trưởng
trực tiếp ghi, cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao
động và tính lương thưởng cho từng bộ phận.
1.2.2.3. Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất
lượng sản phẩm hoàn thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm
tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán
định mức lao dộng từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác
16



nhận, lãnh đạo duyệt. Sau đó, chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để
tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương
xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính
lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xưởng, bộ
phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng
ngày (hoặc định kỳ ) để ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào
sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên
quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để
tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
1.2.2.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động.
Để thanh toán tiền lương tiền thưởng cho các bộ phận, công nhân viên
hàng tháng kế toán lập: “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng đội, từng tổ hay
từng bộ phận sản xuất dựa trên kết quả tính lương. bảng thanh toán tiền lương
được lập dựa trên các chứng từ hạch toán về thời gian lao động, kết quả lao động.
- Với lương trả theo thời gian phải có “Bảng chấm công”
- Với bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm phải có “Bảng kê khối
lượng công việc hoàn chỉnh”, “Bảng giao nhận sản phẩm”.
“Bảng thanh toán lương” phải ghi rõ các khoản khấu trừ và tiền còn lĩnh.
Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận. giám đốc duyệt. “Bảng thanh toán
lương” sẽ làm căn cứ trả lương cho người lao động.
Các khoản thanh toán lương, bảng kê danh sách những người lĩnh ký
nhận. các chứng từ khác phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kế toán ghi
sổ.

1.2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.

1.2.3.1. Chứng từ sử dụng.
Để quản lý số lượng lao động, các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao
động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động gồm
có: Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL ), bảng thanh toán lương (mẫu số 02LĐTL ), phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội (mẫu số 03-LĐTL ), phiếu thanh
toán Bảo hiểm xã hội (mẫu số 04-LĐTL ), phiếu giao nhận sản phẩm hoàn thành
(mẫu số 06-LĐTL ), phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07-LĐTL ), hợp đồng giao
khoán (mẫu số 08-LĐTL ).
17


- Các chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán
bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo đơn vị duyệt (quản đốc phân
xưởng, trưởng bộ phận ). Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho nhân viên
hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về
phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng, chuyển cho phòng kế toán tiền
lương để làm cơ sở tính lương, tính thưởng.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu như sau:
- TK 334: “Phải trả người lao động”.
Tài khoản này để phản ánh các khoản phải trả và tình tình thanh toán các
khoản phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ
cấp. BHXH, BHYT, tiền thưởng và các khoản phải trích khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 334:
Nợ
TK 334

- Các khoản tiền lương, tiền thưởng. - Các khoản tiền lương, tiền thưởng,

BHXH và các khoản khác đã trả, đã các khoản phải trả cho công nhân viên
ứng cho công nhân viên.
BHXH cho công nhân viên và BHXH.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương - Các khoản tiền lương phải trả cho lao
của công nhân viên.
động thuê ngoài.
- Các khoản tiền lương đã ứng trước
hoặc đã trả trước với.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương.
tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả công nhân viên.
Chú ý: TK334. có thể có số dư bên Nợ, số dư bên Nợ TK334 phản ánh số
tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương thưởng và các khoản khác còn phải
trả công nhân viên.
TK334 có 2 tài khoản 2 cấp 2:
+ TK334 1: Phải trả công nhân viên trong doang nghiệp
+ TK334 2: Phải trả cho người lao động thuê ngoài
- TK 338: “Phải trả. phải nộp khác”
Tài khoản này để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả.
phải nộp khác
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 334:
18


Nợ
TK338

- Kết cấu chuyển giá trị tài sản thừa - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
vào các tài khoản liên quan
(chưa xác định được nguyên nhân).

- BHXH phải trả công nhân viên .
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá
- KPCĐ chi tại đơn vị.
nhân. tập thể (đã xác định được
- Số BHXH. BHYT, KPCĐ đã nộp nguyên nhân).
cho cơ quan quản lý, quỹ BHXH. quỹ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi
BHYT. quỹ KPCĐ.
phí sản xuất kinh doanh.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tính - Các khoản thanh toán với công nhân
trên doanh thu nhận trước.
viên về tiền nhà, điện. nước ở tập thể.
- Các khoản phải trả. phải nộp khác.
- BHXH. KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Trích BHXH. BHYT trừ vào lương
của công nhân viên.
- Các khoản phải trả. phải nộp khác.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả, còn
phải nộp; BHXH, BHYT, KPCĐ đã
trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý.
Chú ý: Tài khoản này (TK338) có số dư bên Nợ, số dư bên Nợ TK334
phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả. phải nộp hoặc số BHXH. KPCĐ vượt
chi chưa được bù đắp.
TK 338 có 5 TK cấp 2:
+ TK338 1: Tài sản thừa chờ xử lý
+ TK338 2: Kinh phí công đoàn
+ TK338 3: Bảo hiểm xã hội
+ TK338 4: Bảo hiểm y tế
+ TK338 8: Phải trả. phải nộp khác
- TK 335: “Chi phải trả”
Tài khoản này để phản ánh các khoản chi được ghi nhận là chi phí hoạt

động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng trong thực tế chưa phát sinh mà sẽ
phát sinh trong các kỳ sau.

19


Kết cấu và nội dung phản ánh TK 335:
Nợ

TK335

- Các khoản chi thực tế phát sinh tính
vào chi phí phải trả.
- Hoàn nhập số trích trước còn lại về
chi phí bảo hành công trình xây dựng
khi hết thời hạn bảo hành về thu nhập
bất thường.
- Hoàn nhập số chi phí trích trước lớn
hơn chi phí thực tế phát sinh.



- Chi phí phải dự tính trước đã ghi
nhận và hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Trích trước khoản chi phí bảo hành
công trình xây dựng. thành phẩm vào
chi phí bán hàng.

Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính

vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.

20


1.2.4 Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán TK 334
TK334
TK 111, 112

TK 622, 627, 641, 642, 623

Tiền lương và các khoản

Tiền lương và các khoản phụ cấp

phụ cấp đã thanh toán

phải trả người LĐ ở các bộ phận

TK 111, 112

TK 3383

Chi tiền cho nhân viên tạm

BHXH trả thay lương


ứng tiền lương

( Trợ cấp ốm đau, thai sản…)

TK 512

TK 353
Trả lương, thưởng cho người

Tiền thưởng phải trả cho

lao động bằng sp, hàng hóa

người lao động

TK 333 (33311)

TK 335

Thuế GTGT (nếu có)

Tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả cho người lao động

* Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán tài khoản 338
TK338
TK 111, 112

TK 622, 627, 641, 642


Các khoản trích theo lương

Các khoản trích theo lương (23%)

đã thanh toán cho cấp trên
TK 334

TK 334
BHXH trả thay lương

Khấu trừ vào lương các khoản
trích ( 9.5%)

21


1.3:Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1.Hình thức nhật ký chung:
Là hình thức kế toán đơn giản. sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho
tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối
ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài
khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký
chuyên dùng. sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký. mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung. Sổ Nhật ký đặc biệt.

- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
a. Trình tự kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đó ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3. 5. 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ Cái. Sau đó loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có ).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh.
Sau khi đó kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.

22


Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt. sau
khi đó loại trừ số trùng lặp của các sổ Nhật ký trong kỳ ).
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký
Chung

Chứng từ kế toán (bảng
lương, bảng chấm
công…)

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT ( TK 334,338,...)

SỔ CÁI (TK 334,338,...)

Bảng tổng hợp chi tiết
(TK 334,338,…)

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng. hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu. kiểm tra

Chứng từ kế
toán


SỔ NHẬT

1.3.2.Hình thức chứng từ ghi sổ:
Kí CHUNG
Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức
Nhật ký chung, nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi
sổ cái thành Bảng tổng
SỔ CÁI
2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc hợp
chi tiết
phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Chứng từ này do kế toán lập
trên cơ sở chứng từ gốc.
Bảng
cân đối

23

số phát
sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH


a. Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ.
(1)
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo tính
hợp lý, hợp lệ. Kế toán tiến hành phân loại tổng hợp các chứng từ ghi sổ, đồng
thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(2)
Các chứng từ liên quan đến tiền mặt. thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, chuyển

sổ quỹ cùng chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập chứng từ
ghi sổ về thu chi tiền mặt.
(3)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập tiến hành ghi vào sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan.
(4)
Cuối tháng phải khóa sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Tính ra
tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có, số dư từng loại tài khoản trên sổ cái.
Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Sau đó, đối chiếu kiểm tra khớp đúng trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
(5)
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và
tổng số phát sinh có của các tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát
sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ kế
toán(bảng chấm công,
bảng lương...)
Sổ quỹ

Sổ đăng kí
chứng từ
ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại


Sổ, thẻ kế toán
chi tiết ( TK 334,338..)

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
24

Bảng tổng hợp
chi tiết


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu. kiểm tra
1.3.3.Hình thức chứng từ kế toán nhật ký sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán ) trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ
Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại.
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái ). Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán:
- Sổ Nhật ký - Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi
sổ. trước hết xác định tài khoản ghi Nợ. tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại ) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ cái.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại
(Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập.…) phát sinh nhiều lần trong một
ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại sau khi đó ghi Sổ Nhật ký - Sổ cái được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đó phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến
hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ,cột Có của
từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ
vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh
luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý ) và
25


×