Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoạt động thẩm định và giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.3 KB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư vẫn được coi là động lực của sự phát triển nói chung
và sự phát triển kinh tế nói riêng đối với mọi quốc gia trên thế giới. Với mục
tiêu hàng đầu là phát triển và rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát
triển trong khu vực và trên thế giới, có thể nói chưa bao giờ nhu cầu đầu tư
lại to lớn và khẩn trương như hiện nay, nhất là khi mục tiêu nói trên lại được
hướng tới trong một bối cảnh là xuất phát điểm của ta còn quá thấp. Như
chung ta đã biết, bản thân vốn đầu tư luôn là một nguồn lực có hạn. Chính vì
thế mà đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào lại thực sự là một vấn đề không
hề đơn giản .
Tồn tại và vận hành trong nền kinh tế với tư cách là một chủ thể “đi
vay để cho vay”, để có thể hoạt động hiệu quả, các ngân hàng thương mại
không những cần phải làm tốt công tác “đi vay” mà cần phải làm tốt cả cơng
tác “cho vay” của mình. Trên thực tế, quá trình “cho vay” theo cách hiểu
chung nhất thì cũng chính là q trình mà bản thân các ngân hàng thương
mại tham gia vào hoạt động đầu tư của họ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế
nào để có thể thực hiện tốt cơng tác “cho vay” đó. Để có thể thực hiện tốt
cơng tác “cho vay” địi hỏi các ngân hàng phải có một nghiệp vụ thẩm định
dự án đầu tư một cách hồn thiện và chính xác, đóng góp quan trọng trong
hoạt động kinh doanh cũng như sự an toàn của các ngân hàng thương mại.
Trong q trình thực tập tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn Nam Hà Nội, được tham gia các hoạt động thẩm định em đã chọn
đề tài: “Hoạt động thẩm định và giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà
Nội". Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức có hạn, trong báo cáo cịn có
nhiều hạn chế, em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.

1


Chương I: TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ


TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P HÁT TRIỂN
NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà
Nội là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định 48/QĐHĐQT ngày 12/3/2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh chính thức khai trương
đi vào hoạt động ngày 06 tháng 05 năm 2001 với đội ngũ cán bộ công nhân
viên ban đầu là 36 người và đến nay là 129 cán bộ.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội là Chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại tồ nhà C3 - Phường Phương Liệt Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội, với mạng lưới ngồi trụ sở chính
gồm 3 chi nhánh cấp 2 là: chi nhánh Giảng Võ, chi nhánh Tây Đơ, chi nhánh
Nam Đơ và các phịng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư
như: phòng giao dịch số 1- chi nhánh Giảng Võ tại số 84 Qn Thánh – Ba
Đình, phịng giao dịch số 1 – chi nhánh Tây Đô tại trường PTTH Đồn Thị
Điểm, phịng giao dịch số 2 – chi nhánh Nam Đơ tại 113 Chùa Bộc, phịng
giao dịch số 4 tại số 4 Triệu Quốc Đạt – Hồn Kiếm, phịng giao dịch số 5 –
Nam Hà Nội tại số 270 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân, phòng giao dịch số 6
tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Phòng giao dịch số 9 – Nam Hà Nội
tại trường Đại học Quản trị Kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng
nhiều doanh nghiệp Nhà nước chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ
phần hoá chậm, các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn
2


về vốn tự có và đảm bảo tiền vay… đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
Ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã có quan hệ truyền thống với một
hoặc nhiều Ngân hàng nên đối với Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Nam Hà nội mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm
lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn địi hỏi phải khai thác triệt
để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên
truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ
và tiện ích Ngân hàng…. Khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của
Chi nhánh luôn được điều chỉnh phù hợp, kịp thời các chính sách kinh
doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả
kinh doanh khả quan, được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam và các Ngân hàng bạn đánh giá là một Chi nhánh hoạt động có quy
mơ lớn, đạt hiệu quả cao.
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về Cơng nghiệp hóaHiện đại hóa nền kinh tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động
đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó
khăn thách thức thủa ban đầu, đóng góp của Chi nhánh Ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội trong thời gian qua thật đáng
trân trọng. Trong những năm tới, Ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới và
phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển kinh tế và hội nhập quốc
tế.
1.1.1.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
Tổng số cán bộ của Chi nhánh đến 31 tháng 12 năm 2005 là 129
người, so với năm 2003 tăng 34 cán bộ, được sắp xếp theo sơ đồ sau:

3


Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nộing No&PTNT Chi nhánh Nam Hàng No&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Nộii

Chi
nhánh

Tây Đơơ

Chi
nhánh
Giảng


Chi nhánh
Nam Đơơ

Hội Sởi Sở

Phịng
giao dịch ch
số 5 4 số 5 4
Triệu u
Quố 5 c Đơạtt

Phịng
giao dịch ch
số 5 5
Thanh
Xn

Phịng
thanh
tốn
quốc
tế


Phịn
g
hành
chính,
nhân
sự

Phịng
giao
dịch số
6 - Đại
học
KTQD

Ban lãnh đạoo

Phịng
tín
dụngng

Phịng
Thẩm
định

Phịng
nguồn
vốn

Phịng
kế

tốn
ngân
quỹ

Phịn
g
kiểm
tra,
kiểm
tốn
nội bộ
1.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của chi nhánh

Nam Hà Nội


Phịng Tín dụng

Phịng Tín dụng hay cịn gọi là Phòng kinh doanh với chức năng là:
thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh, cá nhân nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Phịng có nhiệm vụ
sau:

4


-

Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại


khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu…
-

Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng,

lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
-

Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp

uỷ quyền.
-

Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nơng

nghiệp và Phát triển nơng thơn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
-

Tiếp nhận thực hiện các cơng trình, các dự án thuộc nguồn vốn

trong nước, nước ngồi. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc
Chính phủ, Bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước.
-

Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử

nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất

với giám đốc cho phép nhân rộng.
-

Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ q hạn, tìm

ngun nhân, và đề xuất phương hướng khắc phục.
-

Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở

các chi nhanh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nơng thơn
Nam Hà Nội trực thuộc trên địa bàn.


Phịng kiểm tra kiểm tốn nội bộ

Chức năng của phịng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nông

5


nghiệp ; giám sát việc chấp hành quy định của Ngân hàng nơng nghiệp về
đảm bảo an tồn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng…


Phịng hành chính nhân sự:

-


Xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, hàng q và có

trách nhiệm thường xun đơn đốc việc thực hiên chương trình đã được
Giám đốc Chi nhánh phê duyệt
-

Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng,

đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ nhân viên…


Phịng thanh tốn quốc tế:

Chức năng: Khai thác ngoại tệ hợp lý vế giá cả, đảm bảo nhu cầu
thanh toán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo
lãnh quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.


Phịng kế tốn ngân quỹ:

-

Trực tiếp hạch tốn kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán

theo quy định của Chi nhánh.
-

Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu

chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh của Ngân hàng Nông

nghiệp trên địa bàn do Ngân hàng cấp trên phê duyệt.
 Phịng thẩm định:
Đây là phịng chun mơn mới nhất của Chi nhánh, được thành lập
theo quyết định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp Việt Nam. chức năng chính của phịng là thẩm định tình hình
tài chính của những doanh nghiệp mới có quan hệ với Ngân hàngmà có nhu
cầu vốn lớn trước khi trình lên Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng ra quyết
định có cho vay hay khơng. Cụ thể như sau:

6


-

Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm

định và phòng ngừa rủi ro.
-

Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định.

-

Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định ở các chi nhánh trực thuộc.

-

Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định.

-


Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định.



Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp:

Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phịng
là huy động vốn và lập báo cáo thống kê, kế hoạch định kỳ theo quy định
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội cũng đảm nhiện 3 chức năng cơ bản như
sau:
+ Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư.
+ Tạo phương tiện thanh tốn: Khi Ngân hàng có cho vay, số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng
để mua hành và dịch vụ.
+ Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thanh toán
giá trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó cịn thực hiện thanh tốn bù trừ với
nhau thơng qua Ngân hàng Trung ương hoặc thơng qua các trung tâm thanh
tốn.

7


Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam
Hà Nội và thực hiện những chương trình của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn Việt Nam.

Sản phẩm của Ngân hàng:



+ Huy động vốn
-

Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ

chức trong và ngoài nước, với lãi suất linh hoạt, hình thức đa dạng, phong
phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
-

Phát hành các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ, trái phiếu, kỳ

phiếu, tín phiếu…
+ Cho vay
-

Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế cá thể,

hộ gia đình.
-

Cho vay đời sống cán bộ công nhân viến chức, cho vay sinh viên,

cho vay xuất khẩu lao động, du học sinh.
-

Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.



-

Các dịch vụ của Ngân hàng

Dịch vụ thanh toán: Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ

nhận thấy Ngân hàng khơng chỉ bảo quản mà cịn thực hiện các lệnh chi trả cho khách
hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách (còn gọi là séc), khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận
được tiền. Các tiện ích của thanh tốn khơng dùng tiền mặt (an tồn, chính xác, nhanh
chóng, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu
nhập cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào

8


Ngân hàng để nhờ Ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng
nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết séc
thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ.
-

Chiết suất, tái chiết khấu

-

Dịch vụ thu hộ, chi hộ tại chỗ


-

Dịch vụ thu, chi tiền mặt tại chỗ

-

Đại lý chi trả kiều hối

-

Kinh doanh ngoại tệ: Đây được xem là một trong những dịch vụ

đầu tiên được thực hiện tại các ngân hàng, ở đây ngân hàng đóng vai trị là
một trung gian mua, bán các loại ngoại tệ và được hưởng phần chênh lệch
giữa giá mua vào với giá bán ra cùng một khoản phí dịch vụ. Tuy nhiên,
nghiệp vụ này thường mang tính rủi ro cao, chịu tác động của nhiều nhân tố
nên chỉ những ngân hàng lớn nhất mới được phép cung cấp.
-

Các dịch vụ bảo lãnh: Các Ngân hàng với uy tín và khả năng

thanh tốn của mình đã giành được lịng tin của cơng chúng, vì vậy khi khách
hàng có nhu cầu và thoả mãn được các điều kiện Ngân hàng yêu cầu thì sẽ
được Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho giao dịch như bảo lãnh phát hành
chứng khoán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh vay vốn nước ngoài…
-

Hợp tác đào tạo quảng cáo


Ngồi ra cịn có những dịch vụ đặc biệt như:
-

Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngồi.

-

Ngân hàng đầu mối thanh tốn cho các đơn vị tổ chưc có mạng

lưới giao dịch trên toàn quốc.
-

Giao dịch online với các khách hàng lớn.

9


-

Thu xếp vốn đồng tài trợ.

-

Iternet – Banking.

Là một Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng, với chức năng của mình, Chi nhánh Nam Hà Nội
ln tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị
kinh tế thuộc mọi thành phần phát triển sản xuất, lưu thơng hàng hố, tạo cơng
ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp cơng

nghiệp hố-hiện đại hố đất nước.
1.1.2

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng trong thời gian qua.
Với địa bàn hoạt động chỉ trong phạm vi thành phố Hà Nội, hoạt động

kinh doanh của Chi nhánh chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các Ngân hàng
khác đặc biệt các Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ bền vững với các doanh
nghiệp Nhà nước có tiềm lực. Mặc dù còn những bất lợi của điều kiện khách
quan nhưng với sự lãnh đạo linh hoạt của Ban Giám đốc, sự năng động của
đội ngũ các Trưởng phòng nghiệp vụ, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên,
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể.
Dưới đây là một số kết quả mà Chi nhánh đã đạt được sau các năm đi vào hoạt
động.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngay sau khi thành lập, chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn
là hoạt động trọng tâm, với nhiều thuận lợi của Ngân hàng là đóng trên địa
bàn Hà Nội, Chi nhánh đã tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng quanh địa bàn, áp dụng các hình thức khuyến mãi
tặng quà… để nâng cao khả năng thu hút các khoản tiền gửi từ dân cư. tận
dụng mọi mối quan hệ để thu hút các đơn vị, các tổ chức kinh tế có nguồn
vốn với giá rẻ. Ngồi ra, chi nhánh cịn tăng cường tìm cường tìm kiếm tiếp

10


cận tham gia các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy chỉ trong thời gian
ngắn Chi nhánh đã huy động được số tiền đủ đáp ứng nhu cầu vay của các cá
nhân, tổ chức kinh tế thiếu vốn.
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội

Đơn vị: Tỷn v ị: Tỷ: T ỷ
đồngng
31/12/02

Tỷ trọng

31/12/03

Tỷ trọng

+/-

%

Tiền gửi dân cư

436

38,2%

449

18%

13

103%

Tiền gửi TCKT


147

13,0%

272

11%

125

185%

TG, TV TCTD

539

47,3%

830

32%

291

154%

Huy động hộ TW

0


0

486

19%

486

100

Nguồn vốn uỷ thác

16

1,5%

515

20%

499 3.218%

Tổng cộng

1.138

100%

2.552


100%

1.414 224%

(Nguồn: Báo cáo đánh giá KQ HĐ KD năm 2003 giải pháp đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh)
Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2001 mới chỉ đạt gần 635 tỷ
đồng, đến thời điểm 31/12/2002 đã đạt 1,138 tỷ đồng (tăng 79.3%) và đến
31/12/2003 đạt 2,552 tỷ đồng đạt 185% kế hoạch năm.2/2003. Tuy nhiên,
trong tổng nguồn vốn có nguồn vốn huy động hộ Trung ương là 486 tỷ đồng
theo chủ trương của Tổng Giám đốc. Như vậy tổng nguồn vốn của Chi nhánh
sau khi loại trừ phần vốn này sẽ là 2,066 tỷ đồng; tăng 928 tỷ đồng so với thời
điểm đầu năm(tăng 81.5%) và bằng 150% kế hoạch năm.
Cơ cấu nguồn huy động:

Chỉ tiêu

31/12/2002

Tỉ trọng

11

31/12/2003

Tỉ trọng


(%)


(%)

+/-

Không kỳ hạn

168

14,7

314

12,24

145

186

Kỳ hạn < 12 T

221

19,4

640

25,10

419


289

Kỳ hạn 12-24T

733

64,4

596

23,37

137

-81

0

486

19,06

486

100

16

1,5


516

20,24

500

3225

1.138

100

2.552

100

1.413 224,2

Huy động hộ gia 0
đình
Nguồn uỷ thác
đầu tư
Tổng cộng

1.1.2.2 Hoạt động cho vay
Cùng với sự tăng trưởng cao về nguồn vốn huy động được, trong 3
năm qua hoạt động cho vay của Chi nhánh cũng đã đạt được những kết quả
đáng kể. Cụ thể trong bản số liệu thể hiện doanh số cho vay của Chi nhánh
trong 3 năm:
Bảng2.2: Hoạt động cho vay của Chi nhánh Nam Hà Nội

Đơn vị: Tỷ đồng

năm
Chỉ tiêu

2002

2003

2004

12

2003 so 2002

2004 so 2003

+/-

+/-


Tổng dư nợ

479

1.279

1.571


800

167,01

292

122,8

Cho vay ngắn hạn

300

418

580

118

39,33

162

138,8

179

861

293


682

381,00

-568

-34

Cho vay DNNN

399

540

672

141

35,34

132

124,4

Cho vay DNNQD

66

709


152

643

974,24

-557

21,4

14

30

49

16

114,28

19

163,3

Cho vay trung dài
hạn

Cho vay hộ gia
đình


Nợ quá hạn
793
2..263 545
1470 285.4
1.718 -75,9
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2002, 2003 của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội
Với lợi thế là một Chi nhánh hoạt động trên địa bàn Hà Nội - một
trong những thành phố có hoạt động kinh tiêu thụ tế sơi động nhất cả nước, do
đó nhu cầu vốn của doanh nghiệp ở đây cũng không ngừng tăng lên. Mặc dù
các doanh nghiệp cũng đã có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác trước đó
nhưng từ khi Chi nhánh Nam Hà Nội chính thức đi vào hoạt động được sự trợ
giúp từ trung tâm điều hành, trên cơ sở một số khách hàng ban đầu, bằng sự
nỗ lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh luôn chủ động tìm kiếm khách hàng
mới đặc biệt là các doanh nghiệp đóng trên địa bàn quận Thanh Xuân nên
hoạt động cho vay của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng. Một điểm đáng quan
tâm ở đây là cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh
tăng rất nhanh qua từng năm, đây có thể nói là một đóng góp quan trọng của
chinh nhánh trong q trình làm thay đổi cách nhìn nhận của các nhà Ngân
hàng Việt Nam về hệ thống doanh nghiệp ngồi quốc doanh, chính hệ thống
đã và đang góp phần quan trọng vào q trình xây dựng và phát triển kinh tế
nước nhà.
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế.
13


Sau gần 5 năm đi vào hoạt động cùng với sự vững vàng trong nghiệp
vụ, vị thế trong cạnh tranh của tồn Chi nhánh hoạt động thanh tốn quốc tế
cũng đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào, hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu đề ra.

Với phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất để tạo thêm niềm tin
tưởng vào Chi nhánh hơn nữa. tính đến ngày 31/12/2002, đã có 41 khách hàng
xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toán quốc tế qua Chi nhánh, tăng 25 đơn vị
(tăng 15.6% sơ với 2001). Nhờ có cơng tác tiếp thị khách hàng ln được coi
trọng, duy trì mối quan hệt tốt với các khách hàng truyền thống, thu hút thêm
nhiều khách hàng mà sang năm 2003 đã nâng số khách hàng có quan hệ quốc
tế lên 60 đơn vị.
Doanh số thanh toán quốc tế năm 2002 tăng cao (gấp trên 10 lần) so
với năm 2001 cả về số món và số tiền. tính đến 2003 doanh só thanh tốn
hàng nhập khẩ đã đạt 772 món, trị giá gần 35 triệu USD, tăng hơn 17 triệu
USD với tốc độ tăng 94% so với năm 2002. Doanh số bán hàng xuất khẩu đạt
32 triệu USD, tăng hơn 22.8 triệu USD với tốc đọ 248% so với năm 2002
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao.
Doanh số mua đạt hơn 47,8 triệu USD. Doanh số bán ngoại tệ đạt hơn 49,5
triệu USD, tăng 26,5 triệu USD với tốc độ 115% so với năm 2002. Ngoài việc
đảm bảo tự cân đối nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh tốn quốc tế
Chi nhánh cịn bán cho Sở giao dịch hơn 19 triệu USD. Duy trì tốt mức ngoại
tệ dự trữ bình quân trong ngày là 150,000.00 USD.
Ngồi ra Ngân hàng cịn thực hiện nghiệp vụ thanh tốn cho khách
hàng thơng qua dịch vụ thẻ ATM: triển khai dịch vụ thẻ ATM ở tất cả các chi
nhánh và các phịng giao dịch. Đến 31/5/2005 đã có 7 máy ATM được hoạt
động với số thẻ phát hành là 4.107 thẻ với số tiền là 3.146 triệu đồng.

14


Kết quả tài chính:
Nhờ đạt được các kết quả khả quan ở tất cả các hoạt động kinh doanh
nên năm 2003 tổng thu nhập của Ngân hàng đạt 120.440 triệu đồng, tăng so
với năm 2002 là: 83.239 triệu đồng, đạt 189% kế hoạch giao. Trong đó thu từ

hoạt động tín dụng 46.667 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 39%/Tổng thu 946A và
88%/Thu nội bảng; thu dịch vụ và thu khác chiếm 12%/ Tổng thu nội bảng.
Nguồn thu nhập đó có được là sự đóng góp của tồn bộ đội ngũ cán bộ nên
việc tăng mức lương cho cán bộ là một quyết định hợp lý của Chi nhánh trong
việc thực hiện chính sách khuyến khích mọi người lao động làm việc ngày
càng hiệu quả và có trách nhiệm hơn trong cơng việc của mình.
1.1.2.4 Cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ
-

Thực hiện kiểm tra theo đề cương TW

-

Kiểm tra 1.164 hồ sơ tín dụng, 198 hồ sơ thanh tốn quốc tế phát hiện ra

58 hồ sơ sai với số tiền là 278 tỷ đồng, tỷ lệ sai là 4,9% không có sai sót lớn.
-

Kiểm tra 41.218 chứng từ kế tốn, với số tiền là 10.222 tỷ. Qua kiểm tra

phát hiện ra 78 chứng từ sai với số tiền là 3.380 tỷ đồng ( tỷ lệ sai là .19%)
1.1.2.5 Công tác Tổ chức – Cán bộ và đào tạo
Trong thời gian qua tồn chi nhánh đã tổ chức tốt cơng tác tổ chức cán bộ, đến
ngày 31/12/2005 tồn chi nhánh có 129 lao động tăng 16 người so với năm 2004.
-

Tổ chức thi tuyển cán bộ mới theo chế độ quy định
Về cơng tác đào tạo:

-


Trình độ cán bộ : Đến 31/12/2005, tồn chi nhánh có 1 tiến sỹ, 7 thạc sỹ,

76 cử nhân, 2 cao đẳng còn lại là cán bộ có trình độ trung cấp, lái xe, bảo vệ và tạp vụ
-

Đào tạo dài hạn: Tiến hành đào tạo 1 tiến sỹ, 4 thạc sỹ, đại học 9 người

(ngoài giờ) và đào tạo ngoại ngữ 1 người.

15


-

Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ 45 người.

-

Duy trì thường xun cơng tác tự đào tạo về Tín dụng, Kế tốn, Thanh

tốn quốc tế, nghiệp vụ thẻ và lao động tiền lương với 250 lượt cán bộ.
1.1.3 Mục tiêu, giải pháp kinh doanh năm 2006
a. Mục tiêu:
Trong năm2006 toàn chi nhánh đã đề ra mục tiêu cụ thể là :
- Phấn đấu được nâng hạng chi nhánh và đạt giải cao trong các kỳ thi đua.
- Hướng tới mục tiêu là Ngân hàng hiện đại, đa dạng hoá các sản phẩm,
dịch vụ tại chi nhánh.
- Phấn đấu trong năm 2006 đưa tập thể chi nhánh đạt danh hiệu: “ Ngân
hàng trong sạch và vững mạnh xuất sắc”.

- Cố gắng phấn đấu giành cờ thi đua đơn vị xuất sắc trong hệ thống trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
b. Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể:
- Nguồn vôn: đạt… tăng 4,600 tỷ tăng 30% so với năm 2005
- Dư nợ tăng 30% so với năm trước
- Nợ quá hạn <= 1%
- Thu dịch vụ chiếm tỷ trọng 20% tổng thu nhập
- Quỹ thu nhập tăng 5%
- Chênh lệch lãi suất 0.4%
c. Các giải pháp chính
- Về nguồn vốn: Tập trung toàn lực để hoàn thành kế hoạch nguồn vốn, coi
việc tăng trưởng nguồn vốn là nhiệm vụ trọng tâm toàn chi nhánh. Tập trung cho công
tác tiếp thị quảng cáo, cải tiến phong cách giao dịch, phục vụ tốt để khai thác tốt nguồn

16


vốn từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, dự án và đặc biệt là nguồn vốn từ dân cư.
Cụ thể:
+ Duy trì ổn định nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, tìm cách tăng trưởng
nguồn vốn của VINASIAN.
+ Duy trì và phát triển nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ, BHXH, kho bạc, tập trung
khai thác tăng thêm nguồn vốn của Đài truyền hình Việt Nam và khối Bưu điện.
+ Mở một đợt tiếp thị đến tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu, phân cơng rõ cho
từng phòng, từng chi nhánh theo từng khu vực và m ối quan hệ.
+ Đối với nguồn vốn từ dân cư có thể mở rộng một đợt khuyến mãi riêng của
chi nhánh tuỳ theo khả năng tài chính nếu thấy cần thiết để hồn thành kế hoạch.
- Về tín dụng : Quản lý chặt chẽ chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng an tồn
và hiệu quả, trên cơ sở tăng nguồn và đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch trên giao. Cụ thể:
+ Tiến hành phân loại chất lượng tín dụng từng quý, trích rủi ro đầy đủ. Rà

soát lại tất cả các dự án, các khoản vay vốn dự kiến khả năng các rủi ro.
+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, công tác kiểm tra sau, nhất là các
khoản gia hạn nợ.
+ Tập trung cho vay kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đơn vị xuất
nhập khẩu, đơn vị có nguồn vốn vả sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, kiên quyết
thực hiện ký quỹ tối thiểu, tìm mọi biện pháp tín dụng để nâng cao nguồn huy động.
d. Về phát triển dịch vụ công nghệ thông tin: Triển khai chương trình WB,
triển khai tích cực các dịch vụ Ngân hàng nhất là dịch vụ thẻ ATM. cụ thể:
+Xem xét lại các vị trí đặt máy ATM đảm bảo thuận tiện và hoạt động 24/24
+ Mạnh dạn chuyển vị trị đặt máy khi thấy hoạt động khơng hiệu quả.
+ Có thể kết hợp phát động một phong trào thi đua để phát triển dịch vụ này.

17


e. Cơng tác kế tốn tài chính: Tiết kiệm triệt để các khoản chi tiêu, hạn chế
chi phí trả trước, hạn chế đến mức tối đa các khoản tạm ứng, tích cực thu lãi hàng
tháng. Cố gắng quan tâm đến việc nâng cao lãi suất đầu ra và hạ thấp lãi suất đầu vào
để đảm bao chênh lệch lãi suất như mong muốn. Đảm bảo an toàn tài sản.
f. Mạng lưới: Mở rộng thêm mạng lưới đi đôi với việc sắp xếp bố trí lại các chi
nhánh cấp II, các Phòng giao dịch của Trung ương trên nguyên tắc tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị cơ sở.
g. Thi dua khen thưởng: Phối kết hợp giữa các tổ chức Đảng, Chính phủ,
Cơng đồn và Đồn thanh niên để tổ chức các phong trào thi đua. Thưởng phạt cơng
minh để khí thế thi đua sơi động trong toàn đơn vị.
Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại không chỉ là quy luật tất
yếu mà còn là yêu cầu khách quan của nền kinh tế bởi nó góp phần quan trọng trong
tiến trình đi lên của quốc gia. Ngành công nghiệp Ngân hàng cũng đang ra sức tận
dụng sự phát triển của ngành công nghệ thông tin để cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tiện ích, chính xác, an tồn và nhanh chóng hơn nữa. Cho đến nay các Ngân

hàng thương mại vẫn là nơi cung cấp nguồn vốn đầu tư chủ yếu cho nền kinh tế, vì vậy
việc phát triển hoạt động cho vay phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng là một
nhân tố quan trọng không đối với các doanh nghiệp mà cịn mang lại nhiều lợi ích cho
bản thân Ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà
nội trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã
rất quan tâm tới hoạt động tín dụng cho vay, đi đơi với hoạt động tín dụng cho
vay là cơng tác thẩm định hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư. các báo cáo
thẩm định là căn cứ quan trọng để ra quyết định cho vay, thấy được mức độ an
toàn của số vốn Ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ của khách hàng và lợi
nhuận mà Ngân hàng nhận được trong tương lai. Qua đó việc nâng cao nghiệp

18


vụ thẩm định là yếu tố hết sức quan trọng đem lại nhiều lợi ích cho bản thanh
Ngân hàng.

1.2 Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
Thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng là phần khơng thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân
hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng hợp và
chuyên sâu, kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định.
các dự án đầu tư thường có quy mơ lớn và thời gian kéo dài, do đó việc thẩm
định trước khi cho vay là một cơng việc địi hỏi một quy trình chặt chẽ.
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là một chi
nhánh rất coi trọng khâu thẩm định trước khi cho vay, luôn tuân thủ theo các
bước trong quy trình thẩm định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam.

1.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh


Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự



Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư.



Thẩm định dự án đầu tư vay vốn dài hạn.



Thẩm định hình thức đảm bảo tiền vay.



Thẩm định về tổng mức vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng
như các phương án tài trợ.



Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng
tiền của dự án.




Thẩm định về hiệu quả thẩm định và khả năng trả nợ của dự án.

19




Thẩm định tình hình thẩm định tài chính của chủ đầu tư



Thẩm định khả năng rủi ro

Đưa yêu cầu, giao
hồ sơ vay vốn

Ki
sơ ể m
bộ tra
sơ hồ

Tiếp nhận hồ sơ

Nhận hồ sơ để
thẩm định

Bổ sung, giải
trình
Trưởng phịng tín dụng


ẩm h
h
T ịn
đ thẩm định
Cán bộ

trưởng

phòng

thẩm

định

Lập báo cáo thẩm
định

20

Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định

Lưu hồ sơ/tài liệu

,
tra át
ểm s o
Ki ểm
ki




×