Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.32 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MƠN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Viết Bằng
Nhóm sinh viên thực hiện:
DƯƠNG NGỌC PHƯƠNG UYÊN

71306770

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

71306400

DƯƠNG NGỌC MINH

51303337

TP HCM, THÁNG 04 NĂM 2016

1


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên nhóm em xin gửi lời chân thành đến quý thầy cô trường Đại học Tôn
Đức Thắng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong học kì vừa qua để chúng em có thể vận dụng và hoàn thành bài


báo cáo này.
Để hoàn thành báo cáo này và có kiến thức như ngày hôm nay, em xin chân
thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, cùng quý thầy cô khoa Quản TrịKinh Doanh, Trường
Đại Học Tôn Đức Thắng đã truyền đạt những kiến thức quí báu trong những năm học
tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Th.S Nguyễn Viết
Bằng đã giúp đỡ chúng em hoàn thành báo cáo này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô, đặc biệt là Thầy Nguyễn Viết
Bằngvới tấm lòng sâu sắc và chân thành nhất.

TP-HCM, ngày 07tháng 04 năm 2016

2


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................


MỤC LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4


Từ viết tắt
B/L
T/T
TNHH

Tiếng Việt
Vận đơn
Điện chuyển tiền
Trách nhiệm hữu hạn

Tiếng Anh
Bill of Lading
Telegraphic Transfer
L.T.D

D/O
CIF

Lệnh giao hàng
Giao hàng gồm: giá thành

cộng bảo hiểm và cước phí
vận chuyển
Tiền hàng cộng cước hay
giá thành và cước
Chuyển tiền bằng điện có
bồi hồn
Doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu
Công nghệ thông tin

Delivery order
Cost Insurance and Freight

CFR
TTR
DN
XNK
CNTT

Cost and Freight
Telegraphic Transfer
Reimbursement

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

5


Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO đã mở ra trang mới trong quan hệ

thương mại của Việt Nam. Đó là thơng điệp rõ ràng về những thành công của công
cuộc đổi mới được bắt đầu năm 1986 và Việt Nam đã được chấp nhận là thành viên của
WTO. Nền kinh tế tồn cầu hóa được mở ra. Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trị
quan trọng trong lưu thơng hàng hóa, đưa hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới
thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển
Theo Tổng cục Hải quan, Năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả
nước đạt 327,76 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2014,trong đó xuất hàng hóa đạt
162,11 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước và nhập khẩu hàng hóa là 165,65
tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, so với năm đầu tiên thực hiện
kế hoạch 5 năm, kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng hơn 124 tỷ USD (từ 203,7 tỷ năm
2011 lên 327,76 tỷ USD năm 2015). Điều này không những biểu hiện một bức tranh
kinh tế sáng sủa cho nước ta mà còn chứng tỏ sự vươn lên mạnh mẽ của ngành XNK
cả về quy mô lẫn chất lượng.
Hội nhập kinh tế thế giới đã mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển: mở
rộng thị trường, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngồi, tiếp thu cơng nghệ tiên
tiến, cơ hội việc làm, nâng cao đời sống nhân dân . Bên cạnh đó hội nhập cũng mang
đến nhiều thách thức mới: khả năng cạnh tranh với hàng hóa nước ngồi, cải cách thủ
tục hành chính, giảm bớt sự can thiệp của nhà nước vào kinh doanh xuất nhập khẩu,
mà vẫn bỏa hộ được nền sản xuất chưa hoàn thiện của quốc gia, bình ổn nguồn thu
ngân sách nhà nước, bảo vệ an ninh kinh tế.
Trong tiến trình này, vai trị của ngành Hải Quan rất quan trọng.do đó, hồn cảnh
địi hỏi ngành Hải Quan phải có những cải cách sâu rộng hơn nữa, cơng chức Hải Quan
phải có trình độ nghiệp vụ và hiểu biết nhiều hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu cũng cần biết nghiệp vụ Hải Quan để tránh trình trạng sai sót trong q
trình tương tác với Hải Quan, để cho hàng của mình được thông quan trong thời gian
ngắn nhất.
Ngày nay, với việc phát triển của cơng nghệ thơng tin, thay vì phải đến tận chi
cục hải quan và mất cả ngày trời chờ đợi để làm các thủ tục thông quan cho lơ hàng
xuất nhậpkhẩu kinh doanh thì giờ đây các Doanh nghiệp chỉ cần khai báo qua mạng
điện tử với Chi cục Hải quan, việc khai báo chỉ được thực hiện trong vài chục phúc là

hồn tất việc thơng quan cho lô hàng cần xuất khẩu. Đây là bước cải cách quan trọng
trong q trình làm thủ tục thơng quan hàng hóa xuất nhập khẩu kinh doanh. Để hiểu
rõ hơn về q trình làm thủ tục thơng quan điện tử thì nhóm đã chọn đề tài PHÂN
TÍCH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU KINH DOANH để nghiên cứu và tìm hiểu kỹ hơn về nó
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

6


2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Có cơ hội khảo sát, tìm hiểu thực tế về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và
từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản than
So sánh, phân tích, đánh giá những kiến thức về lý thuyết với kiến thức về thực
tiễn.cũng như thực hiện phương châm học đi đơi với hành
Tìm hiểu thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
kinh doanh tại cơng ty từ đó những giải pháp, kiển nghị nhằm hoàn thiện các thủ tục
Hái quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu
Để thực hiện mục đích trên, tiểu luận cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về xuất nhập khấu hàng hoá kinh doanh và thủ tục hải
quan đối với hoạt động này.
Phân tích thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh nhìn
từ góc độ doanh nghiệp để tìm ra các ưu điểm, hạn chể hiện nay cũng như các
nguyện nhân của các ưu điểm và hạn chể đó.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế và phát huy

những ưu điểm trong việc thực hiện thủ tục hải quan nhìn từ góc độ doanh nghiệp

2. Ðối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là Vấn đề thủ tục Hải quan đối với hàng
xuất nhập khấu kinh doanhtại công ty và một số giải pháp - kiến nghị nhằm hồn thiện
quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Về mặt không gian:
Tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất
nhập khẩu kinh doanh tại Công ty và các quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất
nhập kinh doanh tại các cảng
4.2 Về mặt thời gian:
Tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 21/3 đến 7/4/2016
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp:

7


- Phương pháp quan sát
- Phương pháp mô tả
- Phương pháp phân tích
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích cho những học viên, sinh viên khi
tham gia nghiên cứu thủ tục hải quan của môn nghiệp vụ hải quan. Thông qua đề tài
nghiên cứu này, hy vọng sẽ giúp hoàn thiện hơn được quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh tại các Cơng ty
7. Bố cục đề tài:
Ngồi các phần: Phần mở đầu, phụ lục và kết luận, thì đề tài cịn được chia làm

3 chương sau:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH DLH Việt Nam, Công ty TNHH
OLAM Việt Nam và vài nét về hải quan Việt Nam
Chương II: Phân tích quy trình thủ tục hải quan đối với hàng sản xuất kinh doanh
Chương III: Thuận lợi, khó khăn, một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả thủ tục khai hải quan điện tử tại doanh nghiệp

8


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DLH (VIỆT NAM),
CÔNG TY TNHH OLAM (VIỆT NAM) VÀ VÀI NÉT VỀ HẢI QUAN VIỆT
NAM
1.1 Giới thiệu sơ lược về DLH (Việt Nam)
1.1.1 Tổng quát
CÔNG TY TNHH DLH (VIỆT NAM)
Giấy phép kinh doanh: 0313063128 - ngày cấp: 23/12/2014
Giám đốc: TRƯƠNG THỊ PHƯỢNG / TRƯƠNG THỊ PHƯỢNG
Ngày hoạt động: 20/2/2013
Địa chỉ: Lầu 9, Melody Tower, 422-424 Ung Văn Khiêm, P. 25, Q. Bình Thạnh,Tp. Hồ
Chí Minh (TPHCM)
Điện thoại: (08) 35127915, 35127913
Fax: (08) 35129012
Mail:
Lĩnh vực: Bán buôn tổng hợp
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
- Gỗ Sấy
- Gỗ - Khai Thác Gỗ và Chế Biến Gỗ
- Gỗ - Xuất Nhập Khẩu Gỗ
- Gỗ Nguyên Liệu

1.1.2 Quá trình phát triển
1908: DLH được thành lập vào năm 1908 bởi Harald Kjær
1965: Mua lại của C & N Trælasthandel A / S, Aalborg, Đan Mạch. Nền tảng của
những gì trong năm 2002 đại diện cho Bộ phận Vật liệu xây dựng
1971: Dalhoff Larsen & Horneman trở thành một công ty TNHH.
1994:Sáp nhập với Walter Jessen & Co. A / S, Đan Mạch
2006: Tiếp quản công ty của Thụy Sĩ bn gỗ, Nhóm tt Timber
2007:Tiếp quản của các cơng ty Na Uy Erling Hustvedt, trong đó có một vị trí vững
chắc trong thị trường cơng nghiệp Na Uy gỗ cứng và gỗ dán.
2008:DLH bán vật liệu xây dựng hoạt động của Đan Mạch để Pháp Saint-Gobain để
tăng cường kinh doanh bán bn quốc tế của mình
2011: Thối vốn của các hoạt động tại Anh và Đức
2012: Văn phòng mới tại Dubai, United Arab Emirates, Chuyển nhượng hậu cần và các
chức năng hành chính từ Đan Mạch đến Hồng Kơng, bán hàng tồn cầu & Sourcing
2013:Thay đổi trong ban giám đốc của Dalhoff Larsen & Horneman A/S và thành
viên Ban kiểm soát năm Dalhoff Larsen & Horneman A/S

9


2014: Q trình thối vốn làm DLH Nhóm nợ miễn phí
1.1.3 Sơ đồ tổ chức

Chủ tịch Peter
Thostrup , CEO

Group
management

PhPhó chủ tịch Michael

Skovbo Buhlmann, Bán hàng
khu vực Bắc Âu

Phó chủ tịch Soren Strand
Larsen, Bán hàng khu vực
Tây Âu

Chủ tịch Kurt Anker
Nielsen

Kristian Kolding
(Thành viên hội
đồng quản trị)

Phó chủ tịch Agnete
Raaschou--Nielsen
Ban giám đốc

John Stær ( Thành viên
hội đồng quản trị)

Carsten Lønfeldt (Thành
viên hội đồng quản trị)

10


1.2 Giới thiệu công ty TNHH OLAM

1.2.1 Công ty TNHH OLAM

Olam International được thành lập vào năm 1989 với 1 sản phẩm trong 1 quốc
gia, kinh doanh hạt điều của Nigeria vào Ấn Độ. Hôm nay OLAM là một Công ty
hàng đầu nông nghiệp kinh doanh hoạt động từ hạt để kệ tại 70 quốc gia, cung cấp thực
phẩm và nguyên liệu công nghiệp cho hơn 16.200 khách hàng trên toàn thế giới. Đội
ngũ 62.500 toàn thời gian, thời vụ, hợp đồng và nhân viên tạm thời đã xây dựng được
một vị trí lãnh đạo trong nhiều doanh nghiệp bao gồm cả ca cao , cà phê , hạt
điều , gạo và bơng . Hiện có 47 sản phẩm khác nhau trên 16 nền tảng.
Olam cam kết tăng trưởng có trách nhiệm. Công ty đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận
đạt được trong một cách có đạo đức, trách nhiệm xã hội và môi trường bền vững. Chỉ
bằng cách đảm bảo đây là một phần không thể tách rời của mô hình kinh doanh của
cơng ty. Olam là cách mạng giống đến chuỗi cung ứng hạn sử dụng thơng qua tính bền
vững Chuẩn Olam . Mỗi bước của Olam của chuỗi giá trị đang được kiểm tra để xác
định và thực hiện các biện pháp để cung cấp bền vững các sản phẩm trên tất cả các khu
vực địa lý của nó vào năm 2020.
Sáng kiến Olam ở cộng đồng nơng thơn là một trong những khía cạnh này, và
trong năm 2010 Các Olam sinh kế Điều lệ(OLC) đã được đưa ra để thiết lập một chuẩn
mực cho các dự án kết hợp tất cả tám nguyên tắc điều lệ của tài chính, cải thiện năng
suất, luật lao động, tiếp cận thị trường, chất lượng, truy xuất nguồn gốc , đầu tư xã hội
và tác động môi trường. Hôm nay công ty đã quản lý 30 sáng kiến OLC và 160 khác
ngồi chương trình, từ các cơ sở điện và nước sạch nông thôn để xây dựng trung tâm y
tế và trường học.
1.2.2 Công ty TNHH OLAM(Việt Nam)
Olam International được thành lập vào năm 1989 bởi các Kewalram Chanrai
Group. Kinh doanh hạt điều tại Nigeria vào Ấn Độ. Đến hôm nay công ty là một công
ty hàng đầu kinh doanh về sản phẩm nông nghiệp, hoạt động tại 70 quốc gia, cung cấp
thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp cho hơn 16.200 khách hàng trên toàn thế giới.
Đội ngũ 62.500 toàn thời gian, thời vụ, hợp đồng và nhân viên tạm thời đã xây dựng
được một vị trí lãnh đạo trong nhiều doanh nghiệp bao gồm cả ca cao , cà phê , hạt điều
, gạo và bơng . Hiện có 47 sản phẩm khác nhau trên 16 nền tảng.
Olam bắt đầu hoạt động tại Việt Nam vào năm 2000, thiết lập nhà máy cà phê đầu

tiên ở tỉnh Đắk Nông. Kể từ đó, cơng ty đã thiết lập một sự phát triển rộng khắp nơi

11


trên lãnh thổ của Việt Nam, bao gồm trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và các
văn phịng khu vực tại Long An, Đồng Nai, Đắc Lắc, Lâm Đồng và các tỉnh Gia Lai,
và mở rộng hoạt động của chúng tôi tại Lào và Campuchia .
Địa chỉ trụ sở chính tại Việt Nam: tầng 10, AB Tower, số 76 Đường Lê Lai , Phường
Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
TEL: (+84) 8 3521 0740 FAX: (+84) 8 3521 0770
WEBSIDE:
Thông tin sơ bộ:
* Số lượng nhân viên: 1.632
* Lao động thời vụ: 2.500
* Các công ty nhà máy tại Việt Nam: 12
1.3 Tầm quan trọng của quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu

thương mại:
Tồn cầu hố và sự phát triển nhanh chóng của thương mại thế giới đang đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nhiều vùng trên thế giới. Trong thập kỷ
vừa qua, thương mại đã tăng trưởng nhanh gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng GDP
của thế giới. Cùng với nó là sự tăng lên không ngừng về số lượng của cũng như giá trị
hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các quốc gia với nhau. Chính vì thế mà thủ tục hải quan
ln đóng một vai trò then chốt ở tất cả moi quốc gia nói chung và nước ta nói riêng
với những nhiệm vụ nó phải thực hiện. Và nhất là đối với các hàng hoá xuất nhập khẩu
thương mại, đối tượng chiếm trên 70% tổng khối lượng xuất nhập khẩu. Tầm quan
trọng của nó thể hiện qua một số điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, thực hiện chức năng thu thuế Hải quan và các loại thuế đánh trên hàng
nhập khẩu và trong một số trường hợp trên hàng xuất khẩu. Ở nước ta nguồn thu hải

quan vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu ngân sách quốc gia. Hải quan với quy trình
của mình của mình là tổ chức có vị trí thích hợp để tiến hành thu thuế có kết quả đối
với hàng nhập khẩu, đồng thời cũng đóng vai trị chính trong tính mức hồn thuế cho
hàng xuất khẩu.
Thứ hai, thực hiện quy trình thủ tục hải quan cung cấp chính xác và kịp thời nguồn dữ
liệu thương mại quốc gia. Dữ liện dó hãng vận tải và doanh nghiệp xuất nhập khẩu
cung cấp trong tờ khia hải quan trong thời điểm xuất nhập khẩu là nguồn dữ liệu cơ sỡ
tạo dựng nên dữ liệu thống kê thương mại quốc gia. Qua đó hơc trợ các cơ quan thống
kê trung ương, ngân hàng trung ương, Bộ tài chính và các bộ ngành khác trong việc
đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách tiền tệ thương mại, vận tải, du lịch và
các chính sách kinh tế quốc gia khác.

12


Thứ ba, đảm bảo một “sân chơi bình đẳng” cho thương mại và kinh doanh.Thực
hiện tốt quy trình thủ tục Hải quan sẽ đảm bảo áp dụng nhất quan thuế nhập khẩu với
mọi doanh nghiệp nhằm ngăn chặn bóp méo kinh tế. Đảm bảo hàng hố nhập khẩu
khơng bị phân loại sai, khai tăng hay giảm trị giá hoá đơn hay được áp dụng mức thuế
ưu đãi théo xuất xứ hay théo các căn cứ khác. Đồng thời ngăn chặn hàng hố nhập lậu
vào trong nước.Thêm vào đó là sự đảm bảo áp dụng công bằng các ưu đãi thuế cho
doanh nghiệp tránh tình trạng doanh nghiệp được miễn giảm thuế và hưởng lợi thuế
không thoả đáng trên thị trường. Ngồi ra nó cịn bảo vệ lợi ích thương mại của chủ sỡ
hữu thương hiệu và bản quyền thông qua việc ngăn chặn và việc bắt giữ tại biên giới
các mặt hàng bị làm giả vi phạm quyền bảo hộ sỡ hữu trí tuệ.
Thứ tư, tạo “phịng tuyến” bảo vệ xã hội tuyến đầu. Nó ngăn chặn vận chuyển các
chủng loại hàng hố nguy hại và khơng an tồn qua biên giới bao gồm hàng hố nhãn
hiệu, bao gói khơng đúng quy cách hoặc xác định bới các cơ quan y tế, nông nghiệp,
ngư nghiệp, bảo vệ người tiêu dùng,… là khơng an tồn cho tiêu dùng
Thứ năm, tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp.Quy trình thủ tục hải quan cần

đổi mới. Áp dụng hiệu quả quản lý rủi ro để có thể duy trì sự cân đối giữa một bên là
tạo thuận lợi cho thương mại và một bên thi hành pháp luật trong thu thuế và bảo về xã
hội.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HĨA
XUẤT NHẬP KHẨU KINH DOANH
2.1 Quy trình hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu kinh doanh
2.1.1 Bộ hồ sơ hải quan

13


-

Tờ khai hải quan điện tử : 2 bản chính
Hóa đơn thương mại ( Invoice) : 1 bản chính
Hợp đồng thương mại ( Sales Contract) : 1 bản sao
Vận đơn đường biển ( Bill of Lading) : 1 bản sao
Bảng kê chi tiết hàng hóa ( Packing List): 1 bản chính
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( Certificate of Origin): 1 bản chính
Lệnh giao hàng ( Delivery Order) : 1 bản sao

2.1.2 Quy trình thủ tục hải quan
Cơng ty TNHH DLH (Việt Nam) kí hợp đồng với Cơng ty DAHOLF LARSEN
& HORNEMAN A/S. Công ty DAHOLF LARSEN & HORNEMAN A/S có trách
nhiệm chuẩn bị hàng hóa theo như hợp đồng để giao cho Công ty giao nhận CK
INTERNATIONAL, LLC thơng qua Cơng ty vận chuyển Hanjin Shipping-Hanjin
Shipping sẽ có trách nhiệm giao nhận, vận chuyển hàng từ kho của DAHOLF
LARSEN & HORNEMAN A/S tại Mỹ đến cảng Cát Lái, TP Hồ Chí Minh tại Việt
Nam. Đồng thời Cơng ty DAHOLF LARSEN & HORNEMAN A/S cũng gửi bộ chứng

từ cho Cơng Ty TNHH DLH thơng qua hình thức thanh tốn bằng T/T. Công ty TNHH
DLH sẽ nhận bộ chứng từ để thực hiện khai báo hải quan tại cảng Cát Lái, TP Hồ Chí
Minh và làm thủ tục nhận hàng.
Trước khi tham gia quy trình này, cơng ty bạn cần đăng ký tham gia hải quan điện tử,
và mua phần mềm hải quan điện tử.
Sau khi đã đăng ký account với cơ quan hải quan, có máy tính và phần mềm cài đặt sẵn
sàng, bạn thực hiện theo những bước sau:
Bước 1: Lập tờ khai hải quan điện tử và truyền dữ liệu
Doanh nghiệp mở phần mềm Ecus5 -> Đăng nhập vào hệ thống -> Chọn hệ thống mục
số 6 - > Điền thông tin doanh nghiệp vào -> Chọn mục tờ khai xuất nhập khẩu -> Chọn
đăng ký mới tờ khai nhập khẩu ( Tờ khai hải quan điện tử hiện ra)
Doanh nghiệp tiến hành nhập dữ liệu và những thơng tin cần thiết có trong tờ khai điện
tử như : Người xuất khẩu, người nhập khẩu, hóa đơn thương mại, vận đơn, hợp đồng,
tên hàng, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán...vào tờ khai hải quan điện tử
Nhập dữ liệu cụ thể như sau:


Sheet thơng tin chung 1
Mã loại hình: A41 Nhập kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư
Cơ quan hải quan: 02ZZ. Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
Phân loại cá nhân tổ chức: 4 Hàng từ tổ chức gửi tổ chức

14


Mã hiệu phương thức vận chuyển: 2. Đường biển (container)
ĐƠN VỊ XUẤT NHẬ P KHẨU:
Người xuất khẩu: DAHOLF LARSEN & HORNEMAN A/S



SKAGENSGAGE 66 2630 TAASTRUP, DENMARK
Người nhập khẩu: CÔNG TY TNHH DLH (VIỆT NAM)
422-424 UNG VĂN KHIÊM, P.25, Q. BÌNH THẠNH, TPHCM
Mã số thuế: 0311960348

VẬN ĐƠN
Số vận đơn: HJSCATL313798400


Ngày: 06/08/2013

Số lượng kiện: 21 KG
Tổng trọng lượng hàng (Gross): 46.325 KGM
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: 02CIS01. TONG CTY TAN
CANG SG
Ngày hàng đến: 07/09/2013
Địa điểm dỡ hàng: Cảng Cát Lái ( Hồ Chí Minh)
Địa điểm xếp hàng: Cảng Wilmington
Phương tiện vận chuyển: đường biển

Ngày: 07/09/2013

Tên, số hiệu: VENICE BRIDGE 0065W

15


16





Sheet thơng tin chung 2:

HĨA ĐƠN THƯƠNG MẠI
Phân loại hình thức hóa đơn: A. Hóa đơnthương mại


Số hóa đơn: 170092

Ngày: 02/08/2013

Mã phân loại giá hóa đơn: A. Hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền
Điều kiện giá hóa đơn: CIF Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Phương thức thanh tốn: TT
Trị giá hóa đơn: 28,340.78 Mã đồng tiền của hóa đơn: USD
Tỷ giá tính thuế: 21.036



TỜ KHAI TRỊ GIÁ

17


Mã phân loại khai trị giá: 6

Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch

THÔNG TIN VẬN CHUYỂN

Ngảy được phép nhập kho đầu tiên:07/09/2013


Ngày khởi hành vận chuyển:06/08/2013
Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế:02CIS01. TONG CTY TAN CANG SG
Ngày đến: 07/09/2013
THÔNG TIN HỢP ĐỒNG
Hợp đồng số: 8101193


Ngày: 02/08/2013

18




Sheet thông tin hàng tờ khai:
Stt

Tên hàng (Mô Mã HS
tả chi tiết)

Xuất
xứ

Lượng

1


Gổ sồi trắng 4407919
xẻ sấy, dày 0
5/4”
(31.8mm)
Loại 2, Tên
khoa
học:
Quercus alba

US

57,37

Cộng

Đơn vị Đơn
tính
giá
hóa
đơn
MTQ
494

Trị giá hóa
đơn
28.340,78

28.340,78

19



Sau khi nhập đầy đủ thông tin, dữ liệu yêu cầu trên tờ khai hải quan điện tử. Doanh
nghiệp tiến hành truyền tờ khai đến Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV1/
Cát Lái
Chờ 1 thời gian nhất định, cán bộ Hải quan sẽ xử lý tờ khai và phản hồi kết quả. Căn
cứ trên kết quả phản hồi này, doanh nghiệp tiến hành theo hướng dẫn của kết quả được
phản hồi.
- Trường hợp nếu doanh nghiệp khai báo sai hoặc chứng từ khơng rõ ràng thì cơ
quan Hải Quan gửi phản hồi yêu cầu doanh nghiệp bổ sung và điều chỉnh, sau khi điều
chỉnh doanh nghiệp gừi khai báo lại để lấy lại số tiếp nhận mới;
- Trong phần khai báo thủ tục hải quan điện tử có phần scan chứng từ kèm theo.
Chỉ khi nào cơ quan Hải Quan yêu cầu doanh nghiệp scan kèm theo thì doanh nghiệp
mới scan và đính kèm vào tờ khai và gửi lại tờ khai, lưu ý dung lượng file scan không
quá 2Mb). Tuy nhiên để tránh trường hợp hệ thống xử lý chậm, chỉ nên gửi tổng dung
lượng file đính kèm khoảng 500 KB/tờ khai.
- Trường hợp chứng từ của doanh nghiệp hợp lệ thì cơ quan Hải Quan cấp cho
doanh nghiệp số tờ khai.

20


Bước 2: Tiếp nhận thông tin phản hồi
Sau khi doanh nghiệp truyền tờ khai lên Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài Gịn
KV1/ Cát Lái thì dữ liệu sẽ tự động xử lý và phản hồi lại cho doanh nghiệp thông tin
như sau
Số tham chiếu: 1685301

Ngày, giờ gửi: 09-09-2013


Sau khi nhân viên hải quan tiếp nhận dữ liệu của doanh nghiệp thì sẽ phản hồi lại cho
doanh nghiệp số tờ khai, kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan. Doanh
nghiệp nhận được thông tin phản hồi như sau:
Số tờ khai: 82756

Ngày, giờ đăng kí: 09-09-2013

Lơ hàng của Công ty TNHH DLH nhập khẩu lần này được phân luồng vàng nên doanh
nghiệp mang hồ sơ giấy lên kiểm tra chi tiết tại đơn vị hải quan để kiểm tra giá thuế
của các mặt hàng nhập khẩu được khai báo, tuy nhiên được miễn kiểm tra hàng hóa
Bước 3: Đăng kí tờ khai
Vì lơ hàng này là luồng vàng nên sau khi hải quan kiểm tra hồ sơ và chấp nhận thơng
quan thì doanh nghiệp nộp 02 bản chính tờ khai hải quna điện tử cho bộ phận đăng kí
tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng Cát Lái
Nhân viên hải quan tiếp nhận sẽ kiểm tra nội dung, tính hợp lệ của tờ khai sau khi kiểm
tra xong cán bộ đăng kí tờ khai sẽ chuyển tờ khai hải quan điện tử đã có dấu “ thơng
quan” ở ơ số 32 của 02 tờ khai hải quan điện tử qua bộ phận từ khai qua bộ phận trả
tờ khai
Bước 4: Nộp lệ phí và đóng thuế
Nhân viên Cơng ty TNHH DLH nhận “ giấy báo nộp lệ phí hải quan” từ nhân viên hải
quan kiểm soát và nộp giấy này tại “nơi đóng lệ phí hải quan hàng mậu dịch”
Lệ phí: 20.000 VNĐ
Tiền thuế: 59.617.665 VNĐ
Tổng số tiền phải nộp là 59.637.665 VNĐ
Bước 5: Nhận lại tờ khai
Nhân viên TNHH DLH tiến hành lấy tờ khai hàng nhập đã thông quan
Nhân viên Công ty TNHH DLH làm cam kết thuê container của hãng tàu Hanjin
Shipping (Việt Nam) để vận chuyển hàng về kho
Vào phịng thương vụ đóng tiền thương vụ, lưu bãi (nếu có) và lấy hóa đơn
Bước 6: Lấy hàng ra khỏi cổng


21


Vào phịng điều độ trình hóa đơn để lấy phiếu điều động công nhân xếp dỡ hàng. Đồng
thời, liên hệ đội xe nâng và hướng dẫn ra bãi dỡ hàng. Sau đó tiến hành bốc hàng lên
xe
Khi lấy hàng ra khỏi cổng, nhân viên Cơng ty TNHH DLH trình nhân viên hải quan
cổng tờ khai đã hoàn tất thủ tục hải quan để ghi vào sổ theo dõi và kiểm tra thực tế số
lượng hàng lấy ra có đúng với tờ khai hay khơng
2.2 Quy trình hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh
2.2.1 Bộ hồ sơ hải quan xuất khẩu
-

Tờ khai hải quan điện tử : 2 bản chính
Hóa đơn thương mại ( Invoice) : 1 bản chính và 1 bản sao
Hợp đồng thương mại ( Sales Contract) : 1 bản chính và 1 bản sao
Vận đơn đường biển ( Bill of Lading) : 1 bản sao
Bảng kê chi tiết hàng hóa ( Packing List): 1 bản chính
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( Certificateof Origin): 1 bản chính

2.2.2 Quy trình làm thủ tục hải quan
Cơng ty TNHH OLAM (Việt Nam) kí hợp đồng với Cơng ty TORREFAZIONE
MOKA SIR’S SPA. Cơng ty OLAM (Việt Nam) có trách nhiệm chuẩn bị hàng theo
như hợp đồng để giao cho Cơng ty TORREFAZIONE MOKA SIR’S SPA. Sau đó cơng
ty OLAM(Việt Nam) thực hiện thủ tục hải quan cho lô hàng xuất của mình tại Cảng
Đồng Nai
Bước 1: Lập tờ khai hải quan điện tử và truyền dữ liệu
Doanh nghiệp mở phần mềm Ecus5 -> Đăng nhập vào hệ thống -> Chọn hệ thống mục
số 6 - > Điền thông tin doanh nghiệp vào -> Chọn mục tờ khai xuất nhập khẩu -> Chọn

đăng ký mới tờ khai xuất khẩu ( Tờ khai hải quan điện tử hiện ra)
Doanh nghiệp tiến hành nhập dữ liệu và những thông tin cần thiết có trong tờ khai điện
tử như : Người xuất khẩu, người nhập khẩu, hóa đơn thương mại, vận đơn, hợp đồng,
tên hàng, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán...vào tờ khai hải quan điện tử
Nhập dữ liệu cụ thể như sau:


Sheet thơng tin chung:
Mã loại hình: B11 Xuất kinh doanh, xuất khẩu của doanh nghiệp đầu tư
Cục hải quan: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
Phân loại cá nhân tổ chức: 4 Hàng từ tổ chức gửi tổ chức
Mã hiệu phương thức vận chuyển: 2. Đường biển (container)

22


ĐƠN VỊ XUẤT NHẬP KHẨU
Người xuất khẩu: CÔNG TY TNHH OLAM VIỆT NAM


SÙNG ĐỨC, PHƯỜNG TÂN NGHĨA, THỊ XÃ GIA NGHĨA, ĐĂK NÔNG
Mã số thuế: 6000346337
Người nhập khẩu: TORREFAZIONE MOKA SIR’S SPA
VIA TURATI 50 27051 CAVA MANRA(PVT), ITALY



VẬN ĐƠN

Số vận đơn: VNIT0153491


Ngày: 03/10/2015

Số kiện hàng:1 BG
Tổng trọng lượng hàng (Gross): 20.910 TNE
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: 02PGOZZ DIEM LUU HANG
HOA XUAT KHAU 02PG
Địa điểm nhận hàng cuối cùng: ITGOA. GENOA
Địa điểm xếp hàng: VNDNA Cảng Đồng Nai
Phương tiện vận chuyển: 9999

Ngày: 03/10/2015

Ngày hàng đi dự kiến: 03/10/2015
Kí hiệu và số hiệu: MOL BRIGHTNESS 006
THƠNG TIN HỐ ĐƠN
Phân loại hình thức hóa đơn: A. Hóa đơn thương mại


Số hóa đơn: 12195

Ngày: 30/09/2015

Mã phân loại giá hóa đơn: A. Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền
Tổng trị giá hóa đơn: 35,395.61
Phương thức thanh tốn: TTR

23



Điều kiện giá hoá đơn: CFR
Mã đồng tiền của hoá đơn: USD
Tỷ giá tính thuế: 22.455

THƠNG TIN VẬN CHUYỂN
Ngày khởi hành vận chuyển: 03/10/2015


Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế:02PGOZZ DIEM LUU HANG HOA XUAT
KHAU 02PG
 THÔNG TIN HỢP ĐỒNG
Hợp đồng số: 1150012195
Ngày: 25/05/2015

24


25


×