Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh ngân hàng xuất nhập khẩu đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.76 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm
MỤC LỤC

LỜI MỞ
ĐẦU…………………………………………………………………1

……………………………………………………………………54
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….57

Sv: Nguyễn Như Hùng

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển lên một tầm
cao mới, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển đã trở thành nhu cầu thiết yếu. Do
vậy, NHXNK Việt Nam với chức năng và chuyên môn là phục vụ cho các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
đã và đang phát huy một cách tích cực vai trò của mình.
Trong hệ thống NHXNK Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Đống Đa là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi
và thực hiện nhiều hoạt động tín dụng với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là
đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn của nền


kinh tế. Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm một tỉ trọng lớn trong
tổng tài sản của chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều
thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt
động cho vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của Chi nhánh, chưa đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu
quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại Chi
nhánh Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Đống Đa, em lựa chọn đề tài nghiên cứu
chuyên đề là: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh
ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Đống Đa".
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu –
Chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Xuất
nhập khẩu – Chi nhánh Đống Đa.

Sv: Nguyễn Như Hùng

2

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm


Với sự giúp đỡ, chỉ bảo của TS. Phan Thị Bạch Tuyết và các anh chị phòng
Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Xuất nhập khẩu Đống Đa cùng với sự tìm tòi
nghiên cứu của bản thân, em đã hoàn thành đề tài. Song do hạn chế về thời gian
và kiến thức của bản thân nên bài viết chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy
em rất mong nhận được sự góp ý và cảm thông của thầy cô cũng như tập thể
Ban lãnh đạo, các cán bộ Chi nhánh Ngân hàng Xuất nhập khẩu Đống Đa và tất
cả các bạn quan tâm đến đề tài này để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Như Hùng

Sv: Nguyễn Như Hùng

3

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm: Cho vay trong hoạt động của NHTM là cam kết giữa ngân hàng
và khách hàng, theo đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản vốn

cùng với các điều kiện đi kèm.
1.1.2. Các loại hình cho vay
Hoạt động cho vay với doanh nghiệp rất đa dạng và có thể phân theo nhiều
tiêu thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối tượng, mục
đích,qui mô.v.v..
Một cách phân loại khá phổ biến là phân loại cho vay theo hình thức cho
vay. Theo đó, cho vay được phân chia thành một số loại hình như sau:
• Thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được cho vượt
trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định.
• Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng cho những khách hàng không
có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
• Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này khách
hàng sẽ được vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu vay vốn là
hợp lý và không vượt quá hạn mức.

• Cho vay luân chuyển
Sv: Nguyễn Như Hùng

4

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp


Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Theo đó, ngân
hàng căn cứ vào chu kì luân chuyển của hàng hoá để cho vay và thu nợ.
• Cho vay trả góp
Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường được áp dụng với các khoản vay
trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền.
1.1.3. Quy trình cho vay
Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết
lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dựng một qui trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưỏng rất lớn đến hoạt
động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín
dụng từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
Qui trình cho vay bao gồm các bước:
- Phân tích trước khi cho vay
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản tín dụng.
Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng
bao gồm thông tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi
nhuận và nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có
liên quan đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng trả nợ của khách
hàng.
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, với nội dung chính: thông tin khách hàng, mục đích vay vốn, qui mô, thời
hạn, lãi suất, phí, các loại đảm bảo và các điều kiện cần thiết khác.
- Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng:
Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúng cam kết. Đồng
thời ngân hàng theo dõi bám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm

bảo cho khoản vốn của mình đựơc sử dụng đúng theo thoả thuận và sinh lời.

Sv: Nguyễn Như Hùng

5

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

- Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan hệ
tín dụng kết thúc.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các
phán quyết tín dụng mới.
1.2. Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả là kết cục xảy ra đạt được như yêu cầu của công việc.
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất
nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân
hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM
1

Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của


khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số lượng.
• Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định.
- Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay của ngân
hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
• Dư nợ cho vay
- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời
điểm.
- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng
đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.

Sv: Nguyễn Như Hùng

6

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân
hàng và khách hàng trên.
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng,
chính sách cho vay.v.v..

1.2.2.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
• Tỉ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = nợ quá hạn / tổng dư nợ
- Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả
nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ.
- Qua đó,phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các
khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa
phản ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay.
• Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản = Dư nợ cho vay có ĐBBTS/ tổng
dư nợ
- Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho
vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn
vốn cho ngân hàng.
Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của
khoản vay.
- Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của NHNN
nói chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
• Cấu trúc danh mục cho vay
- Sự đa dạng của danh mục cho vay
Sự đa dạng ở đây là đa dạng về ngành nghề, thành phần kinh tế, loại hình
cho vay.v.v...
Sv: Nguyễn Như Hùng

7

CQ46/15.04



Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

Tuỳ thuộc vào qui mô, đặc tính, tiềm năng thị trường mà mỗi ngân hàng
xây dựng cho mình một danh mục cho vay với độ đa dạng khác nhau.
Nhìn chung một danh mục cho vay càng đa dạng, sẽ càng giảm thiểu các
rủi ro phi hệ thống cho ngân hàng.
- Kỳ hạn của danh mục
Kỳ hạn trung bình của danh mục cho vay phụ thuộc nhiều vào kì hạn của
nguồn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Nói chung kì hạn
trung bình của khoản vay càng phù hợp với kì hạn của nguồn các tốt.
Sự thích hợp của kì hạn cho vay với chu kì kinh doanh của khách hàng là
một yêu cầu quan trọng trong việc giảm thiểu rủi do tín dụng.
1.2.2.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ
an toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu được lợi nhuận trên
cơ sở đảm bảo được độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ tổn thất
nào mà ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi nhuận của
ngân hàng.
• Tỉ lệ thu từ lãi cho vay/ Tổng thu của ngân hàng
- Cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trong tổng nguồn thu của
ngân hàng.
- Các nguồn thu của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ tiền gửi
tại các TCTD, thu từ dịch vụ,thu từ hoạt động đầu tư, và các khoản thu khác.


Tỉ lệ thu nhập lãi từ cho vay/ dư nợ bình quân
- Cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân

hàng và mức độ sinh lời từ cho vay.
Thu nhập từ lãi là phần chênh lệch giữu thu từ lãi trừ chi phí trả lãi huy
động.
Tỉ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao,
do kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận.
Sv: Nguyễn Như Hùng

8

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

• Chênh lệch lãi suất bình quân
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất
huy động bình quân.
Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất cho vay bình quân - lãi suất huy
động bình quân.
Hiện nay trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn,
dẫn đến các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách chênh
lệch này ngày càng bị thu hẹp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM
1.2.3.1.Các nhân tố chủ quan
• Một là chính sách tín dụng
- Khái niệm và vai trò

Chính sách tín dụng là hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên
ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống
nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng
sinh lời.
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất
trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động
phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao
hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý,
nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý,phù hợp
với đặc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy được các thế mạnh,
khắc phục, hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân
hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.
Từ vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính sách
tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay.

Sv: Nguyễn Như Hùng

9

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân
hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món

cho vay được nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và
hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.
Một chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu nó được xây dựng
phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện được
vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu
vốn cho nền kinh tế.
- Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng
Bao gồm toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều
được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: qui mô, lãi suất, kì hạn,
đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.
Chính sách khách hàng: cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho
vay hợp lý đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể.
Bao gồm các nội dung về đối tượng khách hàng, các yêu cầu về pháp lý.
Qua đó ngân hàng sẽ xác định được đối tượng khách hàng trọng yếu, thiết lập
các chính sách ưu đãi cũng như hạn chế cho từng đối tượng khách hàng.
Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: Do cho vay là một hoạt động
chứa đựng nhiểu rủi ro nên hoạt động này chịu sự giám sát nghiêm ngặt từ phía
NHTW. Để đáp ứng các tiêu chuẩn về pháp lý, ngân hàng thiết lập chính sách
qui mô và giới hạn cho các đối tượng khách hàng khác nhau nhằm hạn chế rủi ro
tổng thể; và từ đó làm cơ sở tham chiếu cho các quyết định về qui mô và giới
hạn cho vay.
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân
hàng rất đa dạng và phong phú, do đó giá cả của các khoản cho vay cũng khác
nhau.
Ngân hàng thiết lập chính sách lãi suất và phí suất tín dụng trong đó xác
định các nhân tố cấu thành lãi suất và các khung lãi suất và phí suất cho từng
đối tượng khách hàng ,thích hợp cho từng thời kì nhằm đảm bảo an toàn và sinh
lợi cho ngân hàng.
Sv: Nguyễn Như Hùng


10

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

Chính sách đảm bảo: Là các qui định về các trường hợp tài trợ cần đảm
bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các
đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỉ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đánh
giá và quản lý đảm bảo.
Chính sách đối với các tài sản có vấn đề: bao gồm các qui định về cách
thức xác định nợ xấu (các yếu tố cấu thành nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ
khác. Tỉ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh
lí và khai thác.
• Hai là qui Trình thẩm định cho vay
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất trong qui trình cho vay và là cơ
sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý quyết ra quyết định cho vay hay
không. Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay là cơ sở đầu tiên để đánh giá chất
lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu quả của khoản vay.
Thẩm định cho vay bao gồm:
Một là ,thẩm định khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng trên các khía cạnh phi tài chính: năng lực pháp lý,
năng lực điều hành, quản lý, tổ chức, thị trường, ngành hàng.v.v…
- Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá về năng lực về
vốn, khả năng hoàn trả nợ vay, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời.v.v…
Hai là, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
- Xem xét tổng thể dự án

Đánh giá nội dung của dự án
Đánh giá rủi ro của dự án
- Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án
• Ba là đội ngũ nhân sự
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi
hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là người có vai
trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là người trực

Sv: Nguyễn Như Hùng

11

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến
chất lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
Chất lượng cán bộ tín dụng được đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một trong điều kiện cần đảm
bảo cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định tín
dụng và ra quyết định cho vay.
- Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết để đảm
bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
• Bốn là chất lượng hệ thống thông tin

Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng thì
thông tin mang ý nghĩa sống còn. Do vậy chất lượng thông tin có vai trò quan
trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho việc
ra quyết định.
Chất lượng thông tin được đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ
chính xác của nguồn tin.
• Năm là Công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với
hoạt động tín dụng của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến
tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp
phần làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả.
1.2.3.2.Các nhân tố khách quan
1

Các nhân tố về phía khách hàng
Khách hàng chính là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động

cho vay. Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay
của ngân hàng.

Sv: Nguyễn Như Hùng

12

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp


Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai khía cạnh là khả năng và ý
chí trả nợ cuả khách hàng.
- Khả năng trả nợ bao gồm: Tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng.
- Ý chí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng sử
dụng vốn vay có đúng mục đích không? khách hàng có trung thực, thiện chí
trong việc cung cấp các thông tin cho ngân hàng.
1.2.3.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô


Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách pháp luật được ban

hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ chức.
Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong nền
kinh tế do vậy hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sức sát sao
của pháp luật.
Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, như
các qui định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, qui mô, giới hạn cho vay .v.v..
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng nói
riêng và hoạt động cho vay nói chung. Do đặc tính của ngân hàng là một tổ chức
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy
cảm với những biến động kinh tế vĩ mô.
Đối với hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, môi trường kinh tế tác
động đến hoạt động này theo hai hướng:
- Thứ nhất, tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cho
vay và huy động, lãi suất cho vay và huy động, chính sách cho vay của ngân

hàng.
- Thứ hai, tác động đến khách hàng hay chính là con nợ của ngân hàng. Do
hoạt động kinh doanh của họ chịu tác động trực tiếp bởi môi trường kinh tế.

Sv: Nguyễn Như Hùng

13

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra
định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ.
1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả cho vay
Cho vay trong hoạt động của NHTM là cam kết giữa ngân hàng và khách
hàng, theo đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản vốn cùng với
các điều kiện đi kèm.Vì vậy nâng cao hiệu quả cho vay có vai trò to lớn và rất
cần thiết.
1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển nguồn
vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thông qua
hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để
biến tiết kiệm thành đầu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của
cả nền kinh tế.
1.3.2. Đối với khách hàng
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp

luôn đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có (vốn chủ)
và tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một
nguồn vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại
và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp.
1.3.3. Đối với NHTM
Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng
trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho vay
luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là khoản mục
mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.

Sv: Nguyễn Như Hùng

14

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP
KHẨU – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Sv: Nguyễn Như Hùng

15


CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

2.1. Khái quát về Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu-chi nhánh Đống Đa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Eximbank chi nhánh Đống Đa là chi nhánh cấp 1 trực
thuộc Ngân hàng TMCP Eximbank Việt Nam, thực hiện một số chức năng,
nhiệm vụ theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc NHTMCP Eximbank Việt Nam.
Đơn vị thành lập vào ngày 01/01/2007 theo quyết định 134/07/EIB/HĐQT
của thường trực Hội đồng quản trị NHTMCP XNK Việt Nam và quyết định số
94/QĐ - NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. NHTMCP Eximbank chi
nhánh Đống Đa được chính thức đi vào hoạt động từ ngày 30/01/2007.
Hiện nay chi nhánh có trụ sở chính đặt tại số 90 đường Láng - quận Đống
Đa - Hà Nội và có 4 phòng giao dịch: phòng giao dịch Phan Bội Châu, phòng
giao dịch Hà Đông, phòng giao dịch Đồng Tâm và phòng giao dịch Trần Đăng
Ninh.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NH EXIMBANK ĐỐNG ĐA

Ban Giám Đốc

Phòng
Hành chính

2.1.3.


Nhân sự

Phòng

Phòng

Phòng

Dịch vụ

Tín dụng

Ngân quỹ

khách hàng

Tình hình hoạt động của Chi nhánh

thời gian qua
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn
Bảng tình hình huy động vốn
Năm

2009

Sv: Nguyễn Như Hùng

2010

16


2011

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu

Thực

So

So

Thực

hiện

với

với

hiện

(tỷ

năm


kế

(tỷ

đồng

Tổng vốn

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

trước hoạch

đồng

)

(%)

(%)

)

3.192

7,3

93

3.639


So

So

với

với

Nnă

kế

m

hoạc

trước

h

(%)

(%)

14

97,5

Thực


So

So

hiện

với

với

(tỷ

năm

kế

đồng
)

trước hoạch
(%)

4.164

(%)

14,4

98
huy động

3
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHXNK Đống Đa
Năm 2009-2011)

a) Năm 2009
Đến thời điểm 31/12/2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.192 tỷ VNĐ
tăng 217 tỷ đồng ( 7,3%) so với năm 2008.
Trong đó:
- Tiền gửi bằng VNĐ là 2.718 tỷ VNĐ, tăng 365 tỷ (15,5%)
- Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy VNĐ) là 474 tỷ VNĐ, giảm 148 tỷ ( - 23,8%)
• Về cơ cấu vốn huy động
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 1.408 tỷ đồng, so với năm trước tăng 2
tỷ đồng.
- Tiền gửi huy động từ tiết kiệm đạt 1.495 tỷ đồng, tăng 180 tỷ (13,7%) so
với năm 2008. Trong đó tăng chủ yếu từ huy động vốn bằng đồng VNĐ đạt
1.062 tỷ đồng, tăng 249 tỷ, mặt khác vốn huy động bằng ngoại tệ lại giảm 69 tỷ
so với năm trước, đạt 433 tỷ VNĐ.
b) Năm 2010
Đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn huy động của toàn Chi nhánh đạt 3.639 tỷ
đồng (bao gồm cả ngoại tệ qui đổi), tăng 477 tỷ đồng so với năm 2009, với tốc
độ tăng trưởng 14 % trong khi toàn hệ thống chỉ tăng 2,6 %, đạt 97,5 % kế
hoạch.
Sv: Nguyễn Như Hùng

17

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp


Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

Trong đó:
- Tiền gửi bằng đồng VNĐ đạt 2.984 Tỷ đồng, tăng 266 tỷ ( 9,79 %), so
với kế hoạch đạt 94,7%.
- Tiền gửi bằng ngoại tệ qui đổi đạt 655 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng(38,2%),
vượt 12,9 % kế hoạch đề ra.
• Về cơ cấu vốn huy động
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 1.806 tỷ đồng, so với năm trước tăng
398 tỷ đồng.
- Tiền gửi huy động từ tiết kiệm đạt 1.833 tỷ đồng, tăng 49 tỷ so với năm
2009.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM và các
TCTD trên địa bàn thành phố Hà Nội như hiện nay, mức huy động vốn của Chi
nhánh chỉ đạt 97,5% kế hoạch được giao không phải là vấn đề đáng lo ngại.Với
tỉ lệ tăng trưởng nguồn vốn là 14 % trong điều kiện hiện nay đã chứng tỏ nỗ lực
khá lớn của Chi nhánh trong công tác tiếp thị để thu hút nguồn vốn từ dân cư,
đồng thời chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn vốn ngoại tệ từ một số dự án
thuộc các Bộ NN & PTNT, Bộ Công nghiệp, Bộ GTVT.
c) Năm 2011
Đến thời điểm 31/12/2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.164 tỷ, tăng
14,43% so với cuối năm 2010 trong đó huy động vốn VND 3.469 tỷ, tăng
16,25% , huy động ngoại tệ qui VND 695 tỷ, tăng 6,1%.
• Về cơ cấu huy động vốn:
Huy động từ tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác 2.050 tỷ, so với cuối
năm 2010 tăng 244 tỷ (+13,5%); huy động tiền gửi dân cư 2.114 tỷ, tăng 281 tỷ
(+15,33%).
Nhìn chung trong mấy năm gần đây, tăng trưởng huy động vốn của Chi
nhánh tương đối ổn định đạt mức trên 14%. Đây là một mức tăng trưởng khá

cao trong bối cảnh nguồn vốn ngày càng khan hiếm. Điều này chứng tỏ sự cố
gắng lớn của toàn Chi nhánh trong việc triển khai các giải pháp về huy động
Sv: Nguyễn Như Hùng

18

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

vốn, từ việc thực hiện các chính sách tiếp thị khách hàng có nguồn tiền gửi, các
dự án có nhận vốn của các tổ chức Quốc tế đến công tác vận động tuyên truyền
quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với nhiều hình thức phong phú đa dạng và các
chính sách lãi suất linh hoạt trong khu vực tiền gửi dân cư.
2.1.3.2.Về công tác tín dụng
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHXNK Đống Đa trong những năm qua
có nhiều sự thay đổi và phát triển. Nhìn chung các chỉ tiêu về tín dụng đặt ra
trong các năm đều được hoàn thành tốt. Tổng dư nợ tăng đều qua các năm, được
thể hiện qua bảng sau:

Bảng tình hình hoạt động tín dụng
Năm

Chỉ
Tiêu

Tổng

dư nợ
Dư nợ
cho vay
Dư nợ

2009
Thực Sv

2010
Sv

Thực

Sv

Sv

kế

hiện

năm

kế

hoạc

(tỷ

trước


hoạc

(%)

h (%)

Thực

2011
Sv

hiện

năm

(tỷ

trướ

đồng

c

)

(%)

Sv


hiện

năm

(tỷ

trướ

đồng

c

)

(%)

2.277

15

98

2.460

10

96

3.312


45

96

1.703

5,0

92,5

1.894

11,2

95,8

2.816

48,7

97,1

574

61,2

130

570


-0,7

49

496

-13

95

Sv: Nguyễn Như Hùng

h (%) đồng)

19

kế
hoạch
(%)

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

bảo lãnh
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHXNK Đống Đa
Năm 2009-2011)

Hoạt động tín dụng tại chi nhánh được phân loại theo loại hình cấp tín
dụng, bao gồm: Cho vay, bảo lãnh, thấu chi, chiết khấu.
2.1.3.3.Hoạt động tài trợ thương mại
a) Năm 2009
• Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
- Trong giai đoạn này nguồn cung ngoại tệ khá là khan hiếm, tuy nhiên Chi
nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ khác để bổ sung cho nguồn
cung ngoại tệ chính từ việc mua trực tiếp của các doanh nghiệp xuất khẩu như từ
thị trường liên ngân hàng, từ các đại lý và sự hỗ trợ của NHXNK Việt Nam.v.v..
để đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp.
- Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2009 đạt 205 triệu USD (bao gồm cả các
ngoại tệ khác qui đổi), tăng 6% so với năm 2008. Trong đó:
+ Doanh số mua đạt 101,58 triệu USD
+ Doanh số bán đạt 103,42 triệu USD
• Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Thanh toán 1.462 món trị giá 111.475.000 USD , trong đó:
- Thanh toán hàng nhập: 990 món trị giá 96.070.100 USD
- Thanh toán hàng xuất: 472 món trị giá 8.045.331 USD
b) Năm 2010
• Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
- Chi nhánh vẫn chủ động khai thác nguồn ngoại tệ chính từ các doanh
nghiệp xuất khẩu cùng với nguồn ngoại tệ bổ sung đảm bảo đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ cho khách hàng.

Sv: Nguyễn Như Hùng

20

CQ46/15.04



Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

- Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2010 đạt 273 triệu USD (bao gồm cả các
ngoại tệ khác qui đổi), tăng 33,19 % so với năm 2009. Trong đó:
+Doanh số mua đạt 137 triệu USD
+Doanh số bán đạt 136 triệu USD
• Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh tăng mạnh cả về số lượng và
số món cụ thể :
-Tổng giá trị thanh toán: 131 tr USD
-Thanh toán hàng nhập: 118 tr USD, tăng 23,17% so với năm 2009
Trong đó:
+Phát hành 828 món L/c nhập khẩu trị giá 98,9 tr USD
+Thanh toán 154 món nhờ thu trị giá 3,2 tr USD
+Chuyển tiền đi 766 món trị giá 16,2 Tr USD
-Thanh toán hàng xuất: 13,2 tr USD tăng 65,12% so với năm trước.
Trong đó :
+Thanh toán L/c xuất khẩu: 137 món trị giá 4,3 tr USD
+Thanh toán 75 món nhờ thu trị giá 3,98 tr USD
c) Năm 2011


Thanh toán quốc tế
Tổng giá trị thanh toán hàng xuất nhập khẩu 2.061 món đạt 159.009.733
USD, tăng 20,8% so với năm 2010, trong đó thanh toán hàng nhập 1.890 món,
đạt 153.001.137 USD.




Kinh doanh ngoại tệ
Tổng doanh số mua bán 493.370.638 USD, tăng 220.116.762 USD bằng
180,55% so với năm trước, chênh lệch mua bán đạt 1.357 triệu đồng.
2.1.3.4.Các hoạt động dịch vụ và công tác khác
• Công tác kế toán thanh toán

Sv: Nguyễn Như Hùng

21

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

Với khối lượng khách hàng giao dịch ngày càng lớn, để phục vụ khách
hàng được thuận lợi, nhanh chóng, Chi nhánh đã thiết lập thêm 7 cửa giao dịch,
nâng số cửa giao dịch lên 12, đồng thời bố trí đủ cán bộ đáp ứng được yêu cầu
thanh toán theo chương trình hiện đại hoá, với khối lượng thanh toán trên 36.916
tỷ VNĐ và 212,90 triệu USD.
• Công tác kho quỹ
Các cán bộ ngân hàng luôn nghiêm chỉnh chấp hành nghiêm túc các nội
quy của Ngân hàng, thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tiền mặt, chế độ nhập
kho, chế độ vận chuyển tiền và chế độ kiểm tra kho.
• Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh các dịch vụ đã có từ trước như thanh toán, bảo hiểm, chi trả kiều

hối, chuyển tiền thông qua Western Union, thanh toán séc du lịch, Visa card,
Master card, thu đổi ngoại tệ, từ năm 2009 Chi nhánh đã đẩy mạnh phát triển
dịch vụ thanh toán thẻ ATM mạnh mẽ.
2.1.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động
2.1.4.1.Một số thành tựu
Ba năm gần đây, NHXNK Đống Đa có bước phát triển vượt bậc trong kinh
doanh, có được những thành tích cơ bản như sau:
- Ban giám đốc đã có định hướng kinh doanh đúng đắn ngay từ đầu năm
đồng thời thực hiện tốt công tác lãnh đạo, điều hành, quản lý kinh doanh, luôn
quan tâm chỉ đạo các bộ phận chức năng để đảm bảo sự phân phối đồng bộ
nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả và an toàn nhất.
- Tiếp tục chương trình đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng với trọng
tâm là đổi mới chính sách khách hàng và đổi mới công nghệ ngân hàng, mở
thêm các dịch vụ mới. Sức mạnh cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ Chi
nhánh cung cấp cho khách hàng được nâng lên đáng kể - thực hiện sự năng động
của các tập thể lãnh đạo và nhân viên toàn chi nhánh. Kết quả là chi nhánh đã
giữ vững các khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm được nhiều khách
hàng mới.
Sv: Nguyễn Như Hùng

22

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

- Hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng mạnh, hoàn thành các chỉ tiêu

kế hoạch được giao.
- Chất lượng các nghiệp vụ được nâng cao, có nhiều chuyển biến tích cực
trong các mặt công tác, nghiệp vụ trọng tâm.
2.1.4.2.Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh
• Huy động vốn
Tuy đã đạt và giữ vững mức tăng trưởng hàng năm cao nhưng chưa bằng
mức tăng trưởng chung trong toàn hệ thống năm 2011 do trên địa bàn nhỏ hẹp
có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động, nên mức độ cạnh tranh càng trở nên gay
gắt hơn; các sản phẩm về hình thức huy động vốn chưa đa dạng, thiếu cơ chế tài
chính sát thực trong chính sách khuyến mại và tiếp thị đối với các khách hàng có
nguồn tiền gửi lớn. Chưa tổ chức được giao dịch huy động tiết kiệm theo ca kíp
và các ngày nghỉ.
• Công tác tín dụng
Chưa bám sát và nắm tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh
nghiệp được kịp thời, nên có thời điểm nợ có vấn đề và nợ xấu tăng cao.
Chưa thực sự chủ động trong công tác tín dụng, như chủ động tìm kiếm
khách hàng tốt có tiềm năng để cho vay.
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng vẫn chưa được chú trọng đúng mức.
Tăng trưởng tín dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được chú
trọng, dư nợ chiếm tỷ trọng thấp so với tổng dư nợ toàn chi nhánh, dưới 15%.
Xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng chưa quyết liệt nên thực hiện chỉ tiêu thu nợ
đọng và nợ quá hạn còn thấp.


Phát triển thẻ và dịch vụ thanh toán điện tử

Tuy đã đạt vượt kế hoạch chỉ tiêu phát hành thẻ NHXNK VN giao, nhưng
còn chưa tương xứng so với tiềm năng của địa bàn.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay của NHXNK Đống Đa


Sv: Nguyễn Như Hùng

23

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

Bảng dư nợ cho vay

Năm

2009
So
So

2010
So
So

Thực

2011
So
So

Thực


với

với

Thực

với

với

hiện

với

với

Chỉ

hiện

năm

kế

hiện

năm

kế


(tỷ

năm

kế

Tiêu

(tỷ đ) trước

hoạch

(tỷ đ) trước hoạch

đồng trước hoạch

(%)

(%)

(%)

(%)

)

(%)

(%)


5.0

92.5

1894

11.2

95.8

2816

48.7

97.1

87.0

1261

13.4

92.0

1809

43.2

95.0


59.1

120

Tổng dư
nợ

1703

Dư nợ
ngắn hạn 1112 -11.0
Dư nợ
dài hạn

591

52.3

91.0

633

7.1

93.0

1007

1273


-8.2

92.0

1309

2.82

93.0

1950

430

11.4

96.0

585

36.0

94.0

866

Dư nợ
VND
Dư nợ

ngoại tệ

48.9
6
48.0
3

98.0

115

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHXNK Đống Đa
Năm 2009-2011)
Sv: Nguyễn Như Hùng

24

CQ46/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa:Ngân Hàng-Bảo Hiểm

2.2.1. Về dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trung
bình trong ba năm từ 2009 đến 2011 là 21,7%. Trong đó:
a) Năm 2009 dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2009 đạt 1.703 tỷ đồng,
tăng so với năm 2008 là 81 tỷ đồng (5%), đạt 92,5% kế hoạch giao.
Trong đó cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn:

- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.112 tỷ đồng, chiếm 64,7 % tổng dư nợ cho
vay và giảm 11% so với năm 2008.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 591 tỷ đồng, chiếm 35,3% tổng dư nợ
cho vay và tăng so với năm 2008 là 52,3%.
b) Năm 2010 dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2010 là 1.894 tỷ đồng,
tăng so với năm trước là 191 tỷ đồng (11,2%), đạt 95,8% kế hoạch giao.
Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.261 tỷ đồng, chiếm 66,5% tổng dư nợ cho
vay và tăng 13,4% so với năm trước.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 633 tỷ đồng, chiếm 33,5% tổng dư nợ
cho vay và tăng so với năm 2009 là 7,1%.
c) Năm 2011 dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2011 là 2.816 tỷ đồng,
tăng so với năm trước là 922 tỷ đồng (48,7%).
Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.809 tỷ đồng, chiếm 64,2% tổng dư nợ cho
vay và tăng 43,4% so với năm trước.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 1007 tỷ đồng, chiếm 35,8% tổng dư
nợ cho vay và tăng so với năm 2010 là 59%.
Nhìn vào kết quả trên có thể cho thấy, về qui mô và cơ cấu cho vay theo kỳ
hạn của Chi nhánh đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Dư nợ tăng dần
qua các năm, năm sau tăng nhanh hơn năm trước, đặc biệt vào thời điểm cuối
năm 2011 dư nợ cho vay tăng rất mạnh; cơ cấu dư nợ diễn biến theo hướng giảm

Sv: Nguyễn Như Hùng

25

CQ46/15.04



×