Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.62 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Qua thực tiễn 10 năm hoạt động và đổi mới, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào
việc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Hoạt động của
ngành ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực vào việc huy động
vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu
hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Vấn
đề thiếu vốn đã được đáp ứng phần nào thông qua hoạt động tín
dụng của ngành ngân hàng nhưng một phần vốn không nhỏ được
cho vay ra đã được các doanh nghiệp sử dụng không có hiệu quả.
Điều này dẫn đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng có vấn đề.
Hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với
những khó khăn nghiêm trọng: nợ khó đòi ngày càng tăng, tỉ lệ nợ
quá hạn vượt quá giới hạn an toàn: 15% so với tổng dư nợ, trong đó
nợ khó đòi là 50%. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng đó là do chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Như vậy có thể thấy rằng muốn đạt được hiệu quả cao khi cho
vay nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng thì việc thẩm
định dự án đầu tư là một khâu rất quan trọng trong quy trình nghiệp
vụ cho vay của ngân hàng thương mại. Làm tốt công tác thẩm định
sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng, đảm bảo
việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn đầu tư,
giảm rủi ro cho ngân hàng.
Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại NHTMCPQT
em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần quốc tế Việt Nam”
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:


- CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ


ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM.
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU

1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của thẩm định dự án đầu tư
1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách
khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới
tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Như vậy thẩm định dự án là làm sáng tỏ các vấn đề có liên
quan tới tính khả thi của dự án như: Thị trường, công nghệ kỹ thuật,
khả năng tài chính của dự án .. . để đảm bảo dự án được thực hiện
tốt tránh rủi ro cho Ngân hàng khi đầu tư vào dự án đó. Đồng thời
đánh giá xem dự án có đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội hay
không.


2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án
Ngân hàng thẩm định dự án đầu tư nhằm mục đích:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế
của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra

quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn.
- Tham gia góp ý kiến cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề để đảm
bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế
rủi ro đến mức thấp nhất.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay,
mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả.
Công việc thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng như:
- Giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất
- Giúp các cơ quan quản lý của nhà nước đánh giá được sự cần
thiết và tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung
của ngành, địa phương và cả nước trên các mục tiêu - quy mô - quy
hoạch - và hiệu quả.
- Thông qua thẩm định giúp ta xác định được sự lợi hại của dự
án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh: Công nghệ, ô nhiễm môi
trường và các lợi ích kinh tế xã hội khác.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay
hoặc tài trợ dự án.
- Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu
tư.
3.Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư.
Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư bao gồm:


- Nắm vững các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của
Nhà nước, ngành địa phương và quy chế quản lý kinh tế, quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.
- Nắm chắc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính
của doanh nghiệp, các mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
- Nắm bắt được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới,

khu vực, của nước có liên quan đến việc thực hiện dự án.
- Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và
toàn diện về nội dung dự án và tình hình đơn vị vay vốn, có sự phối
hợp giữa các cơ quan chuyên môn và chuyên gia để đưa ra các nhận
xét và kết luận, kiến nghị chính xác.
4. Biện pháp thực hiện.
Để công tác thẩm định đạt chất lượng tốt cần thực hiện các
biện pháp:
- Phải thu thập thông tin, tình hình số liệu một cách đầy đủ, từ
nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu, xử lý thông tin.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên gia để kiểm tra các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật quan trọng của dự án.
- Tiến hành thẩm định, kiểm tra nhiều lần trong suốt quá trình
từ khi có chủ trương đầu tư, xây dựng dự án tiền khả thi, xây dựng
luận chứng kinh tế kĩ thuật cho đến khi luận chứng kinh tế kĩ thuật
được duyệt. Mối lần thẩm định có văn bản trả lời chủ đầu tư để chủ
đầu tư biết mà triển khai công việc cần thiết, bổ sung hoàn chỉnh hồ
sơ.. ., và báo cáo lãnh đạo chi nhánh và Ngân hàng cấp trên (nếu
vượt quá mức phán quyết) để lãnh đạo chi nhánh và Ngân hàng cấp
trên biết nhằm chỉ đạo kịp thời.
II.CƠ SỞ CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN


Để tiến hành thẩm định tốt một dự án, biết được hiệu quả dự
án .. . thì quá trình tiến hành thẩm định dự án dựa trên các cơ sở
nhất định đó là thu thập số liệu và xử lý thông tin.
1. Thu thập số liệu. (bao gồm )
a. Hồ sơ đơn vị.
b. Hồ sơ dự án
c. Tài liệu tham khảo.

Các văn bản luật đầu tư, luật công ty, luật đất đai.. . và các tài
liệu liên quan tới dự án.
2. Xử lý thông tin.
Sau khi thu thập thông tin, tiến hành xắp xếp lại các loại thông
tin, áp dụng các phương pháp đối chiếu, so sánh để xử lý, đánh giá
phân tích một cách có hệ thống.
Tóm lại : Vài nét trên đã khắc hoạ cho ta thấy sự cần thiết và
nhu cầu phải thẩm định dự án đầu tư đối với xã hội nói chung và đối
với Ngân hàng nói riêng. Trong thời buổi nền kinh tế thị trường việc
làm ăn càng khó khăn khiến cho khách hàng (DN) đến vay vốn tìm
mọi cách, thậm chí còn lừa Ngân hàng để có thể vay được. Vậy để
tránh được điều đó không có gì khác là phải thực hiện thật tốt công
tác thẩm định dự án đầu tư để loại bỏ các dự án không tốt.
B.TRÌNH TỰ NỘI DUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
I. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Quá trình tiến hành thẩm định dự án bao gồm:
1. Thẩm định sơ bộ.
Khi tiếp nhận hồ sơ dự án cần tìm hiểu xem nó đã đầy đủ
chưa, nếu thiếu yêu cầu bổ sung ngay. Tiếp đó cán bộ tín dụng tiến
hành tìm hiểu xem uy tín của đơn vị, động lực thúc đẩy doanh
nghiệp đề suất dự án, kiểm tra các số liệu tài chính, so sánh với


chứng từ gốc để kiểm tra độ chính xác. Nếu thấy có sai lệch yêu cầu
doanh nghiệp phải sửa đổi kịp thời.


2. Bước thẩm định chính thức.
Thẩm định chính thức là bước thẩm định quan trọng nhất
trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Sau khi thẩm định sơ bộ các

số liệu và hồ sơ đầy đủ, hoàn tất. Cán bộ tín dụng đi vào thẩm định
chính thức trên cơ sở các nội dung sau:
* Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
* Thẩm định dự án đầu tư: Gồm 6 bước.
- Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
- Thẩm định về phương diện thị trường
- Thẩm định về phương diện kĩ thuật
- Thẩm định về tính khả thi của dự án, về nội dung kinh
tế tài chính ( gọi là thẩm định về phương diện tài chính )
- Thẩm định về khía cạnh tổ chức quản lý
- Thẩm định về phương diện hiệu quả kinh tế xã hội.
Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo thẩm định
trình lãnh đạo.
Trên đây là các nội dung mà cán bộ tín dụng phải xem xét khi
tiến hành bước thẩm định chính thức. Các vấn đề cụ thể sẽ được
trình bày trong phần nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư
dưới đây
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU

Như đã trình bày trên nội dung công tác thẩm định dự án bao
gồm nhiều vấn đề khác nhau, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm
định một cách chi tiết không được bỏ qua một nội dung nào vì
chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, liên quan tới việc quyết
định có cho vay với dự án đó hay không. Nó bao gồm các nội dung:
1. Thẩm định về doanh nghiệp vay vốn


1.1 Thẩm định tư cách pháp nhân, sơ lược các giai đoạn
phát triển
Công việc này được cán bộ tín dụng thực hiện trên các khía

cạnh:
+ Mức độ tin cậy về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
+ Sở trường và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp
+ Sơ lược các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
1.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính của khách hàng.
Qua số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh
nghiệp (ít nhất là 3 năm gần đây). Cán bộ tín dụng phải đưa ra nhận
xét về các mặt:
- Quan hệ vốn và uy tín của khách hàng trong những năm gần
đây.
- Sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài không. ( về lợi nhuận
thực hiện ? doanh số bán ? chênh lệch lợi nhuận có tăng không ? chi
phí ? .. .)
- Tình hình sử dụng tài sản của khách hàng như thế nào ?
- Khó khăn hiện nay của khách hàng.
*Về khả năng tự cân đối tài chính: Có 2 chỉ tiêu để đánh
giá là:
Hệ số tài trợ và năng lực đi vay trong đó:
Nguồn vốn hiện có của Kh ( Vốn tự có )
* Hệ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn Kh đang sử dụng ( Tổng TS
nợ)
Hệ số này > kỳ trước > 0,5 là tốt
Nguồn vốn hiện có của Kh(vốn tự có )
* Năng lực đi vay =


Vốn thường xuyên ( Vốn lưu động )
Đây là khả năng kêu gọi xin vay vốn của khách hàng, một

doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực
đi vay lớn
Hệ số này > 0,5 thì được Ngân hàng chấp nhận.
* Về khả năng thanh toán của khách hàng; Cán bộ tín dụng
dựa trên 3 chỉ tiêu để đánh giá.
Số tiền dùng thanh toán
* Khả năng thanh toán chung =
Số tiền khách hàng phải thanh
toán
Vốn bằng tiền + Phải thu
ngắn hạn
* Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn + Các khoản
phải trả


Tài sản có
tỷ giá
lưu động
* Khả năng thanh
toán cuối cùng

Tài sản thiếu
chờ sử lý

Chênh lệch

mà chỉ số giá chưa
xử lý


=
Nợ ngắn hạn

Các khoản phải trả

Các chỉ tiêu này được tính ra ≥ 1 là bình thường và càng cao
càng tốt. Ngược lại nếu chúng < 1 sẽ chứng tỏ khả năng thanh toán
yếu và càng nhỏ càng xấu. Riêng đối với chỉ tiêu thanh toán ngắn
hạn > 0,5 là tốt. Còn chỉ tiêu khả năng thanh toán cuối cùng mà < 1
thì có thể kết luận là tình hình tài chính của khách hàng rất xấu.
Bên cạnh việc đánh giá khả năng tự cân đối tài chính và khả
năng thanh toán thì xác định tình hình công nợ cũng là một đòi hỏi
đối với cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ phải xem xét đánh giá
tình hình quan hệ tín dụng, tình hình thanh toán với người mua,
người bán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách của
đơn vị vay vốn để từ đó đưa ra nhận xét về tình hình công nợ của
đơn vị.
Từ kết quả của việc đánh giá tình hình hoạt động sản suất kinh
doanh cán bộ tín dụng sẽ đưa ra bảng kết luận thẩm định khách
hàng vay vốn, trong đó nêu rõ các ưu nhược điểm của doanh nghiệp
trên các mặt quan trọng như: Khả năng tài chính, khả năng quản lý
điều hành kinh doanh, uy tín và năng lực sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
2. Thẩm định dự án đầu tư
2.1 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư


Việc mỗi dự án được đầu tư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến
thị trường, cụ thể là tác động đến cung cầu hàng hoá, tác động đến
hoạt động xuất nhập khẩu..v.v. Vì vậy việc thẩm định sự cần thiết

phải đầu tư là rất quan trọng.
Chính vì vậy phải xem xét sự cần thiết phải đầu tư của dự án
trên các khía cạnh:
- Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát
triển của ngành, của địa phương và cả nước không.
- Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp? Dự
án có mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế, cho xã hội
không ?
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán
trong tương lai.
- Nếu đầu tư để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh
nghiệp hiện có thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất lượng, quy
cách, giá cả. Thực chất là đánh giá năng lực máy móc thiết bị, quy
mô sản xuất hiện có của doanh nghiệp so với nhu cầu thị trường
cũng như mối quan hệ cung cầu sản phẩm của doanh nghiệp trong
tương lai khi dự án đi vào hoạt động.
Biện pháp đánh giá cụ thể mà cán bộ tín dụng thường sử dụng
trong bước thẩm định này là tìm và nắm được động lực thúc đẩy sự
hình thành dự án đầu tư của chủ đầu tư, để kịp thời phát hiện những
trường hợp đầu tư tự phát chạy theo lợi ích trước mắt.
2.2 Thẩm định dự án về phương diện thị trường.
Do hiệu quả hoạt động của dự án phụ thuộc vào sản phẩm của
dự án trên thị trường. Chính vì vậy phải xem xét trên các mặt sau:
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua.
Kinh nghiệm của đơn vị trong quan hệ thị trường về sản phẩm. Khả


năng nắm bắt các thông tin về thị trường quản lý xuất nhập khẩu của
các nước đã có quan hệ.
+ Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về số lượng,

chủng loại, giá cả, thời gian và phương thức thanh toán.
+ Các văn bản giao dịch về sản phẩm như đơn đặt hàng, hiệp
định đã ký, các biên bản đàm phán .. .
Phải chú ý đến tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của
các văn bản nói trên, tránh các trường hợp giả mạo.. .
Không nên bán hàng cho một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ
duy nhất mà cần nhiều thị trường, nhiều mối tiêu thụ để chủ động,
tránh ép giá và ứ đọng hàng.
Sau khi kiểm tra cung cầu của sản phẩm và nghiên cứu khả
năng cạnh tranh của dự án thì bước thẩm định thị trường coi như
hoàn tất. Cán bộ tín dụng có thể đưa ra những đề xuất hoặc đưa ra
những vấn đề mà đơn vị cần bổ sung để nâng cao khả năng tiêu thụ
sản phẩm. Những đề xuất thường xoay quanh các vấn đề:
- Chiến lược sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng
- Chiến lược giá cả
- Biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị trường dự
kiến
- Công tác tổ chức hệ thống phân phối, mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm
- Vấn đề quảng cáo và các biện pháp khác.
2.3 Thẩm định về phương diện kỹ thuật
Các vấn đề kỹ thuật cần kiểm tra bao gồm:
2.3.1 Quy mô của dự án
Thường được kiểm tra dưới các khía cạnh :
+ Quy mô công suất dự án có phù hợp khả năng tiêu thụ của
thị trường không ?


+ Có phù hợp khả năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên
vật liệu, khả năng quản lý của doanh nghiệp không ?

2.3.2 Công nghệ và trang thiết bị
Dây chuyền công nghệ và thiết bị là những vấn đề sống còn
đối với hiệu quả của dự án đầu tư bởi chúng quyết định cả năng suất
và chất lượng của sản phẩm. Để xác định dây chuyền công nghệ và
lựa chọn trang thiết bị cho dự án có hiệu quả, người ta đưa ra một số
quy định.
- Công nghệ sản xuất được lựa chọn phải đảm bảo đã qua
kiểm chứng thực tế và đã đạt được thành công ở quy mô sản xuất
đại trà.
- Các hợp đồng về chuyển giao công nghệ và mua bán thiết bị
mới phải rõ ràng, chặt chẽ về nội dung. Trong đó chú trọng trách
nhiệm của bên chuyển giao công nghệ trên các mặt: Có chuyên gia
lắp đặt, vận hành sản xuất thử, bảo hành chất lượng, đào tạo và huấn
luyện công nhân sử dụng. Có như vậy mới hạn chế được rủi ro của
việc áp dụng công nghệ mới.
- Tất cả các vấn đề có liên quan đến thiết bị như công suất,
mức tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ trung bình, các yếu
tố liên quan đến bảo dưỡng và sửa chữa, khả năng cung cấp phụ
tùng thay thế.. . đều phải được kiểm tra, tính toán đồng bộ trên cơ sở
các định mức kinh tế kỹ thuật mới nhất.
- Nguồn cung ứng thiết bị cũng là một điểm quan trọng cần
lưu ý vì: theo kinh nghiệm các nhà sản xuất có uy tín thường cung
cấp thiết bị hoạt động với độ tin cậy cao hơn. Do vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải có các phương án để lựa chọn công nghệ, thiết bị, thấy
rõ ưu nhược điểm của từng phương án.


- Thẩm định số lượng, quy cách chủng loại, công suất, danh
mục thiết bị đầu tư, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực
hiện có của doanh nghiệp so sánh với quy mô dự án.

- Riêng đối với các thiết bị nhập khẩu ngoài những vấn đề
trên, còn phải kiểm tra, xem xét các điều khoản của hợp đồng nhập
khẩu có đúng với thông lệ ngoại thương không. Trước khi nhập
khẩu cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn thầu nhằm đảm
bảo chất lượng và giá cả. Phải xét tính pháp lý và trách nhiệm của
các bên tham gia hợp đồng, tránh để thiệt hại cho chủ đầu tư và
Ngân hàng.
2.3.3 Thẩm định về cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu
vào khác
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có vai trò rất quan
trọng trong việc bảo đảm tính liên tục của dự án. Dự án sẽ bị đình
trệ nếu nguồn nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác gặp khó
khăn. Do vậy khi thẩm định vấn đề này cần phải xem xét:
- Tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu, năng lực
điện nước .. . trên có sở xác định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh với
mức tiêu hao thực tế.
- Đối với nguyên vật liệu mang tính thời vụ, cần tính toán mức
dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường xuyên tránh lãng phí .
- Đối với vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả
năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đồng
hoặc các văn bản cam kết của các doanh nghiệp, nhà nước cung cấp.
Không nên lệ thuộc vào một nhà cung cấp do dễ bị ép giá và khan
hiếm nguồn lực.
- Đối với các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản,
phải kiểm tra đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò, khảo sát,
đánh giá, phân tích trữ lượng, hàm lượng, chất lượng tài nguyên,


kiểm tra giấy phép khai thác khoáng sản của cấp có thẩm quyền để
đảm bảo cho dự án có thể hoạt động lâu dài.

2.3.4 Thẩm định quy mô phương pháp và kết cấu xây
dựng
Công tác kiểm định xuất phát từ yêu cầu tận dụng tối đa các
hạng mục công trình đã có, tiết kiệm vốn đầu tư và thời gian thi
công.
- Về quy mô xây dựng: Quy mô xây dựng hợp lý sẽ là sự kết
hợp của quy mô xây dựng dự án với quy mô của các hạng mục công
trình còn sử dụng được.
- Về kết cấu xây dựng: Xem xét kỹ các phương án về kết cấu
xây dựng để đảm bảo tính hợp lý giữa kết cấu các công trình và tuổi
thọ kinh tế, đặc điểm sản xuất cũng như điều kiện tự nhiên, khí hậu
của dự án để tránh những lãng phí do thiết kế quá phô trương, hình
thức.

2.3.5 Thẩm định về lựa chọn địa điểm xây dựng dự án
Yêu cầu của việc lựa chọn địa điểm là phải gần nơi cung cấp
nguyên liệu chủ yếu hoặc gần nơi tiêu thụ chính, giao thông thuận
tiện, chi phí vận chuyển và bốc dỡ hợp lý. Nơi làm việc phải thuận
tiện cho việc đi lại của cán bộ, công nhân viên nhà máy và phải tận
dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có như (đường xá, bến cảng, điện
nước )
Về mặt bằng: Mặt bằng phải lựa chọn cho phù hợp với quy mô
hiện tại và dự phòng cho phát triển mở rộng trong tương lai, đạt yêu
cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy
chữa cháy.


Địa điểm xây dựng phải tuân thủ các văn bản quy định của
nhà nước về quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng ( có giấy phép
của cấp có thẩm quyền), tính toán chi phí đền bù, di dân, giải phóng

mặt bằng, nền móng. Tránh xây dựng ở những nơi có chi phí nền
móng quá lớn.
2.4 Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý và vận hành
dự án
Yêu cầu:
+ Xem xét về các đơn vị thiết kế, thi công: Phải chọn đơn vị
có đủ năng lực và tư cách hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
+ Xem xét về chủ dự án: Chủ dự án đã có sẵn kinh nghiệm về
tổ chức quản lý thi công, quản lý sản xuất vận hành và đã có đội ngũ
công nhân kỹ thuật lành nghề chưa ? Nếu chưa phải có chuyên gia
hướng dẫn và có chương trình đào tạo huấn luyện.
2.5 Thẩm định về môi trường xã hội
Hiện nay tiêu chuẩn về môi trường ở các nước phát triển được
quy định rất khắt khe, buộc các nhà sản xuất phải chi tiền cho vấn
đề ô nhiễm môi trường. Trước tình hình đó nhiều nhà sản xuất tìm
cách giảm chi phí sản xuất bằng cách chuyển những công nghệ độc
hại sang các nước kém phát triển để đầu tư. Do vậy vấn đề môi
trường ở các nước kém phát triển phải hết sức quan tâm. Khi thẩm
định phải xem xét khả năng tác động đến môi trường của dự án và
phân tích các biện pháp xử lý chống ô nhiễm môi trường, trong đó
phải tính toán chi phí cho biện pháp này.
2.6 Thẩm định về các khoản đảm bảo tín dụng
2.7 Thẩm định về phương diện tài chính
Khi thẩm định về phương diện tài chính cấn bộ tín dụng cần
xem xét trên các khía cạnh sau:


2.7.1 Kiểm tra việc tính toán xác định vốn đầu tư và tiến
độ bỏ vốn

Vốn được chia ra làm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động,
trong đó cần chú ý đến vốn lưu động vì một số dự án trước đây do
chỉ quan tâm đến vốn cố định mà ít quan tâm đến vốn lưu động nên
nhà máy xây dựng xong lại không hoạt động được vì thiếu nguyên
vật liệu hoặc tiền để trả lương cho công nhân.
Đối với các dự án có thời gian xây dựng dài, vốn sẽ được phân
bố theo từng quý và tiến độ bỏ vốn phải được xác định sao cho phù
hợp với tiến độ thực hiện dự án.
2.7.2 Kiểm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn
Có 2 cách xác định cơ cấu vốn:
Cách I: Vốn được chia làm 3 loại: Vốn xây lắp, vốn thiết bị
và vốn thiết kế cơ bản khác. Thông thường khi tỷ lệ vốn thiết bị lớn
hơn tỷ lệ vốn xây lắp là biểu hiện của 1 cơ cấu vốn hợp lý. Riêng
đối với dự án đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thiết bị thì đòi hỏi tỷ lệ
vốn thiết bị phải đạt 60%. Tuy nhiên đây không phải là một đòi hỏi
cức nhắc, nó hết sức linh hoạt tuỳ theo điều kiện từng dự án cụ thể.
Cách II. Vốn đầu tư được chia làm 2 loại: Nội tệ và ngoại tệ.
Dự án có sử dụng ngoại tệ phải xác định những chi phí đầu tư và chi
phí sản xuất bằng ngoại tệ để quy đổi thành nội tệ. Mặt khác sự
phân định rõ chi phí bằng ngoại tệ còn giúp xác định nguồn vốn
ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu dự án.
Sở dĩ chúng ta tìm hiểu cơ cấu của nguồn vốn là để có cơ sở
tìm hiểu khả năng thực hiện của từng nguồn, đồng thời cũng lấy nó
làm căn cứ để xác định mức thuyết phục của dự án, nghĩa là tổng
nguồn vốn huy động từ bên ngoài không vượt quá 50% tổng vốn
đầu tư của dự án.


Ngoài ra khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, người ta còn xác
định phần vốn ngắn hạn và nguồn vốn vay dài hạn. Nếu vốn cố định

của dự án được tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn thì hoạt động của dự
án sẽ gặp khó khăn trong việc cân đối tiền mặt vì phải trả những
khoản vốn gốc lớn hơn, sớm hơn trong lúc các khoản thu của giai
đoạn đầu chưa thể trang trải nhưng khoản nợ đó.
2.7.3 Kiểm tra xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án
* Tính toán giá thành và chi phí của sản xuất.
Chi phí của dự án bao gồm:
- Chi phí vật chất: Nguyên vật liệu (chính, phụ), nhiên liệu,
năng lượng, phụ tùng, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị.
- Chi phí nhân công: Lương, phụ cấp BHXH, trợ cấp và các
khoản thu nhập khác của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý.
- Chi phí sử dụng vốn gồm các khoản trả lãi vay.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí khác: Quảng cáo, lưu thông, các khoản thiệt hại về
sản xuất kinh doanh và chi phí khác.
Để kiểm tra tính toán giá thành sản phẩm phải căn cứ vào
bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nhìn vào bảng này cán bộ tín
dụng có thể đi sâu vào kiểm tra các vấn đề:
+ Sự đầy đủ của các yếu tố chi phí.
+ Cách tính tỷ lệ khấu hao, phân bổ khấu hao và giá thành sản
phẩm.
+ Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở nắm được số lượng
công nhân vận hành dự án và lương của mỗi người trong một đơn vị
sản phẩm.
+ Kiểm tra việc tính toán phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng
và giá thành sản phẩm, kể cả lãi vay ngắn hạn và dài hạn.


Sau khi xem xét giá thành đơn vị sản phẩm, cán bộ tín dụng sẽ

so sánh nó với giá của sản phẩm cùng loại trên thị trường hoặc sản
phẩm thay thế, đồng thời lấy đó làm cơ sở tính toán doanh thu và lợi
nhuận của dự án.
* Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án .
Doanh thu và lợi nhuân của dự án chính là tổng giá trị bán ra
của hàng hoá và dịch vụ. Trong những năm đầu dự án đưa vào hoạt
động, công suất thiết kế thường thấp hơn dự tính ( 60% ÷ 80% ) do
những nguyên nhân khác nhau dẫn đến doanh thu trong các năm
này thường thấp.
Lợi nhuận của dự án được đầu tư bằng liên doanh, liên kết
phải trả nợ Ngân hàng sau đó mới trích lập quỹ trả cho chủ nguồn
vốn liên doanh, liên kết mà đơn vị đã huy động.
2.7.4 Thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư
Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư được thực hiện
thông qua việc tính toán rất nhiều chỉ tiêu có liên quan tới hiệu quả
của dự án như các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thời gian thu hồi
vốn.
Để thực hiện được công việc này có hai phương pháp.
2.7.4.1. Phương pháp tài chính đơn giản
Phương pháp này sử dụng khá rộng rãi trong công tác thẩm
định dự án của Ngân hàng. Phương pháp này đòi hỏi phải tính toán
các chỉ tiêu sau.
. Lợi nhuận ròng: Là tổng lợi nhuận thu được trong thời
gian hoạt động của dự án.
Nếu gọi :

∑ D : Tổng doanh thu của dự án.
∑ C : Tổng chi phí liên quan tới HĐSX - KD ,

dịch vụ.



∑ T : Tổng thuế dự kiến phải nộp.
LN = ∑ D - ∑C - ∑T

Ta có công thức:
Khi tính toán nếu:

LN >0: Dự án có lãi
LN >0: Dự án lỗ
Tuy nhiên do không tính tới yếu tố thời gian của tiền tệ cho nên chỉ
tiêu này không có tính chính xác cao, thường được áp dụng cho dự
án có thời gian hoạt động ngắn, trong môi trường kinh doanh và
đồng tiền thanh toán ổn định.
. Thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T ): Là thời gian cần thiết
để dự án hoàn lại tổng vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản thực lãi
và bằng tiền mặt. Như vậy thời hạn thu hồi vốn đầu tư là số năm
trong đó dự án sẽ tích luỹ đủ các khoản lãi thực để bù đắp tổng vốn
đầu tư bỏ ra.
∑V
T=
LN - KH
∑ V : Tổng vốn đầu tư.
LN : Lợi nhuận ròng trước thuế
hàng
năm của dự án.
KH : Khấu hao hàng năm của dự
án.
. Thời gian thu hồi vốn vay ( Tv)
Tổng vốn vay

Tv =
Khấu hao TSCĐ

Lợi nhuận dự

hình thành

án dùng để

Nguồn khác

dùng
+

+

để trả nợ


từ vốn vay
trả nợ
nếu có
Thời gian thu hồi vốn vay ( Tv ) càng ngắn càng tốt.
. Tỷ suất lợi nhuận giản đơn: Được tính bằng tử số mà tử
số là tổng lợi nhuận của một năm hoạt động tiêu biểu và mẫu số là
tổng chi phí đầu tư của dự án. Tỷ suất này càng cao thì dự án càng
có hiệu quả. Nếu tỷ suất lợi nhuận giản đơn cao hơn lãi suất phổ
biến trên thị trường vốn thì dự án có tính khả thi. Tuy vậy, việc xác
định chỉ tiêu này thường là không chính xác vì:
- Khó xác định được năm có lợi nhuận điển hình.

- Không tính tuổi thọ dự án
- Trào lưu tiền tệ thu được không được đưa vào
. Điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu bằng chi phí bỏ ra.
Điểm hoà vốn được tính cho một năm và thường tính ở năm đơn vị
hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Điểm hoà vốn cho biết khả
năng sinh lời và mức độ an toàn của dự án thông qua các chỉ tiêu.
. Điểm hoà vốn lý thuyết ( Đlt )
Trong đó:
Đ
Đlt =
D-B
. Sản lượng hoà vốn ( q ).
Đ
q=
p-b

D : Doanh thu
Đ : Tổng định phí
B : Tổng biến phí


. Doanh thu hoà vốn ( Dhv )
Đ
Dhv =
1 - B /D
. Điểm hoà vốn tiền tệ. ( Đtt )
Đ - KHCB
Đtt =
D-B

. Điểm hoà vốn trả nợ. ( Đtn )
Đ - KH - Nợ gốc - Ttt

( Ttt : Thuế lợi tức )

Đtn =
D-B
Phân tích điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi, xí
nghiệp có đủ tiền trả nợ vay và nộp thuế chưa.
Tất cả các điểm hoà vốn tính ở trên càng thấp thì tính khả thi
của dự án càng cao, rủi ro về thua lỗ càng thấp.
. Thời gian hoàn vốn: Với giả định mức doanh thu thực hiện
đều đặn hàng tháng, tức tỷ lệ theo thời gian trong năm đó.
12 tháng × Doanh số hoà vốn
Thời gian hoà vốn =
Tổng doanh số cả năm
12 tháng × Tổng định phí
( Hoặc ) Thời gian hoà vốn =
Tổng lãi gộp cả năm
Tuy nhiên trên thực tế việc phân tích điểm hoà vốn trên đây
thường chỉ phù hợp với dự án nhỏ, sự xuất hiện của dự án ít hoặc
không ảnh hưởng đến giá trị đầu vào hoặc đầu ra. Trong trường hợp


ngược lại, phân tích điểm hoà vốn cho kết quả có độ chính xác
thấp .
2.7.4.2 Phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại
Đây là phương pháp thẩm định tính khả thi của dự án có tính
tới yếu tố thời gian của tiền, nghĩa là khi sử dụng phưng pháp này,
toàn bộ thu nhập và chi phí của dự án trong suốt đời hoạt động được

quy đổi thành một giá trị tương đương ở hiện tại.
a. Giá trị hiện tại ròng.
Giá trị hiện tại ròng là tổng lãi ròng của cả đời dự án quy về
thời điểm bắt đầu đầu tư.
Giá trị hiện tại ròng được tính bằng cách lấy hiệu số giữa tổng
hiện giá thu nhập ròng qua các năm và tổng vốn đầu tư của dự án.
NPV = ∑ PV - ∑ V
NPV : Giá trị hiện tại ròng của dự án.
∑ PV: Tổng hiện giá thu nhập ròng.
∑ V : Tổng vốn đầu tư của dự án quy về thời điểm bắt đầu
đầu tư
Giá trị hiện tại ròng còn được tính theo cách sau:
( Bi - Ci )
n
NPV = ∑
i=0

( 1+ r )i

Bi : Thu nhập của năm i
Ci : Thu nhập của năm i
CFi = Bi - Ci : Là số dư thu hoặch chi ở năm thứ i
n : Thời gian hoạt động của dự án
r : Tỷ lệ chiết khấu được chọn
Khi tính toán : Nếu NPV >0 thì dự án hoạt động có lãi.
Nếu NPV < 0 dự án lỗ
Nếu NPV = 0 dự án hoà vốn


Dưới góc độ là nhà Ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận là hàng

đầu thì Ngân hàng chỉ chọn NPV >0 để đầu tư. Ngoài ra bên cạnh
việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án người ta còn xác định
thêm tỷ lệ giá trị hiện tại ròng. Tỷ lệ này được biểu hiện bằng công
thức:
NPV
NPVR =
∑V
NPVR: Tỷ lệ giá trị hiện tại ròng
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng giá trị hiện tại thực hiện dự án.
b.Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR )
Đây là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng không.
Tỷ lệ IRR dùng để thẩm định và ra quyết định đầu tư. Dự án được
lựa chọn để đầu tư phải có IRR > lãi suất chiết khấu. Trong đó lãi
suất chiết khấu bao gồm lãi cho vay của Ngân hàng cộng với tỷ lệ
lạm phát và rủi ro của khoản cho vay.
Có nhiều cách tính IRR, trong đó người ta thường dùng cách
tính nội suy để tính dựa vào công thức tính NPV.
NPV1
IRR = R1 +
( R2 - R1 )
NPV1 - NPV2
R1 : là lãi suất làm cho NPV1 tiến gần đến 0+
R2 : là lãi suất làm cho NPV2 tiến gần đến 0R2 > R1 : R2- R1 ≤ 0,5 %
Lưu ý: Các tiêu chuẩn để chấp nhận dự án ở đây cũng phụ
thuộc vào điều kiện không gian, thời gian cụ thể và có thể thay đổi
khi không gian và thời gian phân tích thay đổi.
c. Phân tích độ nhạy cảm của dự án.



Thực chất là việc phân tích những thay đổi bất lợi cho dự án
( giá cả, chi phí đầu tư, doanh thu.. .) làm ảnh hưởng đến IRR và
NPV
Trong thực tế, khi tính độ nhạy cảm của dự án, người ta cho
các biến số thay đổi1% so với phương án lựa chọn ban đầu và tính
NPV và IRR thay đổi bao nhiêu %
- Ý nghĩa của việc phân tích độ nhậy cảm của dự án là giúp
cho Ngân hàng có thể khoanh được hành lang an toàn cho sự đầu tư
của doanh nghiệp.
2.8 Thẩm định về khả năng trả nợ của dự án
Tín dụng là quan hệ vay trả. Việc cạnh tranh giữa các Ngân
hàng trong việc thu hút khách hàng nhằm dành lấy thị trường ngày
càng gia tăng, nên vấn đề lôi kéo khách hàng vay tiền của Ngân
hàng mình mà vẫn đảm bảo an toàn về vốn là một bài toán vô cùng
khó khăn.
Do vậy mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng là phải biết
được khả năng thanh toán của dự án trong quá trình quyết định cho
vay. Cán bộ thẩm định dự án sẽ đánh giá khả năng trả nợ của dự án
thông qua chỉ tiêu.


×