Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

luận án ngành ngoại gan mật NGHIÊN cứu lâm SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU âm và HÌNH THÁI mô BỆNH học của POLYP túi mật tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.46 KB, 12 trang )

1

24

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

mô tuyến túi mật dạng polyp càng cao.
- Hình ảnh siêu âm polyp bờ không đều có khả năng ung thư
biểu mô tuyến dạng polyp tăng gấp 18 lần so với hình ảnh bờ đều.

1.Đặt vấn đề
Polyp túi mật chiếm khoảng 5% trong dân số và thay đổi từ 1,3

- Số lượng polyp: Bệnh nhân đơn polyp thì có nguy cơ ung thư

đến 6,9%. Bản chất của polyp có thể là u hoặc dạng u (lành hoặc ác

biểu mô tuyến dạng polyp tăng gấp 10 lần so với bệnh nhân đa polyp.

tính), trong các tổn thương u thì u tuyến chiếm vào khoảng 5%, và

- Polyp kết hợp với sỏi có khả năng ung thư biểu mô tuyến dạng

ung thư biểu mô tuyến với kích thước ≥ 10 mm chiếm khoảng 75-

polyp tăng gấp 5,3 lần so với polyp không kết hợp với sỏi.
- Polyp không cuống có nguy cơ ác tính tăng gấp 6 lần so với
polyp có cuống.

90%, và kích thước < 10 chiếm tỷ lệ 5-6%; trong dạng u thì polyp
cholesterol gặp nhiều nhất tỷ lệ từ 50 - 90%, tiếp đến là polyp tăng


sản, và polyp viêm ít gặp.

Đề xuất chỉ định phẫu thuật:

Polyp túi mật hầu hết không có triệu chứng, chẩn đoán được

- Polyp có kích thước ≥ 10 mm thì khả năng ung thư biểu mô

polyp chủ yếu dựa vào siêu âm. Trên hình ảnh siêu âm, polyp là tổn

tuyến tăng gấp 21 lần so với polyp có kích thước < 10 mm. Kích

thương nhô ra từ niêm mạc vào lòng túi mật, không có bóng lưng và

thước polyp ≥ 10 mm cần được chỉ định phẫu thuật.

không thay đổi theo tư thế. Tuy nhiên, siêu âm khó có thể chẩn đoán

- Polyp có kích thước < 10 mm: nên chỉ định phẫu thuật nếu

được khi polyp ác tính. Do vậy, để chẩn đoán polyp lành hoặc ác, cần

bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kèm theo như tuổi ≥ 50, polyp đơn

xác định các yếu tố nguy cơ ác tính của polyp và dựa vào đặc điểm

độc và hoặc là polyp kết hợp với sỏi túi mật.

mô bệnh học.


KIẾN NGHỊ

Mặc dù khả năng ác tính là không cao khoảng 0,2-1% nhưng khi

1. Tầm soát có kế hoạch polyp túi mật trong dân số bằng siêu

polyp ác tính thì có tiên lượng rất xấu, thời gian sống thêm sau mổ 5

âm, theo dõi định kỳ 6 tháng / lần đối với những polyp có kích thước

năm khoảng 5 đến 7%. Vì vậy, chẩn đoán và đưa ra chỉ định phẫu

< 10 mm mà tuổi < 50. Nếu hình ảnh siêu âm polyp không đồng nhất,

thuật cho bệnh polyp túi mật là vấn đề cần được nghiên cứu.

bờ không đều thì có khả năng ác tính.

Hiện nay, quan điểm điều trị polyp túi mật vẫn chưa thống nhất,

2. Qua siêu âm nên phân tích kỹ độ phản âm của từng loại polyp,

hầu hết dựa vào tiêu chuẩn điều trị của thế giới: (1) đối với polyp có

polyp tuyến có khả năng ác tính và polyp cholesterol là loại thường

triệu chứng hoặc kích thước ≥ 10 mm thì có chỉ định phẫu thuật do có

gặp trên lâm sàng.


thể có nguy cơ ung thư hóa cao; (2) đối với polyp không triệu chứng

3. Hình ảnh polyp cholesterol trên siêu âm là hình phản âm dày,

và hoặc có kích thước < 10 mm, các ý kiến còn chưa thống nhất về

dạng nốt, và chưa thấy tỷ lệ hóa ác trong nghiên cứu của chúng tôi

chỉ định khi nào mổ, khi nào theo dõi và theo dõi như thế nào? Một

cũng như trên y văn nên cần theo dõi bằng siêu âm 6 tháng/ lần nếu

số tác giả chủ trương chỉ định mổ cho cả polyp không triệu chứng và

không có triệu chứng.

hoặc có kích thước < 10 mm.


2

23

2. Tính cấp thiết của đề tài: Polyp túi mật là một thương tổn có thể

polyp tăng kích thước thì nên phẫu thuật. Nghiên cứu của Kwon, đưa

phát hiện sớm trên siêu âm từ khi chưa có triệu chứng, và một tỷ lệ

ra 3 yếu tố nguy cơ: tuổi trên 60, kích thước polyp > 10 mm và polyp


không nhỏ trong số đó là ung thư, chỉ phát hiện sớm và cắt túi mật

không cuống. Tác giả nhận xét bệnh nhân có 3 yếu tố thì khả năng ác

khi ung thư chưa xâm lấn lớp dưới niêm thì mới có thể điều trị khỏi.

tính là 77,8%; 2 yếu tố thì khả năng ác tính là 28,6% và một yếu tố

Nhằm phát hiện sớm và nhận định được bản chất các thương tổn

thì khả năng ác tính 7,7%.

dạng polyp, khảo sát các yếu tố có khả năng giúp tiên lượng mức độ

KẾT LUẬN

ác tính của các polyp túi mật, từ đó đưa ra hướng xử trí thích hợp

Qua nghiên cứu 330 bệnh nhân được cắt túi mật do polyp lành và

giúp cho các bác sỹ thực hành lâm sàng có thái độ điều trị hiệu quả

ác tính tại hai Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y Dược

các polyp túi mật. Hiện nay, ở Việt Nam, trong chẩn đoán và nhất là

thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên triệu chứng lâm sàng, hình ảnh siêu

chỉ định phẫu thuật polyp túi mật còn gặp khá nhiều khó khăn và


âm và tổn thương mô bệnh học của polyp túi mật, chúng tôi rút ra

chưa thống nhất. Chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ và toàn

những kết luận sau:

diện về lâm sàng cũng như siêu âm và đặc biệt là khuyến cáo về chỉ

1.Đặc điểm lâm sàng

định điều trị bệnh polyp túi mật. Để góp phần đưa ra chỉ định phẫu

- Polyp túi mật hầu hết không có triệu chứng. Một số ít các

thuật polyp túi mật ở người Việt Nam, chúng tôi nghiên cứu đề tài

trường hợp có triệu chứng gặp ở bệnh nhân polyp kết hợp với sỏi

với ba mục tiêu sau:

hoặc polyp ác tính.

1. Xác định triệu chứng lâm sàng bệnh polyp túi mật

2. Đặc điểm siêu âm chẩn đoán polyp túi mật, độ nhạy và độ

2. Xác định đặc điểm siêu âm chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu

chính xác của siêu âm khi polyp có kích thước < 10 và ≥ 10 mm:


với bệnh phẩm và hình thái mô bệnh học; qua đó xác định độ nhạy,

Siêu âm giúp xác định được kích thước polyp < 10 mm và ≥ 10

độ chính xác của siêu âm khi polyp có kích thước ≥ 10 và < 10 mm.

mm và qua đối chiếu không có sự khác biệt với bệnh phẩm; siêu âm

3- Xác định các yếu tố nguy cơ ác tính của polyp qua mối liên

xác định số lượng đơn polyp và đa polyp, polyp kết hợp với sỏi, hình

quan giữa siêu âm, bệnh phẩm và mô bệnh học nhằm đề xuất chỉ định

ảnh polyp bờ đều hoặc không đều. Tuy nhiên, siêu âm khó có thể xác

điều trị bệnh polyp túi mật.

định được chính xác các yếu tố như: vị trí polyp, cuống polyp và số

3. Những đóng góp mới của luận án: Là công trình nghiên cứu toàn

lượng từng polyp trong đa polyp.

diện tập trung đánh giá triệu chứng lâm sàng, hình ảnh siêu âm và

- Độ nhạy, và độ chính xác đối với polyp có kích thước < 10 mm

hình thái mô bệnh học của polyp túi mật trên bệnh nhân người Việt


và ≥ 10 mm tương tự như nhau. Siêu âm chẩn đoán kích thước polyp

Nam. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu lớn được thực hiện

qua đường cong ROC tại điểm cắt 10,5 mm có độ nhạy là 91,3%.
3. Các yếu tố nguy cơ, khuyến cáo về chỉ định phẫu thuật

tại hai Bệnh viện: Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y Dược
thành phồ Hồ Chí Minh.

- Bệnh nhân càng nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng ung thư biểu


22

3

(7/2256). Sỏi túi mật không làm tăng tỷ lệ bị ung thư túi mật: theo

- Kết quả nghiên cứu khẳng định các yếu tố nguy cơ có khả năng

dõi các bệnh nhân có sỏi túi mật trong 20 năm, nguy cơ thoái hóa

gây ung thư biểu mô tuyến dạng polyp đặc biệt các yếu tố: kích thước

thành ung thư ước tính chỉ khoảng 1%. Tuy nhiên kích thước của sỏi

polyp ≥ 10 mm, tuổi ≥ 50, hình ảnh siêu âm polyp bờ không đều,


có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư túi mật.

polyp đơn độc, polyp kết hợp với sỏi…

Nghiên cứu của các giả nước ngoài, tỷ lệ polyp kết hợp với sỏi

- Công trình đưa ra chỉ định phẫu thuật đối với polyp có kích

theo Sun là 3,6% (7/194). Sugiyama 13,3% (9/67). Roobolamini là

thước dưới 10 mm.

64%. Như vậy, sỏi túi mật có liên quan đến ung thư biểu mô tuyến túi

4. Bố cục luận án: Luận án gồm 114 trang. Ngoài phần đặt vấn đề: 2

mật. Bệnh nhân polyp kết hợp với sỏi túi mật có khả năng ung thư

trang, kết luận và kiến nghị 3 trang, luận án có 4 chương. Chương 1:

tăng gấp 5,3 lần so với polyp không kết hợp với sỏi.

Tổng quan 36 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên

4.3.5. Polyp có cuống và không cuống trên bệnh phẩm

cứu: 12 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu: 28 trang; Chương 4:

Trong nghiên cứu chúng tôi, polyp không cuống chiếm tỷ lệ


Bàn luận: 33 trang. Luận án có: 49 bảng, 6 biểu đồ, 1 sơ đồ, 33 hình

54,8% (181/330) cao hơn so với polyp có cuống 45,2% (149/330).

ảnh minh họa. Luận án có 135 tài liệu tham khảo, 17 tài liệu tiếng

Polyp có cuống gặp nhiều nhất là polyp cholesterol 69,1% (103/330).

Việt, 118 tiếng Anh.

Ishikawa, polyp không cuống được xem là có chỉ định phẫu thuật nếu
kèm theo yếu tố nguy cơ khác như kích thước trên 10 mm. Theo

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Siêu âm chẩn đoán polyp túi mật

Trivedi, và Terzi: ung thư biểu mô tuyến túi mật không cuống lần

Siêu âm có thể chẩn đoán được độ phản âm của các thương tổn

lượt là 31% và 33% (10/30). Như vậy, trong nghiên cứu chúng tôi và

dạng polyp túi mật. Theo Sugiyama, hình ảnh polyp trên siêu có 6

các giả trong, ngoài nước cho thấy polyp không cuống nguy cơ ác

dạng: bề mặt nhẵn, bề mặt dạng nốt, bề mặt dạng hạt, các đốm phản

tính cao hơn polyp có cuống và tăng gấp 6 lần so với polyp có cuống.


âm kết tập không hoàn toàn, các đốm phản âm kết tập hoàn toàn, và

4.3.6. Số lượng các yếu tố nguy cơ trên cùng một bệnh nhân

phản âm đồng nhất.

Trong nghiên cứu chúng tôi, những trường hợp có hơn 3 yếu tố
nguy cơ trở lên thì tỷ lệ ác tính của polyp tăng dần từ 1,7% đến
100%. Bệnh nhân có 5 yếu tố nguy cơ thì khả năng ác tính của polyp
là 24,1% và có 6 yếu tố nguy cơ thì khả năng đó tăng lên 68,8%, và

Polyp cholesterol: trên siêu âm là hình ảnh phản âm dày, các đốm
phản âm kết tập không hoàn toàn, hoặc dạng nốt.
U tuyến: có hình ảnh phản âm đồng nhất, bề mặt mịn, nhẵn hoặc
dạng nốt, có cuống hoặc không có cuống.

những bệnh nhân có 7 yếu tố nguy cơ thì khả năng ác tính của polyp

Polyp ác tính (Ung thư biểu mô tuyến dạng polyp): Hình ảnh ung

tăng đến 100%. Theo tác giả Furukawa, xác định các yếu tố nguy cơ

thư biểu mô tuyến là hình ảnh phản âm dày hoặc kém dạng u không

của ung thư biểu mô tuyến dạng polyp là polyp đơn độc ở bệnh nhân

đồng nhất hay khối u làm cho thành túi mật dày, bờ nham nhở, có thể

lớn tuổi có triệu chứng, polyp có kích thước lớn hơn 10 mm hoặc


có hình ảnh u xâm lấn vào nhu mô lân cận. Theo các tác giả Diehl,


4

21

Mehrotra: ung thư túi mật trên siêu âm có những dấu hiệu gợi ý sau

trường hợp đơn polyp kích thước dưới 10 mm thoái hóa thành ác

đây: - Thành túi mật dày không đều

tính, nhưng không biết thời điểm thoái hóa và cũng chưa có phương

- Polyp không cuống dính chặt vào túi mật kích thước >5 mm.

tiện hình ảnh nào chắc chắn chẩn đoán trước mổ là ác tính. Trường

- Khối u nhô vào lòng túi mật nhưng xâm lấn thành túi mật

hợp bệnh nhân thứ hai của chúng tôi, bệnh phẩm sau mổ nhiều polyp

- Túi mật sứ (12 - 61%)

nhỏ dính chặt, chân rộng và có sỏi kết hợp. Theo Sugiyama, 67 bệnh

- Vị trí sỏi trong túi mật không thay đổi theo tư thế

nhân polyp có 10 trường hợp polyp ác tính trong đó kích thước < 10


- Những khối u ngoài đường mật xâm lấn vào túi mật

mm chiếm 5% (2/10).

Chẩn đoán phân biệt sỏi và polyp túi mật: Polyp có hình dạng

Vậy, tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến dạng polyp có gặp ở polyp kích

tròn hoặc bầu dục, mức độ phản âm trung bình và dính vào thành túi

thước < 10 mm, nếu không can thiệp sớm và đúng lúc thì sẽ nguy

mật. Hình ảnh nhiều polyp nằm tập trung vùng phễu và cổ túi mật sẽ

hiểm đến tính mạng cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu chúng tôi, 216

cho hình ảnh “trái dâu tây”. Bề mặt của các polyp thường trơn láng

bệnh nhân có polyp kích thước < 10 mm, tỷ lệ ác tính chỉ gặp 0,9%

và giới hạn rõ. Trường hợp các polyp kích thước lớn hơn 10 mm, có

(2/216) trường hợp. Một giả định, nếu không mổ thì trên 1000 bệnh

chân rộng và bề mặt không trơn láng, cần phải phân biệt với ung thư

nhân polyp túi mật có thể bỏ sót 9 trường hợp. Vì vậy, các trường

túi mật.


hợp polyp có kích thước < 10 mm thì nên đưa ra chỉ định phẫu

1.2. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư túi mật, và sự hình thành
ung thư biểu mô tuyến từ polyp túi mật

thuật khi có kết hợp với các yếu tố nguy cơ như tuổi trên 50, và hoặc
là polyp kết hợp với sỏi.

Các yếu tố nguy cơ

4.3.4. Polyp kết hợp với sỏi: Trong nghiên cứu của chúng tôi, sỏi kết

Kích thước polyp ≥ 10 mm: Theo Behrms, qua nghiên cứu phẫu

hợp polyp trên siêu âm chiếm tỷ lệ 7,6% (25/330). Bệnh nhân có một

tích bệnh phẩm polyp túi mật thì thấy polyp kích thước lớn hơn 10

sỏi 2,1% (18/330), có nhiều sỏi là 5,5% (7/330). Khác biệt so với

mm khả năng ác tính cao, trong khi đó những polyp < 5 mm ít khi

bệnh phẩm sau mổ 4 trường hợp. Các trường hợp khó chẩn đoán

gặp ác tính; những polyp > 15 mm khả năng ác tính chiếm 70%, và

phân biệt giữa sỏi và polyp, siêu âm chẩn đoán là polyp nhưng sau

trong các trường hợp polyp từ 5-15 mm nguy cơ ác tính là 22%. Một


mổ là polyp kết hợp với sỏi. Trong ung thư biểu mô tuyến, sỏi kết

số tác giả khác: Choi, Shinchi, đưa ra chỉ định phẫu thuật khi polyp

hợp polyp chiếm tỷ lệ 26,1% (6/23) trong đó 4 bệnh nhân có một sỏi

có kích thước trên 10 mm.

và 2 bệnh nhân có nhiều sỏi. Nhóm polyp lành tính, sỏi kết hợp là

Polyp tăng kích thước: theo Sugiyama, Csender, và Kimura:

6,2% (19/307) thì polyp viêm có tỷ lệ sỏi kết hợp cao nhất 18,7%

polyp tăng kích thước khi lớn hơn 3 mm so với kích thước lúc đầu

(3/16). Có sự khác nhau giữa hai nhóm polyp lành và ung thư biểu

dựa trên hình ảnh siêu âm. Tác giả Koh, khuyến cáo kích thước polyp

mô tuyến dạng polyp kết hợp với sỏi túi mật. Theo Nguyễn Đình

tăng đến khi nào trên 10 mm thì nên phẫu thuật.

Hối, ung thư túi mật gặp ngẫu nhiên trong cắt túi mật do sỏi là 0,3%


20
và Nguyễn Cường Thịnh gặp một trường hợp duy nhất ung thư biểu

mô tuyến là đơn polyp.

5
Polyp kết hợp với sỏi túi mật: Sự kết hợp giữa sỏi và ung thư biểu
tuyến túi mật được biết từ năm 1861 qua việc mổ tử thi. Nghiên cứu

Theo Moriguchi, 109 bệnh nhân, đa polyp (61%) gặp nhiều hơn

của Yalcin, 90% ung thư túi mật kết hợp với sỏi và ung thư túi mật

đơn polyp (39%), hầu hết là lành tính có một trường hợp duy nhất ác

có nguy cơ tăng 2,4 lần nếu đường kính sỏi 2-2,9 cm và tăng 10,1 lần

tính là đơn polyp. Như vậy, trong nghiên cứu chúng tôi cùng với các

nếu đường kính sỏi 3 cm.

tác giả trong và ngoài nước cho rằng tỷ lệ đa polyp thường gặp nhiều

Tuổi ≥ 50: rất nhiều báo cáo đề cập nguy cơ ung thư túi mật gặp

hơn đơn polyp và ung thư biểu mô tuyến dạng polyp chủ yếu gặp trên

ở bệnh nhân lớn tuổi nhiều hơn tuổi trẻ, đặc biệt độ tuổi trên 50.

bệnh nhân đơn polyp.

Terzi, ung thư túi mật gặp nhiều hơn ở lứa tuổi trên 60. Theo Roa,


4.3.3. Kích thước polyp (đối chiếu siêu âm và bệnh phẩm)

tuổi của ung thư túi mật giai đoạn sớm là 56, giai đoạn tiến triển là

Kích thước polyp ≥ 10 mm: Trong nghiên cứu chúng tôi, siêu âm

62,9 và giai đoạn di căn xa 63,1.

phát hiện 144/330 polyp có kích thước ≥ 10 mm (81 đơn, 33 đa

Đau bụng dưới sườn phải: nghiên cứu của Lou, đau bụng chiếm

polyp) đối chiếu với bệnh phẩm có 120/326 (80 đơn, 40 đa polyp).

12,5%, và hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng. Trong ung thư

Kích thước polyp trên hình ảnh siêu âm và trên bệnh phẩm không có

biểu mô tuyến túi mật, bệnh nhân có triệu chứng đau dưới sườn phải,

sự khác biệt với p = 0,21 > 0,05; phép kiểm wilcoxon.

đau bụng vùng thượng vị hoặc vừa thượng vị và dưới sườn phải gặp

Trong 114 trường hợp trên siêu âm polyp có kích thước trên 10

tỷ lệ khá cao.

mm, trong số này số lượng ung thư biểu mô tuyến dạng polyp là


Polyp không cuống: Theo Kubota, trong tổn thương polyp ác tính

(21/114) tương tự số lượng ung thư biểu mô tuyến dạng polyp trên

thì polyp không cuống chiếm 56%. Theo Kwon, đưa ra 3 yếu tố nguy

bệnh phẩm (21/120). Theo Koga, Terzi, 88% tổn thương polyp ác

cơ của polyp ác tính: polyp không cuống, tuổi trên 60, và kích thước

tính có kích thước ≥ 10 mm. Ljubicic, đưa ra phác đồ điều trị khi

polyp > 10 mm.

polyp ≥ 10 hoặc theo dõi bao giờ kích thước polyp vượt quá 10 mm

Đơn polyp: tỷ lệ đơn polyp ác tính cao hơn đa polyp. Theo Sun,

thì nên chỉ định phẫu thuật. Nhìn chung, trong nghiên cứu chúng tôi

mô tả trong nghiên cứu 194 bệnh nhân cắt túi mật do polyp thì các

và các tác giả ngoài nước khuyến cáo polyp có kích thước lớn hơn

trường hợp đơn polyp có chân rộng, dạng sùi nguy cơ tiềm ẩn ác tính

hoặc bằng 10 mm cần được chỉ định cắt túi mật.

nhiều hơn đa polyp.


Kích thước polyp < 10 mm
Trong nghiên cứu chúng tôi, trên siêu âm có 216 trường hợp
polyp có kích thước dưới 10 mm, trong đó 2 bệnh nhân ung thư biểu

Vai trò của viêm nhiễm và đột biến gen: ung thư túi mật được mô
tả đầu tiên vào năm 1777. Theo Meriggi, ung thư túi mật là do đột
biến gen sinh ung P53 ở vị trí đoạn ngắn của nhiễm sắc thể 17.

mô tuyến dạng polyp. Cả hai trường hợp này đều có sỏi kết hợp, tuổi

Viêm mạn tính niêm mạc túi mật được cho là yếu tố có thể gây

lớn, có triệu chứng đau bụng, tỷ lệ đơn và đa polyp là 50%. Một

ung thư túi mật. Theo Yalcin, hiện tượng niêm mạc túi mật viêm mạn


6

19

tính gây chuyển sản hoặc nghịch sản tế bào hình thành ung thư tại

ngoài nước cho thấy giá trị siêu âm chẩn đoán polyp túi mật có độ

chỗ, phát triển thành giai đoạn xâm lấn và di căn xa.

nhạy và độ chính xác khá cao.

Sự hình thành ung thư biểu mô tuyến từ polyp túi mật


4.3. Các yếu tố nguy cơ ác tính của polyp qua mối liên quan giữa

- Ung thư biểu mô tuyến hình thành từ polyp: những polyp lành

siêu âm, bệnh phẩm và mô bệnh học

thoái hóa ác và hình thành ung thư biểu mô tuyến. Thời gian từ khi

4.3.1.Hình ảnh siêu âm polyp bờ không đều: Nghiên cứu của chúng

polyp nghịch sản (loạn sản) có khả năng ác tính thành ung thư tại chỗ

tôi có 61 bệnh nhân polyp túi mật có hình ảnh siêu âm bờ không đều

mất khoảng 5 năm và ung thư tại chỗ đến giai đoạn xâm lấn khoảng

và 215 trường hợp siêu âm có hình ảnh bờ đều. Hình ảnh siêu âm bờ

10 năm.

không đều gợi ý dấu hiệu ung thư biểu mô tuyến dạng polyp. Trong

- Ung thư biểu mô tuyến dạng nhú nhô vào lòng túi mật giống

23 ung thư biểu mô tuyến dạng polyp, siêu âm có hình ảnh bờ không

như polyp và loại này có tiên lượng tốt, ít xâm lấn thành, chỉ phát

đều chiếm tỷ lệ 78,2% (18/23). Các hình thái polyp khác, đối chiếu


triển vào trong và lấp đầy lòng túi mật.

với kết quả mô bệnh học, hình ảnh bờ không đều ở polyp tăng sản

- Ung thư biểu mô tuyến dạng loét và hoặc thâm nhiễm: loại này

37,7% (23/61) và u tuyến 27,8% (17/61). Theo Mai Khắc Nhu, polyp

không phải do polyp thoái hóa ác tính mà có thể ung thư ngay từ lúc

cholesterol hầu hết là tăng âm hay phản âm dày. Trong nghiên cứu

đầu, xâm nhập nhanh vào lớp cơ túi mật và xâm lấn mô lân cận.

chúng tôi, liên quan hình ảnh học của siêu âm giữa polyp bờ không

1.3. Đặc điểm phân loại mô bệnh học của polyp túi mật

đều và bờ đếu đối với ung thư biểu mô tuyến dạng polyp túi mật có ý

Đặc điểm mô bệnh học của polyp túi mật gồm có polyp u (u

nghĩa thống kê, với p=0,001. Hình ảnh polyp bờ không đều có nguy

tuyến: tuyến ống, tuyến nhánh, tuyến ống nhánh và ung thư biểu mô

cơ ung thư tăng gấp 18 lần so với hình ảnh polyp bờ đều.

tuyến dạng polyp); polyp không u gồm: polyp viêm, polyp


4.3.2. Số lượng polyp (đối chiếu siêu âm với bệnh phẩm)

cholesterol, polyp tăng sản.
Ngoài ra còn có các dạng hiếm gặp khác: polyp sợi, mô dạ dày,

Nghiên cứu chúng tôi, trên siêu âm, đa polyp chiếm 53%
(175/330), và ít hơn so với bệnh phẩm sau mổ là 57,3% (189/330).

tụy lạc chỗ, bệnh Peutz- Jeghers polyp túi mật…

Đơn polyp phát hiện được bằng siêu âm là 47% (155/330) và đối

1.4. Các nghiên cứu về polyp túi mật trong và ngoài nước

chiếu với bệnh phẩm 42,7% (141/330). Như vậy, người đọc siêu âm

Năm 1857, Virchop mô tả hiện tượng tích tụ cholesterol trong túi

nhầm lẫn 14 trường hợp.

mật. Đến năm 1944, 10% trong số trường hợp lắng đọng cholesterol

Trong polyp lành tính thì đa polyp gặp nhiều hơn đơn polyp

trong thành túi mật được Womack thực hiện cắt túi mật để điều trị

57,3% (189/330) so với 42,7% (141/330) trường hợp. Ngược lại,

cho bệnh này. Năm 1958-1970: Carrera và Oschsner, mô tả 5 loại tổn


trong ung thư biểu mô tuyến dạng polyp thì tỷ lệ đơn polyp gặp nhiều

thương hay gặp của polyp túi mật: polyp viêm, polyp cholesterol,

hơn đa polyp. Trên 23 trường hợp polyp ác tính, trong số này đơn

polyp tuyến, bệnh cơ tuyến, và ung thư biểu mô tuyến.

polyp chiếm 87% (20/23) và đa polyp là 13% (3/23). Hà Văn Quyết,


18

7

chậm tiêu chiếm 25,2% (83/330). Chậm tiêu là cảm giác chủ quan

Năm 1970, Christensen, ngoài phân loại polyp như trên, tác giả

của người bệnh và là triệu chứng của nhiều bệnh, rất khó phân biệt

bổ sung thêm vào phân loại các tổn thương dạng polyp túi mật gồm u

nếu chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng.

tế bào hạt, và mô dạ dày lạc chỗ. Năm 1988 - 1992: Koga, Shinkai:

4.2. Siêu âm chẩn đoán polyp túi mật, đối chiếu bệnh phẩm
và mô bệnh học

Độ nhạy, và độ chính xác của siêu âm chẩn đoán polyp túi mật

tất cả polyp có kích thước trên 10 mm được chỉ định phẫu thuật dù
lành hay ác tính. Năm 1996 - 2007: nhiều tác giả như Ito, Shim,
Sugiyama, và Yeh độ chính xác siêu âm chẩn đoán polyp 64%

với kích thước < 10 mm và ≥ 10 mm

(265/417), polyp có triệu chứng đau bụng 23% (94/417); 6% (8/143)

Trong nghiên cứu của chúng tôi, trên 330 bệnh nhân siêu âm có
độ chính xác 92,6% khi polyp có kích thước ≥ 10 mm và < 10
mm. Độ nhạy 92,5% và 92,8% lần lượt cho polyp có kích thước
dưới 10 mm và lớn hơn hoặc bằng 10 mm. Tại điểm cắt polyp
có kích thước 11,5 mm có độ nhạy 91,3% và độ đặc hiệu
83,7%. Đối chiếu với mô bệnh học sau mổ là polyp túi mật lành
hoặc ác tính nên những trường hợp siêu âm chẩn đoán là polyp
và kết quả mô bệnh học không phải polyp thì không được tính
trong nghiên cứu. Các tác giả trong nước, theo Mai Khắc Nhu,
với tiêu chuẩn chọn bệnh khác với chúng tôi nên chẩn đoán
được độ nhạy của siêu âm là 73,3%, không tính độ chính xác
cho polyp có kích thước < 10 mm và ≥ 10 mm. Phạm Xuân
Thứ, trên 157 bệnh nhân, độ nhạy siêu âm 99,2%.

polyp lớn dần. Tỷ lệ ác tính 0-1%. Cùng thời gian này, Terzi nghiên

Các tác giả nước ngoài, theo Akyurek, 853 bệnh nhân cắt túi mật

cứu về chỉ định phẫu thuật polyp túi mật, tác giả khuyến cáo tuổi
người bệnh trên 60 và đường kính polyp trên 10 mm cần được chỉ

định mổ cắt túi mật. Năm 2009, Park theo dõi polyp túi mật bằng siêu
âm, thời gian theo dõi trung bình 37,2 tháng. Tỷ lệ polyp thoái hóa ác
tính là 0,2-1% trong thời gian từ 1 đến 5 năm.
Có 8 công trình nghiên cứu về polyp túi mật của các tác giả trong
nước thực hiện từ năm 2000 đến tháng 12 năm 2010, là các nghiên
cứu loạt ca, đa số tập trung nghiên cứu về sự an toàn của kỹ thuật mổ
nội soi cắt túi mật do polyp. Chưa có nghiên cứu nào đưa ra chỉ định
điều trị bệnh polyp túi mật.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

nội soi, độ nhạy siêu âm là 20% của polyp có kích thước dưới 10 mm

Đối tượng nghiên cứu gổm 330 bệnh nhân được phẫu thuật cắt túi

so với 80% khi polyp có kích thước trên 10 mm. Tác giả cho rằng độ

mật do polyp (lành hoặc ác tính), polyp kết hợp với sỏi túi mật và

chính xác của siêu âm trong chẩn đoán polyp túi mật còn thấp và đặc

chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học là polyp túi mật (polyp tăng

biệt khi polyp có kích thước < 10 mm. Chattopadhyay, độ chính xác

sản, polyp viêm, polyp cholesterol, u tuyến…) hoặc ung thư biểu mô

66,6% và độ nhạy 100% đối với polyp kích thước trên 10 mm. Như


tuyến.

vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi cùng với các tác giả trong và

Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh polyp túi mật ở người Việt Nam


8

17

- Tuổi trên 15

còn lại 83% (274/330) không có triệu chứng đau bụng và chẩn đoán

- Siêu âm trước mổ là polyp túi mật, dạng polyp hoặc polyp kết

được polyp là do phát hiện trên siêu âm khi khám bệnh tầm soát,

hợp với sỏi túi mật; và đối chiếu với bệnh phẩm sau mổ là polyp hoặc

hoặc khám sức khỏe định kỳ.
Trong 56 trường hợp có triệu chứng đau bụng, trong đó có 14/56

polyp kết hợp với sỏi túi mật; và
- Kết quả mô bệnh học là polyp túi mật (polyp cholesterol, polyp

không được nội soi dạ dày nên không xác định được các trường hợp


tăng sản, polyp viêm, u tuyến) hoặc ung thư biểu mô tuyến.

này. Trong 42/330 polyp túi mật được nội soi dạ dày có kết quả 12

Tiêu chuẩn loại trừ

trường hợp viêm dạ dày, trong đó 2 H.pylori dương tính, và 10

- Polyp túi mật kèm sỏi đường mật chính

H.pylori âm tính. Ngoài ra, trong 30/330 trường hợp đau bụng đối

- Polyp túi mật kèm nang đường mật

chiếu với kết quả mô bệnh học thì triệu chứng đau trên bệnh nhân

- Polyp kèm vàng da, tắc mật, viêm tụy cấp…

ung thư biểu mô tuyến túi mật chiếm 6,1% (20/330), và đau ở bệnh

2.2. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang

nhân polyp kết hợp với sỏi là 1,5% (5/330), và 1,5% (5/330) bệnh

Cỡ mẫu: được tính theo công thức đoàn hệ áp dụng cho một nguy cơ

nhân có triệu chứng đau bụng do polyp túi mật đơn thuần. Trong

tương đối: p2: yếu tố nguy cơ ung thư biểu mô tuyến dạng polyp kích


bệnh sỏi túi mật, đau bụng giai đoạn đầu là đau ở thượng vị vì có liên

thước < 10 mm là 5%. Chọn RR=3, ⇒ P1= 15%.

quan đến cơ chế thần kinh kích thích phúc mạc tạng của đám rối

{ Z(1-α/2)

[2 p * (1 − p*)] + Z(1-β) [p1 (1− p1) + p2 (1− p2 )] }

2

dương. Polyp túi mật có triệu chứng như thế nào? nếu bệnh nhân vừa

n =

có triệu chứng đau do sỏi? hay do nguyên nhân khác. Theo Ukai, và

(p1-p2)2
Tính được n= 159 bệnh nhân cho nhóm polyp kích thước < 10 mm và

Moriguchi, triệu chứng đau bụng dưới sườn phải gặp ở bệnh nhân khi

159 bệnh nhân cho nhóm có kích thước polyp ≥ 10 mm. Cho cả hai

Như vậy, xác định nguyên nhân đau bụng do polyp là rất khó

polyp tăng kích thước qua theo dõi siêu âm.

nhóm là 318 bệnh nhân


phải có thời gian theo dõi trên siêu âm và kết hợp loại trừ tất cả các

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

nguyên nhân khác. Mặc dù dựa vào nội soi dạ dày và siêu âm bụng

- Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 12 năm
2011.
- Địa điểm nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy, và Bệnh viện Đại

để loại trừ nguyên nhân đau bụng do sỏi mật và viêm dạ dày, nhưng
các trường hợp polyp túi mật có triệu chứng trong nghiên cứu này,
chúng tôi không thể đánh giá được vì tính chất đau rất mơ hồ và

học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

không rõ. Các trường hợp có triệu chứng đau rõ là ở polyp ác tính,

2.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu

khả năng đau bụng do polyp ác tính tăng gấp 50 polyp lành.

a) Tiêu chuẩn chẩn đoán Lâm Sàng
Khám lâm sàng ghi nhận các triệu chứng đau bụng: đau dưới sườn

Triệu chứng chậm tiêu: trong nghiên cứu chúng tôi, triệu chứng


16


9

Yếu tố nguy cơ

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

5

29

8,8

- Các triệu chứng khác kèm theo có thể có như chậm tiêu.

6

16

4,8

- Nội soi dạ dày-tá tràng được chỉ định khi người bệnh có các triệu

7

3

0,9


chứng nêu trên hoặc có tiền sử viêm, loét dạ dày-tá tràng.

Tổng cộng

330

100

b) Siêu âm bụng

phải, đau thượng vị, đau thượng vị và dưới sườn phải.

Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và ung thư biểu mô tuyến

Nội dung siêu âm: xác định số lượng polyp (đơn hoặc đa polyp)

Bảng 3.42. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và ung thư biểu mô

đo kích thước polyp (sai số cho phép 01 mm).

tuyến túi mật
Yếu tố
nguy cơ

- Đa polyp thì đo đường kính polyp lớn nhất

0
1
2

3
4
5
6
7
Tổng

Mô bệnh học polyp
Ác tính
Lành tính
n
n
0
37 (100%)
0
49 (100%)
0
76 (100%)
1 (1,5%)
67 (98,5%)
1 (1,9%)
51 (98.1%)
7 (24,1%)
22 (75,9%)
11 (68,8%)
5 (31,2%)
3 (100%)
0 (0%)
23
307


Tổng cộng

- Xác định độ phản âm của polyp: bờ đều hoặc không đều.
- Xác định sỏi túi mật kèm theo, số lượng, và đo kích thước viên sỏi

n
37
49
76
68
52
29
16
3
330

lớn nhất, đo chiều dày thành túi mật, đường kính ống mật chủ.
(100%)
(100%)
(100%)
(100%)
(100%)
(100%)
(100%)
(100%)

- Ghi nhận kết quả chụp cắt lớp, cộng hưởng từ… nếu có.
c) Bệnh phẩm Sau mổ
- Mô tả túi mật, chụp hình, xẻ túi mật, ghi nhận số lượng polyp, vị trí,

và đo kích thước polyp bằng thước. Nếu là đa polyp, đo đường kính
lớn nhất (mm) sai số 01 mm, và xác định cuống dựa vào polyp có
kích thước lớn nhất.
- Xác định sỏi túi mật kèm theo, số lượng, kích thước sỏi lớn nhất
- Ghi hình bằng máy ảnh Canon 12.0, chép vào file dữ liệu

Nhận xét: bảng 3.41, bảng 3.42:- Bệnh nhân có từ 1-5 yếu tố nguy

- Ghi tên tuổi, địa chỉ, chẩn đoán, ngày giờ phẫu thuật…

cơ gặp nhiều nhất. Những bệnh nhân có 7 yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ ác

- Bệnh phẩm gửi đến Bộ môn Giải phẫu bệnh của Đại học Y Dược,

tính của polyp là 100%; 6 yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ ác tính là 68, 8%;

và bệnh phẩm của Bệnh viện Chọ Rẫy được gửi đến khoa Giải phẫu

Có 5 yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ ác tính là 24,1%; ít hơn 5 yếu tố nguy

bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy.

cơ thì tỷ lệ ác tính là 1,5 -1,9 %.

2.4.2. Xử lý kết quả: Các biến số tuổi, kích thước, số lượng polyp…

Chương 4. BÀN LUẬN

được mô tả sự phân bố qua các giá trị trung vị, trung bình, nhỏ nhất,


4.1. Đặc điểm lâm sàng

lớn nhất và độ lệch chuẩn. Phép kiểm t, Mann-whitney U, phép kiểm

Triệu chứng đau bụng: Nghiên cứu của chúng tôi gồm 330 bệnh

phi tham số Wilcoxon, và phép kiểm hồi qui Logistic đơn và đa biến

nhân, triệu chứng đau bụng chiếm 17% (56/330). Hơn 2/3 trường hợp


10

15

tính mối liên quan giữa tuổi, kích thước, số lượng polyp… Xử lý số

Yếu tố nguy cơ

liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 và phần mềm R.

Siêu âm polyp bờ

17,6

6,2-49,9

0,001

Rẫy (từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 12 năm 2010), thu thập được


không đều
Đơn polyp
Polyp kết hợp với sỏi
Polyp không cuống

10,2
5,3
6,1

2,9-35,2
1,9-15,1
1,7-20,7

0,001
0,001
0,004

330 bệnh nhân gồm polyp túi mật lành và ác tính được phân tích và

Nhận xét: (Phép kiểm hồi qui logistic)

đánh giá với các đặc điểm dưới đây.

- Bệnh nhân polyp túi mật ở nhóm tuổi ≥ 50 có khả năng đau bụng

3.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN

tăng gấp 9 lần so với bệnh nhân tuổi < 50.


3.1.1 Tuổi: Tuổi trung bình là 44,3 ± 11,6; nhỏ nhất 17, lớn nhất 89.

- Ung thư biểu mô tuyến túi mật có khả năng gây đau bụng tăng gấp

Lứa tuổi hay gặp 30-59 là 271 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 82,1%

50 lần so với polyp lành tính.

(271/330). Tuổi trung vị: 43 [36-52]. Khoảng tuổi từ 50 đến 89 có

- Hình ảnh polyp bờ không đều có nguy cơ ung thư tăng gấp 18 lần

108 bệnh nhân, trong số này có 18 ung thư biểu mô tuyến dạng

hình ảnh polyp bờ đều.

polyp, và 90 trường hợp polyp lành tính. Khoảng tuổi dưới 50 có 222

- Polyp kết hợp với sỏi túi mật khả năng ung thư tăng gấp 5,3 lần so

bệnh nhân gồm 5 ung thư biểu mô tuyến dạng polyp, và 217 polyp túi

với polyp không kết hợp với sỏi.

mật lành tính.

- Polyp có kích thước ≥ 10 mm nguy cơ ung thư biểu mô tuyến tăng

3.1.2. Triệu chứng lâm sàng


gấp 21 lần polyp có kích thước < 10 mm.

Bảng 3.4.Triệu chứng lâm sàng

- Polyp không cuống tỷ lệ ác tính có nguy cơ tăng gấp 6 lần so với

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (từ
tháng 1 năm 2002 đến tháng 12 năm 2011), và tại Bệnh viện Chợ

Triệu chứng lâm sàng
Đau bụng

Số bệnh nhân
56

Tỷ số chênh

KTC 95%

p

Tỷ lệ (%)

polyp có cuống; Bệnh nhân đơn polyp có nguy cơ ung thư biểu mô

17

tuyến tăng gấp 10 lần bệnh nhân đa polyp.


-Thượng vị

25

7,6

Phân bố bệnh nhân với số lượng các yếu tố nguy cơ

-Dưới sườn phải

30

9,1

Bảng 3.41. Phân bố bệnh nhân với số lượng các yếu tố nguy cơ

1

0,3

-Thượng vị và dưới
sườn phải

Chậm tiêu
Không triệu chứng

Yếu tố nguy cơ

Số bệnh nhân


Tỷ lệ (%)

0

37

11,2

83

25,1

1

49

14,8

217

65,8

2

76

23

3


68

20,6

4

52

15,8


14

11

nghịch sản (loạn sản) gồm có 6/66 nhẹ, 6/66 vừa, và 1/66 là nghịch

Trên 83 trường hợp chậm tiêu, trong số này 13/ 83 kèm triệu chứng

sản nặng, không mô tả 53/66.

đau thượng vị, 13/83 đau dưới sườn phải và 57/83 trường hợp chậm

3.2. ĐẶC ĐIỂM RIÊNG CỦA 23 TRƯỜNG HỢP UNG THƯ

tiêu không kèm triệu chứng đau bụng.

BIỂU MÔ TUYẾN DẠNG POLYP

Bảng 3.5. Nội soi dạ dày- tá tràng


Nội soi dạ dày

Tuổi: trên 23 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến túi mật, tuổi nhỏ nhất
28, lớn nhất là 89, tuổi trung vị: 66 [52-72].

Bình thường

Đau bụng: có 20/23 trường hợp.

Viêm dạ

Kích thước polyp trên siêu âm: nhỏ nhất 8 mm, lớn nhất 47 mm,

dày

trung vị 23 [16-37]; hai trường hợp kích thước < 10 mm.

Tổng cộng

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

30

71,4

H.pylori(-)


10

23,8

H.pylori(+)

2

4,8

42

100

Kích thước polyp trên bệnh phẩm: kích thước polyp nhỏ nhất 6 mm,
lớn nhất 45 mm, trung vị 20 [16-30]. Hai trường hợp polyp kích

Trong nghiên cứu chúng tôi, 56 bệnh nhân có triệu chứng đau

thước < 10 mm (một kích thước 6 mm và một 7 mm).

bụng, trong số này này có kết quả nội soi dạ dày là 42/56 và 14/56

Số lượng polyp trên bệnh phẩm: đơn polyp 20, đa polyp 3
Cuống polyp: không cuống 20/23, và có cuống 3/23 bệnh nhân.
Giai đoạn: trên 23 trường hợp ung thư biểu mô tuyến dạng polyp:
Kết quả phẫu thuật: Trong 23 trường hợp polyp ác tính: mổ mở 5,
mổ nội soi 18; cắt túi mật đơn thuần: 18; cắt túi mật kèm cắt gan hạ
phân thùy IVB-V (ung thư ở giai đoạn 2A và 2B): 5 trường hợp.


Đại thể: dạng nhẵn: 5; dạng sùi: 18 trường hợp
3.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠNG POLYP
Bảng 3.29. Các yếu tố nguy cơ của ung thư biểu mô tuyến dạng
polyp có p < 0,05 (phân tích đơn biến)

Tỷ số chênh

KTC 95%

trường hợp không được nội soi, nên không xác định được. Trong số
42/56 bệnh nhân có triệu chứng đau bụng đối chiếu với kết quả soi dạ
dày thì có 12/42 trường hợp viêm dạ dày (bảng 3.5) và 11/42 sỏi kết

giai đoạn 1A: 10; 1B: 8; 2A: 4; 2B: 01 trường hợp.

Yếu tố nguy cơ

Nhận xét: bảng 3.4 và bảng 3.5

p

Tuổi ≥ 50

8,7

3,1-24,1

0,001


Đau bụng
Kích thước≥ 10 mm

50,2
21,6

14,2-177,3
4,9-94,1

0,001
0,001

hợp với polyp túi mật.
Như vậy, nghiên cứu chúng tôi trên 56 trường hợp đau bụng có
thể xảy ra trong các tình huống: viêm dạ dày (12/56), polyp kết hợp
với sỏi (5/56), polyp túi mật lành và ác là (25/56). Trong các tình
huống đó, cũng rất khó xác định triệu chứng nào là đặc trưng do
polyp gây ra.

3.1.3. Đặc điểm siêu âm polyp túi mật
Bảng 3.6. Số lượng polyp trên siêu âm

Số lượng Polyp

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Đơn polyp


155

47

Đa polyp

175

53

Tổng cộng

330

100


12

13

Bảng 3.7. Kích thước polyp < 10 mm và ≥ 10 mm trên siêu âm

Kích thước

Tổng

Số lượng

< 10 mm


≥ 10 mm

Đơn polyp

74

81

155

Đa polyp

142

33

175

Tổng cộng

216

114

330

Bảng 3.19. Độ nhạy, độ chính xác của siêu âm khi polyp kích thước
< 10 mm và ≥ 10 mm
Kích thước


Trên siêu
âm (n=326)

≥ 10 mm

Nhận xét: bảng 3.6 và bảng 3.7.
Polyp kích thước < 10 mm gặp đa polyp nhiều hơn đơn polyp;
ngược lại, polyp ≥ 10 mm thì đơn polyp gặp nhiều hơn đa polyp.
Bảng 3.9. Hình ảnh tổn thương polyp trên siêu âm

Hình ảnh polyp
trên siêu âm

< 10 mm

Trên bệnh phẩm
(n= 326)
< 10 mm
≥ 10 mm
198
16

Số lượng bệnh nhân

Tổng Cộng

Tổng

Tổng


214

8

104

112

206

120

326

+ Độ nhạy siêu âm polyp có kích thước < 10 mm: 198/214 = 92,5%
+ Độ nhạy siêu âm polyp có kích thước ≥ 10 mm: 104/112= 92,8%
+ Độ chính xác của siêu âm đối với polyp có kích thước < 10 mm và

Đơn Polyp

Đa polyp

Bờ không đều

48 (78,7%)

13 (21,3%)

61


+ Độ nhạy siêu âm chẩn đoán kích thước polyp qua đường cong ROC

Bờ đều

90 (41,9%)

125 (58,1%)

215

tại điểm cắt 10,5 mm là 91,3%.

37 (68,5%)

54

175

330

Không ghi nhận
Tổng cộng

17 (31,5%)
155

≥ 10 mm là: 198+104/ 326 = 92,6%

Phép kiểm χ2, p= 0,001; polyp bờ không đều gặp ở đơn nhiều hơn đa

polyp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p=0,001.

Không có sỏi
Có 1 sỏi
Có nhiều sỏi
Tổng cộng

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

305

92,4

18

5,5

7

2,1

330

100

3.1.6. Độ nhạy và độ chính xác của siêu âm chẩn đoán polyp kích
thước < 10 mm và ≥ 10 mm


Bảng 3.20. Đối chiếu kết quả mô bệnh học với kết quả siêu âm
Kết quả giải phẫu
Số bệnh nhân
Tổng cộng
bệnh
Đơn polyp Đa polyp
Polyp cholesterol

Bảng 3.10. Polyp kết hợp với sỏi trên siêu âm

Siêu âm

3.1.7. Kết quả mô bệnh học polyp túi mật

38

79

117 (35,5%)

7

9

16 (4,8%)

Polyp tăng sản

54


53

107 (32,4%)

U tuyến

34

32

66 (20%)

22
0
155

1
1
175

23 (7%)
1 (0,3%)
330 (100%)

Polyp viêm

Ung thư biểu mô tuyến
Mô dạ dày lạc chỗ
Tổng cộng


Nhận xét: u tuyến chiếm 20% (66/330), trong số này có u tuyến ống
58/66, u tuyến nhánh 3/66 và u tuyến ống nhánh 5/66 trường hợp. Độ



×