Luận văn tốt nghiệp
Chơng I:
lý luận chung về công nghiệp nông thôn.
I. Sự cần thiết khách quan phát triển công nghiệp nông
thôn.
1. Tình hình nông nghiệp và yêu cầu phát triển công nghiệp nông
thôn.
Thực hiện công cuộc đổi mới, nền nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp
Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lơn, có tính chiến lợc:
- Sản xuất lơng thực nông nghiệp phát triển liên tục, toàn diện, năng
suất và sản lợng không ngừng tăng lên. Sản xuất lơng thực tăng bình quân
hàng năm 1,3 triệu tấn, tổng sản lợng lơng thực năm 2000 đạt 34,5 triệu
tấn, giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích tăng từ 13,5 triệu
đồng/ha năm 1995 lên 17,5 triệu đồng/ha năm 2000.
- Cây công nghiệp, cây ăn quả phát triển thành vùng tập trung chuyên
canh lớn. Chăn nuôi liên tục phát triển, thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng đạt
1,9 triệu tấn năm 2000. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng tiến bộ, tỷ
trọng nông nghiệp trong GDP năm 1995 là 27,18%, năm 2000 còn 24,2%.
- Nông nghiệp đang chuyển sang sản xuất hàng hoá, đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng trong nớc với chất lợng khá, có dự trữ và xuất khẩu khá. Kim
ngạch xuất khẩu nông - lâm - thuỷ sản năm 2000 đạt 4,1 tỷ USD, gấp 1,6
lần năm 1995. có 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực: gạo (đứng thứ 2 trên thế
giới), cà phê (đứng thứ 3 trên thế giới) và thuỷ sản đạt 1,3 tỷ USD.
- Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn có bớc chuyển đổi tích cực. Đổi mới quản lý nông trờng quốc doanh, hợp tác xã
đồng thời ra đời kinh tế trang trại, doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn.
- Đời sống của đại bộ phận nông dân đợc cải thiện, bộ mặt nông thôn bớc đầu đợc khởi sắc.
Thành tựu đổi mới kinh tế nông nghiệp và nông thôn những năm qua
cho phép khẳng định:
+ Trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế hàng hoá theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng, không chỉ
là cơ sở để ổn định kinh tế - xã hội của đất nớc mà còn là tiền đề để phát
Khoa kinh tế phát triển
1
Luận văn tốt nghiệp
triển các ngành kinh tế khác và là nguồn thu quan trọng để tiến hành công
nghiệp hoá.
+ Vai trò và tác dụng của công nghiệp ở nông thôn rất lớn, đã và đang
góp phần tích cực vào việc chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Tiềm năng và nhu cầu của nông nghiệp còn rất lớn để phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn cả trong sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và trong dịch vụ, thơng mại.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn còn nhiều
mặt hạn chế:
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, năng suất lao động
thấp.
- Dân c và lao động trong nông nghiệp và nông thôn vẫn còn quá lớn
(70-80%), gây khó khăn cho giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cản trở quá
trình cơ giới hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Công nghiệp nói chung, công nghiệp phục vụ nông nghiệp nói riêng
còn yếu kém.
- Thị trờng cho nông nghiệp, đặc biệt thị trờng tiêu thụ nông sản còn
hạn hẹp, nông sản hàng hoá rất khó tiêu thụ, gây thiệt hại cho nông dân.
- Môi trờng sinh thái và môi trờng xã hội ở nông thôn bị suy giảm
nghiêm trọng.
Thực trạng đó đã làm cho sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và
đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu ổn định, hiệu quả thấp, cản
trở quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đề ra chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm
2020 cơ bản biến Việt Nam thành một nớc công nghiệp. Điều đó đặt ra yêu
cầu phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, trớc hết phải hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp bằng con đờng cơ giới hoá,
thuỷ lợi hoá, hoá học hoá, sinh học hoá nhằm nâng cao năng suất và chất lợng nông sản hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và ngoài
nớc, đồng thời chuyển lao động nông nghiệp sang hoạt động công nghiệp
và dịch vụ, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Tất cả các hoạt
động trên đây đều có liên quan đến phát triển công nghiệp nông thôn.
2. Khái niệm về công nghiệp nông thôn.
Khoa kinh tế phát triển
2
Luận văn tốt nghiệp
Bản thân nông nghiệp có những mặt hạn chế, nhng không thể tự mình
tạo ra thay đổi mạnh mẽ về cơ sở vật chất kỹ thuật, về công nghệ và thiết bị
để hiện đại hoá sản xuất tạo ra mức tăng trởng nhanh hơn, cũng nh không
đủ khả năng tạo ra việc làm với thu nhập cao hơn cho số lao động tăng lên
ở nông thôn, mà phải cần đến sự tác động của công nghiệp. Nhng chính
công nghiệp đô thị ở các nớc lạc hậu lại cha phát triển đến mức có thể thu
hút đợc nhiều lao động d thừa ở nông thôn và các nhu cầu khác ở nông
thôn. Đó là lý do đặt ra vấn đề công nghiệp hoá nông thôn, phát triển công
nghiệp nông thôn.
Công nghiệp nông thôn là một khái niệm đơn ngành dùng để chỉ một bộ
phận của ngành công nghiệp đợc tiến hành ở nông thôn, hoặc chính xác
hơn là các hoạt động sản xuất mang tính công nghiệp diễn ra ở nông thôn.
Tuy nhiên một số tác giả sử dụng thuật ngữ công nghiệp nông thôn để bao
hàm toàn bộ những hoạt động phi nông nghiệp diễn ra ở nông thôn, tức là
bao gồm cả xây dựng, thơng nghiệp và các loại dịch vụ khác liên quan với
kinh tế nông thôn. Dới góc độ địa bàn sản xuất, công nghiệp nông thôn là
các hoạt động mang tính chất công nghiệp diễn ra ở nông thôn của quá
trình phân công lao động tại chỗ.
Song trong chuyên đề này, vấn đề công nghiệp nông thôn đợc tiếp cận
nh sau: Công nghiệp nông thôn gọi chung cho các dạng hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn, là một bộ phận của công nghiệp với các trình độ phát
triển khác nhau, phân bố ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển của kinh tế
xã hội ở nông thôn, bao gồm nhiều ngành nghề đan xen chặt chẽ với kinh tế
nông thôn, nhất là sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nông thôn không
phải là toàn bộ các hoạt động phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các hoạt
động tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, mà bao gồm bộ phận sản xuất công
nghiệp và dịch vụ có tính chất công nghiệp hoặc phục vụ công nghiệp của
thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, các doanh nghiệp t
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã, các tổ hợp, công ty cổ
phần, hộ sản xuất kinh doanh, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp,
các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh chế biến lơng thực thực phẩm và các
xí nghiệp công nghiệp khác, hầu hết có quy mô vừa và nhỏ mà hoạt động
của nó trực tiếp gắn với kinh tế nông thôn.
Phát triển công nghiệp nông thôn là một trong những nội dung của
công nghiệp hóa, là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn. Nó tác động tích cực và
hiệu quả tới toàn bộ sự phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh
Khoa kinh tế phát triển
3
Luận văn tốt nghiệp
tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Công nghiệp hoá nông thôn là khái niệm để chỉ quá trình biến đổi của
công nghiệp nông thôn từ chỗ là các hoạt động kinh tế phụ trong cơ cấu
kinh tế thuần nông truyền thống để trở thành ngành sản xuất chính trong cơ
cấu kinh tế mới ở nông thôn theo hớng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp,
gia tăng tỷ trọng của phi nông nghiệp, bao gồm công nghiệp, xây dựng, thơng nghiệp, dịch vụ quan hệ với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn nông
thôn.
Công nghiệp nông thôn phải bắt đầu từ biến đổi của chính bản thân sản
xuất nông nghiệp thông qua việc tạo ra những tiền đề về năng suất lao động
d thừa đủ để hình thành, duy trì và phát triển những hoạt động công nghiệp
chuyên ngành.
Công nghiệp hoá nông thôn chỉ ra những quá trình thay đổi và những
nỗ lực đa ngành ở tầm vĩ mô từ các cơ quan Nhà nớc các cấp nhằm biến
đổi toàn bộ cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn mà trớc hết là của sản xuất
nông nghiệp. Công nghiệp nông thôn biểu thị sự vận động nội tại của chính
bản thân nông thôn bắt đầu từ sản xuất nông nghiệp đáp ứng những nhu
cầu đòi hỏi của thị trờng. Từ quan điểm phục vụ phát triển nông thôn, hai
khái niệm công ngiệp nông thôn và công nghiệp hoá nông thôn có những
điểm khác nhau nhng đều hớng tới thực thi một vấn đề xoá đói, giảm
nghèo, tăng thu nhập thông qua con đờng phi thuần nông, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tăng hàm lợng công nghiệp dịch vụ.
3. Đặc điểm của công nghiệp nông thôn:
a. Công nghiệp nông thôn rất đa dạng về ngành nghề và phong phú về
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Công nghiệp nông thôn hoạt động trong các ngành sản xuất nông
nghiệp và trong ngành dịch vụ.
Trong sản xuất công nghiệp có chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất
vật t, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng kim khí, sản
xuất hàng tiêu dùng, dệt, may mặc, thêu, đan....
Trong dịch vụ nông nghiệp có dịch vụ cung ứng vật t để phục vụ nông
nghiệp dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, dịch vụ cung ứng vốn, dịch vụ chế
biến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Dịch vụ phi nông nghiệp có thơng mại, du lịch, xây dựng và sửa chữa
nhà và các công trình khác, sửa chữa cơ khí, điện... giao thông vận tải,
Khoa kinh tế phát triển
4
Luận văn tốt nghiệp
thông tin, dịch vụ tài chính, dịch vụ t vấn quản lý pháp lý, y tế, giáo dục,
văn hoá...
- Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh bao gồm: hộ gia đình sản
xuất hàng hoá, hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc.
b. Công nghiệp nông thôn gắn với nông nghiệp, nông dân và nông thôn
nếu đợc phân bổ đều khắp trên toàn lãnh thổ cả ở đồng bằng, ven biển, ven
đô, trung du và miền núi nên có thể phát huy đợc tác dụng tốt đối với mọi
miền đất nớc nhng việc quản lý và hỗ trợ gặp nhiều khó khăn.
c. Công nghiệp nông thôn có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nông
nghiệp nên chịu ảnh hởng của các điều kiện sản xuất nông nghiệp nh độ rủi
ro cao, giá trị gia tăng thấp, do sức cạnh tranh hạn chế nên lợi nhuận và thu
nhập không cao nhng lại có tính ổn định và bền vững tơng đối.
d. Các chủ doanh nghiệp, ngời quản lý và ngời lao động chủ yếu xuất
thân từ nông dân và nông thôn nên có nhiều hạn chế về nguồn vốn, trang
thiết bị kỹ thuât và công nghệ, trình độ tay nghề và năng lực quản lý kinh
doanh do đó tốc độ tăng trởng không cao.
e. Quan hệ lao động trong các cơ sở công nghiệp nông thôn có nét đặc
thù, giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động và giữa ngời lao động với
nhau có quan hệ thân thuộc, bà con, anh em hoặc quan hệ giữa doanh
nghiệp với chính quyền địa phơng cũng vậy, đây là điều kiện thuận lợi để
xây dựng và củng cố mối quan hệ gắn bó, bền vững trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên phát triển công nghiệp nông thôn là một việc không đơn
giản. Phát triển công nghiệp đã khó, phát triển công nghiệp ở nông thôn
còn khó hơn, trớc hết do các ngời chủ, ngời quản lý đại bộ phận từ nông
thôn, nông dân, vừa thiếu vốn, vừa thiếu trình độ kinh doanh và quản lý.
Mặt khác, công nghiệp nông thôn gắn rất chặt với sản xuất nông nghiệp là
một lĩnh vực kinh tế rất bấp bênh, gặp nhiều rủi ro. Đồng thời tác phong, kỷ
luật, t duy công nghiệp của ngời lao động còn rất yếu kém. Do đó phát
triển công nghiệp nông thôn đòi hỏi sự đổi mới chính sách một cách tích
cực, thoáng đạt nhằm phục vụ lợi ích của chính ngời nông dân, một lực lợng dân c và lao động còn chiếm đại bộ phận ở Việt Nam.
Khoa kinh tế phát triển
5
Luận văn tốt nghiệp
II. Vị trí và vai trò của công nghiệp nông thôn.
1. Vị trí công nghiệp nông thôn trong mối quan hệ với nông nghiệp
nông thôn.
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp nông nghiệp - dịch vụ ở địa bàn nông thôn do những đặc điểm vốn có của
nó. Theo quá trình tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, công
nghiệp nông thôn ngày càng phát triển tự khẳng định vị trí của mình trong
cơ cấu kinh tế nông thôn, nó đựơc thể hiện ở tỷ trọng gia tăng công nghiệp
nông thôn theo các năm có xu hớng tăng lên, tuy số lợng gia tăng còn nhỏ
so với số lợng gia tăng lớn của nông nghiệp trong khi tốc độ gia tăng nông
nghiệp có xu hớng giảm. Đây là tính quy luật chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở
nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn.
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu t thì hiện nay lực lợng
lao động nớc ta tăng lên đáng kể năm 1995 tăng lên 17,6% so với năm
1991 (41,3 triệu ngời so với 32,5 triệu ngời). Số lao động ở độ tuổi lao động
và có khả năng lao động tăng 14,6% (39,3 triệu so với 34,3 triệu ngời). Số
ngời lao động tham gia nền kinh tế năm 1995 là 35,2 triệu ngời, tỷ lệ lao
động tham gia nền kinh tế năm 1995 là 89,6%. Xét theo cơ cấu thì năm
1995 tỷ lệ lao động làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng là 14%,
lao động trong ngành nông - lâm - ng nghiệp là 72%. Theo số liệu điều tra
về ngành nghề của hộ nông thôn cả nớc năm 1994 thì tỷ lệ hộ nông nghiệp
còn cao hơn 80,6%, còn hộ phi nông nghiệp chiếm 19,4% trong số hộ nông
thôn.
Mấy năm gần đây kinh tế nuớc ta có xu hớng phát triển biểu hiện ở giá
trị đóng góp của các ngành vào GDP cũng nh xu huớng biến động tỷ trọng
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phù hợp với nhận định tăng tỷ
trọng cả công nghiệp, dịch vụ nhng tốc độ tăng cao hơn ngành nông
nghiệp, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần. Minh chứng cho điều đó, ngành
công nghiệp tăng từ 30,74% (1996) lên 31,23% (1997) rồi lên 32% (1998)
ngành dịch vụ tăng từ 42,6% (1996) lên 43,55% (1997) 42,55% (1998).
Nhng ngành nông nghiệp lại giảm xuống từ 27,2% (1996) xuống 26,22%
(1997) và 25,7% (1998). Tỷ trọng của các ngành kinh tế biến đổi phù hợp
với xu thế phát triển kinh tế nhng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn rất
chậm, công nghiệp chuyển dịch hàng năm khoảng 1%, dịch vụ và nông
nghiệp cũng giao động khoảng 1%. Đây là một xu thế chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tơng đối chậm chạp.
Cơ cấu nền kinh tế biến đổi chậm dẫn đến cơ cấu kinh tế nông thôn
chậm biến đổi theo. Mặc dù trong những năm qua cơ cấu kinh tế có sự
Khoa kinh tế phát triển
6
Luận văn tốt nghiệp
chuyển dịch theo hớng đa ngành nhng hiện nay kinh tế nông thôn vấn chủ
yếu là kinh tế nông nghiệp thuần nông. Công nghiệp và dịch vụ cha thực sự
phát triển. Công nghiệp chiếm tỷ trọng 14,7% năm 1996, 15,5% năm 1997,
15,9% năm 1998, còn dịch vụ lao động ở 13,8%, trong khi đó nông nghiệp
71,5% năm 1996, 70,8% năm 1997, 70,3% năm 1998. Nông nghiệp nông
thôn vẫn giữ tỷ trọng cao và giá trị sản phẩm nông nghiệp vẫn chiếm u thế,
trong nền kinh tế, nhng tỷ trọng của nó có xu hớng giảm xuống.
Bảng 1: cơ cấu GDP cả nớc và cơ cấu GDP nông thôn.
(đơn vị: %)
Cơ cấu GDP cả nớc
Cơ cấu GDP nông thôn
1996
1997
1998
1999
1996
1997 1998 199
9
công nghiệp
29,73
32,08
32,49
34,49 14,7
15,7
15,9
16,4
nông nghiệp
27,76
25,77
25,78
25,43
71,5
70,8
70,3
69,6
dịch vụ
42,51
42,15
41,73
40,08
13,8
13,7
13,8
14,0
Nguồn: Thông tin tài chính số 23/11/1998 và bổ sung năm 1999 từ niêm
giám thống kê.
Thời gian qua do thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn số hộ
và lao động trong nông nghiệp có xu hớng giảm. Nhiều hộ đã có xu hóng
chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp. Năm 1999, cả nớc có khoảng
12 triệu hộ sinh sống ở nông thôn, trong đó gồm 2 triệu hộ làm phi nông
nghiệp.
Số hộ làm nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối. Tuy nhiên, tỷ trọng
đóng góp vào GDP lại rất nhỏ bé chỉ 5% GDP năm 1997 trong khi công
nghiệp và xây dựng là 13,07%, dịch vụ 8,9%. Những năm gần đây do thiên
tai tỷ trọng GDP của nông nghiệp có xu hớng giảm. Đây là kết quả không
tơng xứng với tiềm năng đất đai và lao động vốn có ở nông thôn.
Nếu xét về cơ cấu thu nhập thì thu nhập từ nông nghiệp chiếm tới
55,6%, dịch vụ chỉ chiếm 17,3%, đặc biệt tỷ trọng công nghiệp nông thôn
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 5,06%, không những thu nhập từ công nghiệp nông
thôn chiếm tỷ lệ nhỏ mà trình độ kỹ thuật công nghiệp nông thôn cả về
thiết bị lẫn công nghệ. Nếu trừ đi một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì
sản phẩm công nghiệp nông thôn phần lớn kém chất lợng, mẫu mã đơn
điệu, kiểu dáng chậm thay đổi, tốn nhiều nguyên liệu và năng lợng. Nhng
Khoa kinh tế phát triển
7
Luận văn tốt nghiệp
nếu xét một số hộ làm công nghiệp nông thôn nh nghề thủ công, sửa chữa
nhỏ thì thu nhập của họ cao gấp 2 hoặc 3 lần hộ thuần nông.
Trong quá trình sản xuất, công nghiệp nông thôn không những là ngành
khai thác tài nguyên, mà cứ tiếp tục chế biến các nguyên liệu hay khai thác
các ngành nghề truyền thống ở nông thôn. Nghĩa là công nghiệp nông thôn
trớc tiên gắn chặt với sản xuất nông nghiệp ở 3 vị trí của công nghiệp nông
thôn trong quan hệ với nông nghiệp.
- ở vị trí đứng trớc sản xuất nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, tạo ra
và cung cấp cho nông nghiệp công cụ và điều kiện bắt đầu tiến hành quy
trình sản xuất nông nghiệp nh cung cấp máy móc, công cụ khai hoang làm
đất, thuỷ lợi, hoa màu, phân bón...
- ở vị trí song song với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung cấp cho
nông nghiệp các máy móc công cụ chăm sóc cây trồng vật nuôi, thức ăn gia
súc, thuốc trừ sâu...
- ở vị trí đứng cuối qui trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung
cấp các máy móc, công cụ phục vụ thu hoạch, phơi sấy, bảo quản sơ chế,
chế biến và vận chuyển nông sản.
2. Vai trò của công nghiệp nông thôn.
a. Tạo việc làm cho ngời lao động.
Việc làm là vấn đề cấp bách hiện nay ở Việt Nam, tốc độ tăng dân số
khoảng 2%, hàng năm cả nớc có thêm trên 1 triệu ngời đến độ tuổi lao
động có nhu cầu việc làm. Đó là cha kể số ngời thất nghiệp (khoảng 6%) và
bán thất nghiệp hiện nay. Chính trong hoàn cảnh nh vậy, đã làm cho sức ép
về việc làm trở nên cấp thiết và bức bách đối với xã hội và đối với cá nhân.
Chính vì vậy việc phát triển công nghiệp nông thôn dới các hình thức tổ
chức kinh doanh, sản xuất thành các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
càng trở nên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, để trong thời gian tới có thể tạo
thêm đợc nhiều việc làm cho ngời lao động.
Công nghiệp nông thôn phát triển sẽ thu hút lao động, phân bố lại lao
động giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập và sức mua cho thị trờng
nông thôn. Khi việc làm ở nông thôn không đợc tạo ra thì vấn đề di dân ra
đô thị trở nên nặng nề. Thực tế ở Việt Nam cho thấy nạn thât nghiệp và
thiếu việc làm ở nông thôn đã vợt ra khỏi phạm vi nông thôn và ảnh hởng
rất rõ đến vùng đô thị, gây ra nhiều vấn đề mà bản thân đô thị không thể tự
giải quyết đợc nếu không bắt đầu bằng việc phát triển sản xuất, giải quyết
việc làm tại nông thôn.
Khoa kinh tế phát triển
8
Luận văn tốt nghiệp
Tạo công ăn việc làm cho lao động tại chỗ trong khu vực nông thôn
đang d thừa lớn hiện nay và sẽ còn tăng thêm trong tơng lai. Phát triển
mạnh công nghiệp nông thôn và dịch vụ công nghiệp có khả năng chuyển
lao động d thừa từ nông nghiệp sang, góp phần phân công lại lao động hợp
lý trong nông thôn. Đây là xu hớng hợp quy luật, có điều kiện thực hiện đối
với nông thôn nớc ta (bởi vì công nghiệp thành thị ngày càng đợc mở rộng
nhng vẫn phải thu hút lao động thất nghiệp tại chỗ là chính). Đây cũng là
con đờng có hiệu quả nhất để từng bớc đô thị hoá nông thôn, hạn chế sự di
dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, góp phần ổn định kinh tế xã hội cả nớc.
Cùng với khả năng tạo việc làm, phát triển công nghiệp nông thôn là biện
pháp chủ yếu để nâng cao thu nhập, tăng mức sống mọi mặt của đông đảo
dân c nông thôn. Thực tế cho thấy tình trạng thuần nông đối với phần lớn
hộ gia đình nông dân cho dù trồng trọt, chăn nuôi có đạt giá trị sản phẩm 3
triệu đồng/ha cũng chỉ xoá đợc nghèo đói. Ví dụ nh ở các làng nghề hoặc
xã có nghề thủ công, các hộ làm công nghiệp nhỏ thờng có mức thu nhập
gấp 2-3 lần hộ thuần nông. Thực tế khẳng định, phát triển công nghiệp
nông thôn là chìa khoá để giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo, hạn chế
dần khoảng cách về mức sống giữa dân c đô thị và dân c nông thôn đang là
vấn đề bức xúc của các nớc đang phát triển và giải quyết tốt vấn đề những
ngày nông nhàn do sản xuất nông nghiệp mang tính chất thời vụ tác động
mạnh đến sự chuyển đổi tích cực cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo cho số lợng
hộ khá, giàu ngày càng nhiều.
Đặc điểm thu hút lao động của công nghiệp nông thôn là: với cơ cấu
ngành nghề và tính chất của nó phát triển công nghiệp nông thôn diễn ra
trên địa bàn nông thôn, sử dụng các nguồn lực, lao động tại nông thôn, tạo
thêm sản phẩm hàng hoá nhng về cơ bản không xâm phạm tới đất nông
nghiệp- một t liệu sản xuất cơ bản nhng rất có hạn ở nông thôn. Hơn thế
nữa, nó còn bổ xung và hỗ trợ cho nông nghiệp nên tác động của nó tới
việc thu hút việc làm và tăng thu nhập cho dân c nông thôn là rất lớn.
Công nghiệp nông thôn, trong đó có một bộ phận quan trọng là các
ngành nghề truyền thống sử dụng một phần công cụ thủ công, thành phẩm
trải qua nhiều giai đoạn, yêu cầu công việc tỷ mỷ nhng sản phẩm có giá trị
cao. Công nghệ sản xuất đó phù hợp với điều kiện lao động còn dôi d lớn
và năng xuất lao động còn cha cao ở nông thôn. Chính vì vậy ở hộ nào, địa
bàn nào có công nghiệp nông thôn phát triển ở đó lao động đợc tận dụng,
quy mô sử dụng lao động ổn định, ngời lao động nông thôn có việc làm, có
cơ hội tăng thêm thu nhập cải thiện đời sống.
Khoa kinh tế phát triển
9
Luận văn tốt nghiệp
Công nghiệp nông thôn hình thành sản xuất công nghiệp khác với sản
xuất nông nghiệp ở chỗ các khâu quá trình sản xuất từ công đoạn đầu đến
công đoạn cuối là quá trình liên tục đòi hỏi có lao động, tác động của con
ngời. Vì vậy quy mô thu hút lao động chỉ còn tuỳ thuộc vào quy mô sản
xuất, hệ thống công cụ, trình độ cơ giới hoá công việc, hiện tợng lao động
dôi d theo thời vụ không xảy ra, lao động làm việc trong khu công nghiệp
nông thôn là ổn định, công việc và thu nhập chặc chắn hơn so với lao động
nông nghiệp. Tóm lại, công nghiệp nông thôn có vai trò quan trọng trong
việc thu hút lao động ở nông thôn, tạo việc làm góp phần quan trọng vào
giải quyết sức ép lao động và nâng cao thu nhập ở nông thôn, hạn chế việc
di chuyển lao động ở nông thôn ra thành thị một cách quá mức.
b. Công nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng đối với việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế - xã hội nông thôn.
Công nghiệp nông thôn ra đời đã làm biến đổi cơ cấu kinh tế ở nông
thôn. Có thể khẳng định sự thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn bắt đầu từ khi
xuất hiện các nghề thủ công độc lập. Trong quá trình vận động của kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp nông thôn ra đời với các bộ phận hợp
thành, các quy mô, loại hình sản phẩm khác nhau đã bổ xung, hỗ trợ cho
sản xuất nông nghiệp có năng suất và hiệu quả hơn, tạo ra sự dịch chuyển
cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Khi năng suất, hiệu quả kinh tế trồng trọt lơng thực cao, lơng thực dồi
dào, ngời dân chế biến lơng thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
đa dạng, gia tăng giá trị cho nông sản hàng hoá của mình. Năng suất hiệu
quả trồng trọt cao, nông dân còn nghĩ tới đa dạng hoá nghề nông bằng mở
rộng chăn nuôi, trồng cây ăn quả để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá. Nh ng
chỉ riêng sản xuất nông nghiệp, sự đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá nông
sản hàng hoá, thì kinh tế nông thôn cũng không phát triển hơn đợc vì ở
trình độ nhất định của công nghệ, kỹ thuật kết quả sản xuất nông nghiệp
còn phụ thuộc nặng nề vào tự nhiên. Chính yêu cầu đó và yêu cầu làm giàu
ở nông thôn đã thúc đẩy công nghiệp nông thôn ra đời và phát triển. Với t
cách là lĩnh vực mới, công nghiệp nông thôn hỗ trợ cho phát triển kinh tế
nông nghiệp, là một khởi điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn góp
phần tạo ra nhiều hàng ở nông thôn. Dựa trên nền kinh tế nông nghiệp đổi
mới, sản xuất hàng hoá, công nghiệp nông thôn nớc ta ngày một phát triển
với nhiều quy mô, hình thức và trình độ công nghệ khác nhau.
Sự đa dạng của sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp nông thôn khiến
cho sự trao đổi sản phẩm giữa hai khu vực phong phú đa dạng, nhu cầu thoả
Khoa kinh tế phát triển
10
Luận văn tốt nghiệp
mãn các điều kiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của mỗi khu vực cũng phức
tạp hơn mà mỗi khu vực không tự minh đảm đơng đợc.
Tính tất yếu nông thôn phải hình thành khu vực dịch vụ phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp nông thôn và dân c nông thôn.
Khi nông thôn chuyển sang sản xuất hàng hoá công nghiệp nông thôn
phát triển là bớc chuyển về chất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn. Tỷ trọng nông nghiệp ngày một giảm, tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ ngày một tăng trong GDP của khu vực nông thôn.
Sự đa dạng hoá của công nghiệp nông thôn tạo điều kiện tận dụng lao
động ở các ngành khác nhau, nâng cao năng suất lao động xã hội, đồng
thời thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển toàn diện, chuyển kinh tế nông
thôn từ cơ cấu thuần nông sang cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp - dịch vụ
(trong đó tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng một cách phù
hợp) để khai thác tốt nhất các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ngay tại
vùng nông thôn.
Tóm lại sự ra đời công nghiệp nông thôn làm cho cơ cấu kinh tế nông
thôn chuyển dịch theo các bớc:
- Chuyển biến cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp, tạo ra nền nông
nghiệp đa dạng, phong phú và có hiệu quả cao hơn.
- Công nghiệp nông thôn trở thành lĩnh vực độc lập làm cho cơ cấu kinh
tế nông thôn thoát khỏi thế thuần nông.
- Kích thích lĩnh vực dịch vụ hình thành và phát triển tạo ra cơ cấu kinh
tế có tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp
ngày càng giảm.
c. Công nghiệp nông thôn khai thác tiềm năng tại chỗ để trớc hết phục
vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Tiềm năng tại chỗ của nông thôn gồm: lao động, đất đai và các sản
phẩm của nông - lâm - ng nghiệp.
Về thu hút lao động giải quyết việc làm tại chỗ của công nghiệp nông
thôn nh đã phân tích ở trên. Ngoài ra phát triển công nghiệp nông thôn còn
làm cho việc khai thác lao động, đất đai và các sản phẩm khác từ đất đai
(ruộng vờn) đợc sử dụng có hiệu quả hơn.
Đất đai ở nông thôn chỉ có đất để ở, canh tác. Nhiều loại đất, diệc tích
đất với số luợng không nhiều, không thể canh tác đợc, có thể bị bỏ phí.
Phát triển công nghiệp nông thôn nh khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng
thì chỉ có phát triển công nghiệp nông thôn mới có đợc lại là cách thức tốt
Khoa kinh tế phát triển
11
Luận văn tốt nghiệp
nhất để tận dụng có hiệu quả hơn tiềm năng đất đai ở đây. Phát triển công
nghiệp nông thôn góp phần thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên
liệu của nông nghiệp nông thôn.
Do đặc điểm công nghiệp nông thôn quy mô nhỏ, phân bố phân tán,
còn áp dụng công cụ thủ công, công nghệ truyền thống nên việc sử dụng
nguyên liệu đầu vào của công nghiệp nông thôn rất đa dạng phong phú về
chủng loại, số lợng, chất lợng, địa bàn.
Hầu nh mọi loại nguyên liệu ở nông thôn từ gỗ, tre, mây, cói và các phu
phẩm khác... cho đến những loại phế phẩm khác của công nghiệp nh vỏ
hộp, sắt vụn đợc thu gom đều có thể đợc gia công chế biến tạo sản phẩm
mới. Với sô lợng ít, ngời ta chế tạo sản phẩm quy mô nhỏ, với chất luợng
nguyên liệu không đồng đều ngời ta phân loại để sản xuất ra sản phẩm với
chất lợng tơng ứng. Hơn nữa do hiệu quả sản xuất cao, đáp ứng nhu cầu xã
hội, do nhu cầu giải quyết việc làm ở nông thôn nhiều ngành nghề công
nghiệp nông thôn không chỉ thu hút nguyên liệu tại chỗ mà còn đợc đáp
ứng nguyên liệu từ những nơi khác đến nh chế biến nông sản, sản xuất đồ
gỗ, mộc, gia dụng....
Những u thế trên của công nghiệp nông thôn trong việc tận dụng các
nguyên liệu đợc khai thác ở nông thôn không những công nghiệp ở thành
thị, công nghiệp tập trung không đạt hiệu quả bằng, mà nó còn phù hợp với
khả năng phát triển của kinh tế nông nghiệp và nông thôn ở trình độ thuần
nông, mức độ hiện đại, tập trung hoá thấp. Tuy vậy cũng phải nhấn mạnh
rằng, thực hiện vai trò đó, công nghiệp nông thôn phải không ngừng hoàn
thiện mình để hỗ trợ cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhanh chóng phát
triển và đạt hiệu quả cao hơn.
d. Phát triển công nghiệp nông thôn thúc đẩy quá trình công nghiệp
hoá nông thôn tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đợc Đảng ta coi là nhiệm vụ mang tính
chiến lợc, phải đợc thực hiện trên phạm vi cả nớc và ở tất cả các lĩnh vực
trong đó có nông nghiệp và nông thôn. Là một nớc nông nghiệp chiếm tỷ
trọng cao, nếu chỉ có nông nghiệp, dựa vào nông nghiệp để công nghiệp
hoá nông thôn thờng dẫn đến nông nghiệp bị khai thác quá mức. Công
nghiệp nông thôn hình thành, phát triển cùng với nông nghiệp, góp phần
vào việc tạo vốn, tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá và thực hiện công
nghiệp hoá có hiệu quả ở nông thôn và trên phạm vi cả nớc.
Khoa kinh tế phát triển
12
Luận văn tốt nghiệp
Phát triển công nghiệp nông thôn tạo ra những cơ sở sản xuất với hệ
thống công nghệ riêng, mở, động có nghĩa là sẽ thay đổi, nâng cấp khi có
điều kiện. Quá trình hiện đại hoá phù hợp ở nông thôn có thể thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả hơn do đã có những cơ sở nhất định có nhu cầu và
có khả năng để tiếp thu công nghệ mới tiên tiến.
e. Công nghiệp nông thôn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
công nghiệp lớn, công nghiệp tập trung sau này.
Công nghiệp nông thôn tạo cách thức lao động và công nghệ sản xuất
mới ở nông thôn một tiền đề quan trọng để phát triển công nghiệp lớn tập
trung sau này.
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nớc. Do đặc
điểm của nó, công nghiệp nông thôn tạo ra một cách thức lao động mới ở
nông thôn yêu cầu ngời lao động làm việc có kỷ luật, rèn luyện tay nghề
ngày càng cao, phải trải qua đào tạo, huấn luyện. Với công nghệ mới, khác
với công nghệ sản xuất nông nghiệp, dù chỉ là công nghệ chế tạo sản phẩm
tiêu dùng ở nông thôn và chế biến sản phẩm nông nghiệp ở nông thôn,
công nghiệp nông thôn cũng hình thành một cơ sở khoa học công nghệ
nhất định, dù nó đợc lu giữ và truyền lại cho những thế hệ kế tiếp dới những
hình thức nào và ở trình độ nào. Công nghiệp nông thôn hình thành và duy
trì cơ sở vật chất, lao động cho công nghiệp thành thị và công nghiệp lớn
phát triển sau này.
Xét về mặt kinh tế xã hội, công nghiệp nông thôn gắn bó chặt chẽ với
nông nghiệp và nông thôn. Sự gắn bó này làm cho ngành nông nghiệp phát
triển cả trong những lúc nông nghiệp thất bát và khi kinh tế chung gặp khó
khăn. Ngợc lại công nghiệp nông thôn do gắn với nông nghiệp, nông thôn
nên trong những điều kiện nhất định, ngời lao động công nghiệp nông thôn
còn dựa vào nghề làm vờn, làm ruộng, vì vậy cũng có lúc họ còn là ngời
nông dân khi sản xuất công nghiệp gặp khó khăn. Nhờ đó những năm nền
kinh tế suy thoái nhất, nông thôn còn giữ đợc tiền đề công nghệ, vật chất
cho nền công nghiệp nông thôn. Đó là những nghệ nhân, những ngời có tay
nghề cao cho công nghiệp sau này, là những ngời ở nhà do mình tạo ra, nhờ
kinh tế nông nghiệp hổ trợ để có điều kiện tái sản xuất sức lao động, duy trì
lao động liên tục cho công nghiệp nông thôn, nơi sử dụng làm mặt bằng
sản xuất và nguồn tài nguyên năng lợng phân tán làm cho công nghiệp
nông thôn duy trì và phân bổ khắp với quy mô vừa và nhỏ. Vì thế cả về mặt
kiến thức, công nghệ, tay nghề, điều kiện tái sản xuất sức lao động, công
nghiệp nông thôn là cơ sở để hình thành, xây dựng công nghiệp lớn, một
Khoa kinh tế phát triển
13
Luận văn tốt nghiệp
yêu cầu tất yếu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn trong quá trình phát triển sau này.
Công nghiệp nông thôn là vệ tinh cho công nghiệp thành thị, phát triển
công nghiệp nông thôn là nội dung quan trọng nhất để công nghiệp hoá
nông nghiệp, nông thôn.
Trong quá trình hình thành, một bộ phận công nghiệp nông thôn phân
bố gần với các khu công nghiệp lớn. Với vị trí nh vậy, nhiều doanh nghiệp
công nghiệp nông thôn đã trở thành các vệ tinh cho công nghiệp thành thị
trong việc gia công sản phẩm và tiếp thu công nghệ tiên tiến.
Tuy vậy sau khi hình thành công nghiệp tập trung ở thành thị lại có vai
trò to lớn đối với công nghiệp nông thôn. Do có điều kiện hơn hẳn về vốn,
kỹ thuật, quy mô sản xuất, công nghiệp thành thị có điều kiện hỗ trợ công
nghiệp nông thôn phát triển. Ngợc lại, bất kỳ sự trùng hợp nào giữa công
nghiệp thành thị tập trung với công nghiệp nông thôn trong việc khai thác
nguyên liệu, mặt hàng sản xuất đều dẫn tới ảnh hởng tiêu cực tới sự phát
triển của cả hai. Về cơ bản lâu dài, sự lớn mạnh của công nghiệp thành thị
tập trung vẫn là cơ sở chủ đạo cho sự phát triển kinh tế nói chung của cả nớc và của công nghiệp nông thôn.
f. Một số vai trò khác của công nghiệp nông thôn.
- Nâng cao năng lực chế biến nông - lâm - thuỷ sản với công nghệ tiến
bộ đảm bảo hiệu quả và tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm cao là biện pháp
thiết thực tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Trớc hết và rõ rệt hơn là bảo đảm giá bán tơng đơng với mặt
hàng của các nớc trong khu vực, hoặc thâm nhập thêm những thị trờng xuất
khẩu ổn định tiêu thụ với khối lợng lớn.
- Bảo đảm cân đối, phát triển cơ cấu ngành, vùng của quá trình công
nghiệp hoá, làm cho nội dung của công nghiệp hoá đợc thực thi trong thực
tế gắn các khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ trong một quá trình công
nghiệp hoá thông nhất, cơ cấu ngành kinh tế xã hội hài hoà.
- Tăng cờng tính bền vững trong quá trình công nghiệp hóa theo nghĩa
đảm bảo cơ sở vững chắc cho tăng trởng kinh tế trong nớc trớc những biến
động thất thờng của thị trờng thế giới.
- Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống qua quá
trình công nghiệp hoá nông thôn sẽ là cơ hội để củng cố, tăng cờng và phát
huy những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc thể hiện ở các mặt hàng đợc
chế biến bởi bàn tay khéo léo, khối óc tinh tế của ngời thợ thủ công Việt
Khoa kinh tế phát triển
14
Luận văn tốt nghiệp
Nam, giới thiệu những nét đẹp độc đáo của văn hoá Việt Nam với bạn bè
thế giới.
- Phát triển công nghiệp nông thôn còn có vai trò quan trọng trong việc
làm biến đổi bộ mặt văn hoá xã hội nông thôn.
Phát triển công nghiệp nông thôn thu hút con ngời vào lao động sáng
tạo, say mê học tập và rèn luyện nâng cao trình độ nghề nghiệp. Và họ hầu
nh rất ít thời gian nhàn rỗi, không hữu ích do đó hạn chế tối đa những tiêu
cực. Nó tác động tích cực tới bộ mặt văn hoá trên địa bàn. Do đặc điểm của
nghề nghiệp và điều kiện kinh tế, tại các địa bàn công nghiệp nông thôn
phát triển có những nét đẹp về đời sông văn hoá.
- Tại các địa bàn công nghiệp nông thôn phát triển, những biểu hiện của
mô hình xây dựng nông thôn mới cũng rõ nét hơn. Mặt khác do nguồn thu
lớn hơn các địa bàn khác nên hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ sản xuất và hệ thống các công trình phúc lợi công cộng nh đờng xá, trờng học, cơ sở y tế... cũng khang trang, hiện đại... Đặc biệt do yêu
cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, sự quan tâm của gia đình và cộng
đồng tới việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn cho con em họ và bản
thân họ, làm cho trình độ dân trí ngày càng cao.
III. Những điều kiện tiền đề cho công nghiệp hoá nông thôn.
1. Phân công lao động trong nông thôn phải thực sự diễn ra theo hớng
ngời nào giỏi nghề nào thì làm nghề đó. Ngời không có khả năng và không
kiếm sống bằng nghề nông thì chuyển sang làm nghề khác. Việc đáp ứng
nhu cầu này rõ ràng có liên quan đến vấn đề sở hữu ruộng đất nông nghiệp
ở nông thôn. Một chế độ sở hữu ruộng đất không triệt để hoặc quá cứng
nhắc về quyền chuyển nhợng, chuyển đổi ruộng đất không tạo ra một bộ
phận nông dân sẵn sàng chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Muốn
vậy, cần có thể tồn tại thị trờng trao đổi và chuyển nhợng ruộng đất và thị
trờng lao động nông thôn.
2. Năng suất lao động trong nông nghiệp phải đủ cao để nuôi sống số
ngời không có việc làm nông nghiệp, nhng cha tìm đợc việc làm phi nông
nghiệp mà vẫn phải quay về làm nghề nông. Hiện nay ở nông thôn Việt
Nam một số ngành nghề thủ công nghiệp vẫn chỉ là ngành nghề phụ ở nông
thôn, điều này giúp duy trì một đội ngũ những ngời lao động nông nghiệp
bị bứt ra khỏi các hoạt động sản xuất nông nghiệp, làm tăng sức ép tạo ra
các việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn.
Khoa kinh tế phát triển
15
Luận văn tốt nghiệp
3. Phải phát triển các trung tâm ngành nghề mới phi nông nghiệp,
thơng mại, dịch vụ đợc mở ra với thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp có
nh vậy mới thu hút lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề mới.
4. Văn hoá tâm lý tập quán của nông dân địa phơng phải phù hợp và
thuận lợi cho việc di chuyển ngành nghề, chuyển đổi lao động văn hoá
truyền thống có tính ổn định tuy là tơng đối và không thể thay đổi nhanh
chóng khi cha có tiền đề tự nhiên, kinh tế, xã hội làm nền tảng cơ sở. Các
vùng đất chật, ngời và tài nguyên thiên nhiên hạn hẹp có khó khăn về sản
xuất nông nghiệp đã buộc ngời ta phải tham gia hoạt động phi nông nghiệp.
Vai trò văn hoá, tập quán hình thành các nhu cầu chi phối sự phát triển
mạnh mẽ của các hoạt động sản xuất nông nghiệp hay phi nông nghiệp. Có
những tập quan khuyến khích ngời ta vào một nghề suốt đời, có những nơi
khuyến khích ngời ta buôn bán...
5. Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh, công
nghệ tiên tiến ra đời tạo nên những sản phẩm có nhiều tính năng chất lợng
cao đồng thời chuyển giao công nghệ cũng diễn ra mạnh mẽ giữa các nớc
phát triển và đang phát triển hay giữa nông thôn và thành thị. Chi phí đầu
vào ở vùng nông thôn rẻ hơn ở thành thị nên xu thế phát triển công nghệ
sản xuất áp dụng cho việc khai thác các tiềm năng của nông thôn đang đợc
chú trọng. Từ hai điều kiện thuận lợi là xu thế chuyển giao công nghệ và
tiềm năng của nông thôn đã tạo tiền đề cho hình thành một ngành công
nghiệp nông thôn phát triển, cải thiện đời sống và tăng thu nhập cho dân c
nông thôn.
6. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng nh đờng giao thông,
điện, nớc... là những điều kiện tiền đề không thể thiếu cho việc phát triển
công nghiệp ở nông thôn. Vì đó là các yếu tố trực tiếp quyết định tới quá
trình phục vụ sản xuất, lu thông hàng hoá, liên quan đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Tóm lại, phải tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội văn hoá tập quán của từng vùng để có những con đờng hay
phơng thức hình thành và phát triển các hoạt động phi nông nghiệp khác
nhau và thích hợp cho từng vùng.
IV. Các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp nông
thôn.
1. Nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Sự phát triên kinh tế của mỗi quốc gia, cũng nh của mỗi vùng đều bị
ảnh hởng, trên một mức độ nhất định, bởi số lợng và trữ lợng tài nguyên
thiên nhiên. Tơng tự nh vậy phát triển công nghiệp nông thôn chịu ảnh h-
Khoa kinh tế phát triển
16
Luận văn tốt nghiệp
ởng lớn bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên. Rõ ràng ở đầu có nguồn tài
nguyên thiên nhiên dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi thì quá trình hình
thành và phát triển công nghiệp nông thôn diễn ra thuận lợi hơn. Tuy nhiên
kinh nghiệm trên thế giới cũng chỉ ra rằng nguồn tài nguyên thiên nhiên chỉ
là một trong những yếu tố ảnh hởng tới quá trình phát triển công nghiệp
nông thôn, chứ hoàn toàn không phải là yếu tố quyết định.
2. Nguồn vốn.
Bất luận nh thế nào phát triển công nghiệp nông thôn cũng luôn có nhu
cầu về vốn. Nhu cầu đó càng lớn khi yêu cầu về tốc độ phát triển công
nghiệp nông thôn càng nhanh.
Nguồn vốn cho phát triển công nghiệp nông thôn có thể có đợc từ sự hỗ
trợ của ngân sách địa phơng, nhà nớc, vốn của các chủ thể kinh doanh, vốn
tự do nhàn rỗi trong dân và vốn nớc ngoài có thể huy động (rất ít). Trong
những nguồn vốn trên vốn ngân sách là hết sức hạn hẹp, vốn đầu t từ các
chủ thể kinh doanh nhìn chung cũng không nhiều, do đó khả năng tự tích
luỹ vốn để đẩy nhanh phát triển công nghiệp nông thôn là rất khó.
Nh vậy để phát triển công nghiệp nông thôn trông chờ chủ yếu vào
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân đợc huy động và tập trung. Điều đó cho thấy
rằng đây là vấn đề thách thức rất lớn cho phát triển công nghiệp nông thôn.
3. Nguồn lực và tiến bộ khoa học công nghệ.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật có vị trí đặc biệt đối với tiến trình phát triển
công nghiệp nông thôn. Vị trí của nguồn lực này ngày càng tăng lên khi
chúng ta bớc vào thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế trí thức. Nếu nguồn lực
này càng dồi dào thì tốc độ hình thành và phát triển công nghiệp nông thôn
càng nhanh. Nguồn lực khoa học công nghệ biểu hiện trên nhiều mặt:
- Tiềm năng về đội ngũ các nhà nghiên cứu, quản lý và công nhân lành
nghề.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Vốn đầu t cho nghiên cứu, triển khai công nghệ.
- Khả năng tiếp thu những thành tựu tiến bộ khoa học công nghệ và quá
trình triển khai áp dụng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.
4. Nguồn nhân lực.
Khoa kinh tế phát triển
17
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đối với quá trình phát triển công
nghiệp nông thôn. Nguồn nhân lực trớc hết phản ánh số lao động trong độ
tuổi lao động. Số lợng lao động tác động tới quá trình phát triển công
nghiệp nông thôn mang tính đặc thù, đặc biệt là khi xét nó trong mối tơng
quan với quy mô và tốc độ tăng dân số. Nếu nó quá ít thì không đáp ứng đủ
nhu cầu, ngợc lại nếu quá nhiều và dân số quá đông và tăng nhanh thì đây
là khó khăn, thách thức đối với quá trình phát triển công nghiệp nông thôn.
Khía cạnh thứ hai liên quan đến nguồn nhân lực đó là chất lợng nguồn
nhân lực, bao gồm cả chất lợng nguồn nhân lực lao động trực tiếp và nguồn
lao động quản lý. Trong thời đại, tiến bộ khoa học công nghệ diễn ra rất
nhanh, chất lợng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với tiến trình
phát triển công nghiệp nông thôn.
5. Mức độ hoàn thiện của cơ chế kinh tế thị trờng.
Cơ chế thị trờng với những quy luật vốn có của nó có vai trò lớn trong
việc khuyến khích cạnh tranh, kích thích và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực. Cơ chế thị trờng càng hoàn chỉnh thì chúng càng có tác động mạnh mẽ
và rứt khoát bấy nhiêu đến t duy và cách thức hoạt động kinh tế của dân c
nông thôn. Nhờ vậy mới có thể đẩy nhanh việc phát triển sản xuất hàng hoá
ở các vùng nông thôn và dân c mơí thoát ra khỏi t duy và tập tục làm ăn
theo lối tiểu nông.
6. Vai trò quản lý bằng các chính sách của Nhà nớc.
Trong kinh tế thị trờng, thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị
kinh tế lựa chọn các lĩnh vực hoạt động và phơng án tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Chức năng của Nhà nớc là định hớng, dẫn dắt các thành
phần kinh tế, tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng; kiểm soát và xử lý các vi phạm pháp
luật trong hoạt động kinh tế, khuyến khích cạnh tranh hợp pháp, chống độc
quyền; bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội, bảo
đảm công bằng xã hội.
- Quy hoạch và lựa chọn chiến lợc phát triển công nghiệp nông thôn.
Nhà nớc đầu t nhiều hơn nữa để có một quy hoạch rõ ràng và lựa chọn một
chiến lợc phát triển công nghiệp nông thôn thích hợp cho mỗi vùng là một
việc làm thiết thực. Hai là trong giai đoạn đầu việc triển khai công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn không chỉ bao gồm đẩy mạnh
phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn mà còn phải phát triển mạnh
công nghiệp và dịch vụ liên quan trực tiếp đến nông nghiệp.
Khoa kinh tế phát triển
18
Luận văn tốt nghiệp
- Hình thành khung khổ pháp luật đồng bộ cho sự phát triển và hoạt
động của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Có một số việc cần nhấn mạnh nh
sau:
+ Đổi mới việc nghiên cứu, ban hành chính sách và theo dõi việc thi
hành chính sách. Khắc phục các khuynh hớng các bộ, ngành ban hành các
văn bản, các thông t không quán triệt đờng lối đổi mới, quy định những
điều khoản chỉ nhằm bảo vệ cho quyền hành và lợi ích cục bộ cũng nh
thuận lợi cho công việc của bộ, ngành đó mà không quan tâm đến những
khó khăn của cơ sở khi thực hiện.
Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan ban hành chính sách với
các cơ quan phi Chính phủ, thông qua các tổ chức nh Phòng thơng mại và
công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội công thơng, cơ quan báo chí để cùng
tổ chức hội thảo, trao đổi ý kiến, qua đó, các cơ quan ban hành chính sách
nắm đợc tơng đối chính xác d luận của đối tợng sẽ thi hành chính sách, của
các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, từ đó mà cân nhắc các điều khoản cụ thể
của văn bản. Kinh nghiệm chỉ rõ làm đợc nh vậy thì chính sách sẽ có nhiều
điều kiện thực thi hơn; đó chính là đa cuộc sống vào chính sách để bảo
đảm việc thực thi có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Nhà nớc.
+ Bảo đảm quyền của ngời dân, của cơ sở sản xuất đợc cung cấp thông
tin về các cơ chế, chính sách, về các văn bản pháp quy; Chính phủ phải là
ngời cung cấp thông tin lớn nhất, quan trọng nhất, đó là những thông tin về
đờng lối chủ trơng, các chính sách u đãi, khuyến khích doanh nghiệp, các
hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, các qui hoạch liên quan đến địa điểm, mặt
bằng sản xuất kinh doanh. Khắc phục tình trạng độc quyền về thông tin,
găm giữ thông tin hoặc tiết lộ thông tin nhằm trục lợi cho đơn vị hoặc cá
nhân.
+ Cũng cần nói thêm việc các cơ quan chức năng cần theo dõi sát sao
việc thực hiện các cơ chế, chính sách, kịp thời phát hiện và sửa đổi những
bất hợp lý, những điều cần bổ xung, để chính sách ngày càng hoàn chỉnh
đáp ứng đúng yêu cầu giải phóng doanh nghiệp.
- Đối với các dịch vụ hành chính. Đơn giản hoá thủ tục đăng ký kinh
doanh theo đúng các quy định tại Nghị định 02/2000 ngày 3/2/2000 của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Ngời dân đợc làm những ghì mà pháp
luật không cấm. Nhà nớc công bố những ngành nghề cấm kinh doanh,
những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, những ngành nghề cần có vốn
pháp định, ngoài những ngành nghề đó, ngời dân có quyền chủ động đăng
ký kinh doanh. Theo định hớng của Nhà nớc, ngời dân chủ động lựa chọn
ngành nghề kinh doanh, qui mô sản xuất, tự chịu trách nhiệm về lãi, lỗ...
Khoa kinh tế phát triển
19
Luận văn tốt nghiệp
Thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản, giảm bớt khá nhiều thời gian, công
sức và tiền bạc...
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Phải làm cho mọi công
chức nhận thức đẩy đủ rằng họ là những ngời do dân, do doanh nghiệp
đóng thuế để nuôi; chức trách của họ là phục vụ dân, phục vụ doanh
nghiệp, chứ không phải là cấp trên, có quyền ban ơn; họ thi hành công vụ
chính là thực hiện những công việc đợc pháp luật giao cho, họ chỉ đợc làm
những ghì pháp luật giao cho chứ không đợc bày vẽ ra thêm những qui
định để sách nhiễu, cửa quyền...
- Đối với hoạt động thanh tra. Đây là lĩnh vực gây rất nhiều khó khăn,
phiền hà, làm nản lòng các doanh nghiệp. Chính phủ có Nghị định số 61
ngày 15/8/1998 qui định khá chặt chẽ về công tác thành tra, kiểm tra phải
theo đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ các qui định của pháp
luật.
Khắc phục tình trạng hình sự hoá các quan hệ dân sự. Các cơ quan bảo
vệ pháp luật, khi xử lý các vụ doanh nhân vi phạm pháp luật, cần phân tích
toàn diện, hiểu rõ những khó khăn mà cơ sở sản xuất đang gặp phải trong
quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh những bất cập cuả hệ thống pháp
luật hiện hành mà xử lý đúng ngời, đúng tội, có lý có tình, không nên một
chiều hình sự hoá các quan hệ dân sự.
- Hệ thống chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Tiếp thu việc quy
hoạch và lựa chọn chiến lợc, việc hoàn thiện hệ thống chính sách và luật
pháp có liên quan đến việc huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển
công nghiệp nông thôn là vấn đề hết sức cần thiết. Bởi vì chỉ có hoàn thiện
các chính sách vĩ mô mới tạo ra động lực để huy động có hiệu quả các
nguồn lực vào quá trình phát triển công nghiệp nông thôn. Đối với nông
thôn các chính sách liên quan đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn, chính sách liên quan đến huy động vốn nhàn rỗi và
tín dụng trong dân, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, chính sách phát
triển khoa học công nghệ, chính sách đất đai, chính sách thơng mại, chính
sách thuế... là yếu tố then chốt tác động đến quá trình hình thành và phát
triển công nghiệp nông thôn, thể hiện sự hỗ trợ và khuyến khích của Nhà nớc, nên cần đợc hoàn thiện sớm.
V. Kinh nghiệm của một số nớc.
Khoa kinh tế phát triển
20
Luận văn tốt nghiệp
1. Kinh nghiệm của Đài Loan.
Đài loan là vùng lãnh thổ đất chật ngời đông, diện tích 32,6 ngàn km2
(bằng 1/10 diện tích Việt Nam), dân số gần 21 triệu ngời (khoảng 1/4 dân
số Việt Nam), tài nguyên ít, rừng núi nhiều (chiếm 65% diện tích), đất canh
tác chỉ có 25%, bình quân ruộng đất đầu ngời khoảng 470m2.
Có thể nói Đài Loan đã chú trọng phát triển nông nghiệp ngay từ những
năm 1950. Vào thời kỳ 1949-1969 Đài loan coi phát triển nông nghiệp là
cơ sở và điều kiện để phát triển công nghiệp. Trong giai đoạn này, Đài loan
đã đa cơ giới hoá vào nông nghiệp, thâm canh hoá và hiện đại hoá nông
nghiệp bằng cách đa kỹ thuật vi sinh vào sản xuất nông nghiệp để đa năng
suất, sản lợng lơng thực lên cao. Chính nhờ áp dụng biện pháp này mà Đài
Loan đã bảo đảm đợc nhu cầu đời sống nhân dân, ổn định vật giá, giảm
nhập khẩu nông sản, chuyển nông nghiệp Đài Loan sang sản xuất hàng hoá
và xuất khẩu hàng loạt nông sản chế biến.
Từ thời kỳ đó trở đi, Đài Loan đã ổn định đợc lơng thực, Chính phủ thực
hiện phơng châm đẩy mạnh phát triển công nghiệp để thúc đẩy phát triển
sản xuất nông nghiệp. Trong thời kỳ này, Đài loan đã chú ý đầu t cho công
trình công nghiệp nông thôn, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học kỹ
thuật nông nghiệp, cải thiện vay tín dụng.
Để tạo điều kiện cho nông dân có thêm nghề phụ tăng thu nhập, thu hút
nông dân ở lại địa phơng làm việc, không di dân ra các vùng đô thị, Đài
loan đã chú trọng đa tiểu thủ công nghiệp vào nông thôn, thành lập các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để phát triển sản xuất, sự tăng trởng công nghiệp
nông thôn Đài loan diễn ra theo hai dạng: phát triển về số lợng các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ phù hợp, chứ không phải là hớng về quy mô
của một vài doanh nghiệp. Đây là một trong những hớng đi phù hợp với sự
phát triển của lực lợng sản xuất, tạo điều kiện cho công nghiệp nông thôn
phát triển theo truyền thống của địa phơng để sử dụng sản phẩm của nông
nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, đồ gỗ, dệt may. Quy mô
một đơn vị sản xuất công nghiệp không nhiều hơn 50 công nhân. Hiện tại
Đài loan có 42% số xí nghiệp nông thôn tập trung ở các huyện gần thành
phố và 12% ở các huyện xa thành phố.
Với điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh riêng của mình, Đài loan đã giải
quyết theo hớng trên đã dẫn đến sự thành công trong phát triển nông
nghiệp.
Nh vậy Đài loan đã phát triển công nghiệp nông thôn theo các bớc đi:
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp.
Khoa kinh tế phát triển
21
Luận văn tốt nghiệp
- Thành lập các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ngay tại nông
thôn.
- Phát triển về số lợng các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chứ
không phát triển một vài doanh nghiệp lớn.
Nhờ phát triển công nghiệp nông thôn, Đài loan đã thu hút đợc lao
động ngay tại vùng nông thôn, tăng thu nhập cho ngời dân, giảm sự di dân
ra các vùng đô thị, mặc dù diện tích canh tác của Đài loan là rất ít.
2. Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Về điều kiện tự nhiên, Trung Quốc với diện tích canh tác 93.330 triệu
ha, bình quân diện tích đầu ngời 0,17 ha, dân số khoảng 1.160 tỷ ngời,
trong đó khoảng 75% dân c sống ở nông thôn.
Công nghiệp hoá Trung Quốc hình thành và phát triển theo phơng châm
ly nông bất ly hơng, nhập xởng bất nhập thành đợc thể hiện ở sự phát
triển của các xí nghiệp mang tên hơng trấn.
Xí nghiệp hơng trấn là một hình thức mới của công nghiệp nông thôn
mang màu sắc Trung quốc đã góp phần đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hoá
đất nớc làm giảm sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, đời sống công
nhân nông dân.
Xí nghiệp hơng trấn là xí nghiệp do dân lập nên với sự giúp đỡ của Nhà
nớc, dùng vốn tích luỹ của hộ để tổ chức sản xuất kinh doanh và họ quản lý
theo cơ chế thị trờng, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi, xí nghiệp hơng trấn có
trong nhiều thành phần kinh tế, có các xí nghiệp tập thể của xã, thôn, xí
nghiệp cá thể hay liên doanh khác. Việc hình thành xí nghiệp hơng trấn thu
hút hơn 100 triệu lao động nông nghiệp trên địa bàn nông thôn chuyển
sang hoạt động công nghiệp, dịch vụ tại các công xởng công nghiệp địa phơng trong các làng xã. Xí nghiệp hơng trấn sản xuất thủ công nghiệp và chế
biến sản phẩm phụ nông nghiệp, công nghiệp, kiến trúc, giao thông vận tải
và ngành dịch vụ thơng nghiệp diễn ra trên địa bàn nông thôn.
Sự phát triển xí nghiệp hơng trấn đã tăng cờng thực lực kinh tế nông
thôn, tăng đầu t cho nông thôn. Xí nghiệp hơng trấn trích lợi nhuận xây
dựng công việc nông thôn dới hình thức lấy công bù nông, lấy công dựng
nông. Phát triển công nghiệp hơng trấn sẽ tăng thêm thu nhập cho nông
dân, từ đó làm tăng thu nhập tiến hành xây dựng hàng loạt các xí nghiệp
chi viện cho nông nghiệp nh các xởng sửa chữa công cụ vừa và nhỏ, xởng
hoá chất dùng cho nông nghiệp.
Khoa kinh tế phát triển
22
Luận văn tốt nghiệp
Xí nghiệp hơng trấn đã chuyển dịch khối lợng lớn sức lao động dôi d
của nông nghiệp trong 10 năm, xí nghiệp hơng trấn đã chuyển dịch đợc gần
70 triệu lao động d thừa. S dịch chuyển lớn lao động nông nghiệp d thừa
sang công nghiệp dịch vụ đã nâng cao năng suất lao động trong nông
nghiệp tạo điều kiện để kinh doanh nông nghiệp một cách quy mô lớn, tạo
điều kiện để hiện đại hoá nông nghiệp. Xí nghiệp hơng trấn phát triển gắn
bó với một cơ chế linh hoạt, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm,
liên hệ trực tiếp với thị trờng thích ứng với sự biến đổi của nhu cầu thị trờng
và tự vơn lên trong cuộc cạnh tranh thị trờng gay gắt. Xí nghiệp hơng trấn
có quyền tự chủ kinh doanh đầu t, chính phủ không can thiệp, giám đốc
điều hành, chú trọng phát triển sản phẩm mới và cùng ứng dụng công nghệ
mới theo chế độ phân phối làm nhiều hởng nhiều, làm ít hỏng ít. Chính phủ
chỉ định hớng, khuyến khích và hỗ trợ qua hệ thống chính sách vĩ mô.
Qua thực tế phát triển công nghiệp nông thôn ở một số nớc ta có thể rút
ra một số vấn đề cơ bản sau:
- Công nghiệp nông thôn phải đợc hình thành và phát triển xuất phát từ
nhu cầu giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn và đợc hình thành
ngay tại vùng nông thôn nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội nông
thôn.
- Công nghiệp nông thôn phát triển tuỳ thuộc vào lợi thế của mỗi quốc
gia.
- Công nghiệp nông thôn phát triển sẽ thu hút lao động ở nông thôn,
làm cho thu nhập dân c nông thôn tăng, giảm đợc sự di dân ra các vùng đô
thị, nâng cấp kết cấu hạ tầng ở nông thôn.
- Công nghiệp nông thôn phát triển ổn định đều có sự hỗ trợ, nâng đỡ
của Nhà nớc, đặc biệt về các mặt: vốn, công nghệ và thị trờng.
Tóm lại công nghiệp nông thôn là một thực thể kinh tế xã hội nông
thôn, đặc biệt trong thời kỳ chuyển biến về kinh tế chung nh chuyển sang
hoạt động theo cơ chế thị trờng, bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Phát triển công nghiệp nông thôn là nội dung cơ
bản của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nớc
ta.
Chơng II:
thực trạng Phát triển công nghiệp nông thôn
tỉnh Bắc Ninh và các chính sách hiện tại.
Khoa kinh tế phát triển
23
Luận văn tốt nghiệp
Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh
có bớc tiến lớn. Nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đạt đợc có ý nghĩa quan
trọng: tăng trởng GDP bình quân hàng năm trên 10%, tỷ lệ thất nghiệp rất
thấp, cơ cấu kinh tế đổi mới theo hớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp, đời sống dân c đợc nâng cao.
Những thành tựu đó có phần đóng góp không nhỏ của công nghiệp
nông thôn.
I. Điều kiện, lợi thế và tiềm năng Phát triển công nghiệp nông
thôn ở tỉnh Bắc Ninh
1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh.
Bắc Ninh là một tỉnh mới đợc tái lập năm 1997 từ tỉnh Hà Bắc cũ. Nằm
trong châu thổ sông Hồng, Bắc Ninh tiếp giáp với các tỉnh Bắc Giang, Hải
Dơng và thành phố Hà Nội. Trung tâm của tỉnh là thị xã Bắc Ninh cách Hà
Nội 40 km. Tỉnh có một thị xã và 7 huyện, 5 phờng, 6 thị trấn và 112 xã.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 799,71 km2 , bằng 0,24% diện tích cả nớc.
Đất nông - lâm nghiệp chiếm 66,8% diện tích tự nhiên, đất cha sử dụng
chiếm 11,5%. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho việc phát triển một
nền nông nghiệp đa dạng. Tuy nhiên với điều kiện hiện nay, khả năng mở
rộng nông nghiệp theo chiều rộng hầu nh không nhiều.
Dân số năm 1999 là 944.390 ngời, trong đó dân số sống ở nông thôn
chiếm 90,6%. Mật độ dân c năm 1999 là 1.183 ngời/ km2, gấp hơn hai lần
mật độ dân c cả nớc. Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm 1,27%.
Tổng số lao động năm 1999 là 516.803 ngời, chiếm 54,7% dân số toàn
tỉnh. Trong đó, lao động nông nghiệp chiếm 83,5%, lao động sản xuất công
nghiệp - xây dựng chiếm 9,2%.
Tỷ lệ hộ nghèo đói khá thấp so với cả nớc và có chiều hớng giảm mạnh:
năm 1996 có 14,09% hộ nghèo đói, đến năm 1999 còn 8,23%. Tỷ lệ thất
nghiệp rất thấp (xấp xỉ 0,6%). Tình hình nhà ở của nhân dân trong tỉnh đợc
cải thiện đáng kể. Theo số liệu điều tra của tỉnh năm 1999, có 96,3%trong
tổng số 218.360 hộ gia đình toàn tỉnh có nhà ở kiên cố và bán kiên cố.
Điều kiện giao thông khá thuận lợi với các tuyến đờng giao thông lớn
chạy qua, gồm cả đờng bộ, đờng sắt, đờng sông.
2.
Đặc điểm và tình hình Phát triển kinh tế của tỉnh.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo hớng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp. Năm 1995, tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP chiếm 51,5% và năm 1999 là 41,6%. Tỷ trọng công nghiệp tăng
Khoa kinh tế phát triển
24
Luận văn tốt nghiệp
từ 20,9% năm 1995 lên 30,9% năm 1999. Trong khi đó, tỷ trọng thơng mại,
dịch vụ trong GDP biến động thất thờng và theo chiều hớng cầm chừng.
Bảng 2: cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh.
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
I. Giá trị sản xuất (tỷ đồng).
Nông nghiệp
992,6
1068,4
1132,7
1246,0
1400
Công nghiệp
453,7
714
804,5
883,8
1290
Dịch vụ
551,4
749,4
878,5
891,2
1018,9
II. Tỷ trọng các ngành (%).
Nông nghiệp
51,5
48,1
45,1
46,3
41,9
Công nghiệp
20,9
22,3
23,8
24,2
30,7
Dịch vụ
27,6
29,6
31,2
29,5
27,5
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Bắc Ninh năm 2000
Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 1999 đạt gần 1,4 nghìn tỷ đồng (theo
giá cố định năm 1994). Trồng trọt là ngành chủ yếu, chiếm 70,1% giá trị
sản xuất nông nghiệp năm 1999. Trong ngành trồng trọt, cây lơng thực
chiếm tới 83%. Cây công nghiệp hàng năm và lâu năm không đáng kể.
Ngành chăn nuôi chiếm 26,6%, trong đó nuôi lợn là chủ yếu. Giá trị sản
xuất ngành lâm nghiệp thấp, chỉ gần 10 tỷ đồng/ năm. Sản lợng lơng thực
bình quân đầu ngời đạt 438 kg/ năm. Toàn bộ giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp - thuỷ sản bình quân đầu ngời đạt mức 1,555 triệu đồng / năm
(theo giá cố định năm 1994).
Bảng 3: tình hình sản xuất nông nghiệp năm 1999 của tỉnh Bắc Ninh
(đơn vị: triệu đồng, giá cố định năm 1994)
Giá trị sản xuất nông nghiệp
1402439
Trồng trọt
982836
Chăn nuôi
371124
Khoa kinh tế phát triển
25