Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh tại công ty bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.98 KB, 37 trang )

Báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh tại công
ty bánh kẹo hải hà
1. Quá trình hình thành vàphát triển của Công ty:
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc bộ Công
nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân.
Trụ sở của Công ty đặt tại:
Số 25 Trương Định- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Tên giao dịch: Haiha Confectionery Company
Viết tắt: HaiHaCo
Sau đây là những chặng đường Công ty đã trải qua:
Giai đoạn từ 1959 – 1961:
Miền Bắc nước ta sau ba năm khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương
chiến tranh (1955 – 1957) đã có nhiều tiến bộ. Để thực hiện công cuộc xây dựng
CNXH ở miền Bắc, Đảng ta đã đề ra kế hoạch ba năm (1958-1960) cải tạo và
phát triển kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, tháng 1-1959 Tổng công ty Nông thổ
sản miền Bắc (thuộc Bộ Nội thương) đã xây dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên
cứu hạt trân châu với chín cán bộ công nhân viên của Tổng công ty gửi sang.
Giữa năm 1959, nhà máy chuyển sang ngiên cứu sản xuất miến. Tháng 4-1960
công trình thử nghiệm đã đem lại kết quả ngày 25-12-1960 xưởng miến Hoàng
Mai ra đời đánh dấu bước ngoặt đầu tiên cho cho quá trình phát triển của nhà
máy sau này.
Giai đoạn từ 1962-1967:
Đến năm 1962, xưởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ quản
lý. Tuy khó khăn về trình độ chuyên môn nhưng năm nào doanh nghiệp cũng
hoàn thành kế hoạch. Năm 1965 xí nghiệp đã hoàn thành kế hoạch với tổng giá
trị sản lượng 2999,815 nghìn đồng . Bên cạnh đó, xí nghiệp Hoàng Mai đã có
nhiều tiến bộ trong công tác tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, nâng cao tay
nghề công nhân và cải thiện đời sống của người lao động trong xí nghiệp.

1




Năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hướng để phù hợp với
tình hình mới. Thực hiện chủ trương của Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ thực phẩm đã
lấy nơi đây làm công tác các đề tài thực phẩm. Từ đây nhà máy mang tên gọi
mới: Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.
Giai đoạn từ 1961-1991
Tháng 6-1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà
máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy bánh kẹo Hải Châu
bàn giao sang với công suất 900 tấn/ năm vơí nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo
nha, giấy tinh bột.
Đến tháng 12-1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với
công suất 6000 tấn/năm.
Đến 1980 nhà máy chính thức có hai tầng với tổng diện tích sử dụng 2500 m2.
Năm 1981-1985 là thời gian ghi nhận bước chuyển biến của nhà máy từ
giai đoạn sản xuất thủ công sang cơ giới hoá. Bắt đầu từ năm 1981, nhà máy lại
được chuyển sang Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý nhưng vẫn với tên gọi:
Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Năm 1988, do việc sát nhập các nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kì này nhà máy mở rộng và phát triển
thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới, dần thực hiện luận chứng kinh tế. Sản
phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước và xuất khẩu sang các
nước Đông Âu. Một lần nữa nhà máy đổi tên thành Nhà máy xuất kẹo Hải Hà.
Tốc độ tăng sản lưọng hàng năm từ 1%-15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần
tiến tới cơ giới hoá 70%-80% với số vốn Nhà nước giao từ 1-1-1992 là 5454
triệu đồng.
Giai đoạn từ 1992 đến nay
Tháng 1-1992, nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Trước tình hình biến động của thị trường nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhưng
Hải Hà vẫn đứng vững và vươn lên.


2


Tháng 7-1992 Nhà máy xuất khẩu kẹo Hải Hà được quyết định đổi tên
thành Công ty bánh kẹo Hải Hà, với tên giao dịch là HAIHACO trực thuộc Bộ
công nghiệp quản lý. Mặt hàng sản xuất chính là bánh kẹo như: kẹo sữa dừa,
kẹo hoa quả, kẹo sôcôla, bánh biscuit, bánh kem..
Tháng 5-1992 Hải Hà chính thức liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc
thành lập công ty liên doanh HaiHa- Kotubuki và Haiha- Kameda, HaiHaMiwon nhưng đến nay chỉ còn Haiha-kotubuki và Haiha-Miwon.
Trải qua hơn một phần tư thế kỉ, Hải Hà mang nhiều tên gọi khác nhau,
qua nhiều bộ phận quản lý, đánh dấu sự thay đổi từng loại hình sản xuất và phản
ánh xu thế phát triển của Nhà máy. Công ty bánh kẹo Haỉ Hà bằng tiềm lực sẵn
có với nỗ lực không ngừng vươn lên đã tự khẳng định mình và tiếp tục thực hiện
chức năng sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Tính
đến nay, Công ty đã có 5 xí nghiệp thành viên và 2 công ty liên doanh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Nhiệm vụ của công ty bánh kẹo Hải Hà được qui định như sau:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trường.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu
thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
- Ngoài sản xuất bánh kẹo là chính công ty còn kinh doanh các mặt hàng
khác để không ngừng nâng cao đời sống và thúc đẩy sự phát triển của công ty
ngày càng lớn mạnh.
Ngoài ra, công ty còn có nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho CBCNVC, nâng cao trình độ chuyên môn.


3


Như vậy, mục tiêu chung của công ty là đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa
vụ đối với nhà nước, đồng thời không ngừng phát triển qui mô doanh nghiệp,
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân trong công ty.
3. Một sốđặc để
i m kinh tế- kỹthuật của Công ty Bánh kẹo Hải Hà
3.1. Đặc để
i m bộ máy tổ chức của công ty
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy tổ chức của Công ty được bố trí theo cơ cấu trực
tuyến – chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của công ty có
mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau tạo động lực phát huy hiệu quả trong
công việc. Thông tin của lãnh đạo cấp cao nhanh chóng được truyền đạt cho cán
bộ cấp dưới và có được nhanh thông tin phản hồi, thông tin có tính nhất quán và
tính chính xác cao.
* Cơ cấu quản trị:
Đứng đầu bộ máy quản trị là tổng giám đốc, người quản trị công ty theo
chế độ 1 thủ trưởng, có quyết định điều hành hoạt động sản xuất của công ty
theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà nước và chịu trách nhiệm
trước tập thể lao động về kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tổng giám
đốc là người đại diện cho công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó tổng giám đốc tài chính có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc
về công tác quản trị tài chính.
Trực thuộc Phó tổng giám đốc tài chính gồm 2 phòng: Tài vụ và Kế toán.
Phòng Tài vụ có chức năng huy động vốn cho sản xuất, thanh toán các
khoản nợ, vay và trả (nội bộ và đối ngoại)
Phòng Kế toán có chức năng tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả
sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ).
Phó tổng giám đốc kỹ thuật có chức năng chỉ đạo, kiểm tra chất lượng sản

phẩm, tham mưu cho tổng giám đốc về kỹ thuật khi công ty có nhu cầu đầu tư
dây chuyền sản xuất.
Trực thuộc phó tổng giám đốc kỹ thuật gồm 2 phòng: Kỹ thuật và KCS có
chức năng theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ, đảm bảo và nâng cao
chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và chế thử sản phẩm mới.

4


Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về quản trị nguyên vật
liệu và tiêu th sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
luôn nhịp nhàng đều đặn.
Phó tổng giám đốc kinh doanh giám sát hoạt động của phòng Kinh doanh.

5


Phòng Kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (ngắn
hạn và dài hạn), cân đối kế hoạch, điều độ sản suất và chỉ đạo kế hoạch cung
ứng vật tư sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, thu
mua vật tư thiết bị tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động Marketing từ qúa trình
sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò và mở rộng thị trường, lập ra các chiến lược tiếp
thị quảng cáo, lập phương án phát triển cho Công ty.
Các nhóm thuộc phòng kinh doanh là hệ thuộc các cửa hàng, nhóm
Marketing, nhóm cung ứng vật tư, nhóm xây dựng cơ bản, nhóm điều hành sản
xuất, nhóm vận tải, nhóm bốc vác, kho tàng.
Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, xác
định mức tiền lương, tiền thưởng cho toàn bộ công nhân viên của công ty, tuyển
dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm an toàn lao động vệ sinh công
nghiệp, phục vụ và tiếp khách.

* Cơ cấu sản xuất:
Cơ cấu sản xuất của công ty được chuyên môn hoá tới từng xí nghiệp, mỗi
xí nghiệp được phân công chế biến những sản phẩm nhất định và tổ chức sản
xuất theo phương pháp dây chuyền liên tục. Sự mạnh dạn đổi mới mô hình cơ
cấu tổ chức sản xuất được công ty thực hiện năm 1995:
-Tập trung 3 phân xưởng sản xuất kẹo thành xí nghiệp kẹo.
-Tập trung 2 phân xưởng sản xuất bánh thành xí nghiệp bánh.
-Tập trung các bộ phận in hộp, cắt giấy, nề mộc, cơ điện ... thành xí nghiệp phụ trợ.
-Sát nhập Nhà máy thực phẩm Việt Trì vào công ty.
-Sát nhập Nhà máy bột dinh dưỡng vào công ty.
3.2. Đặc để
i m về lao động.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo
của người lao động nên lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%.
Trong những năm qua lực lượng lao động của Công ty không ngừng lớn
mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng. Từ một Công ty chỉ có 1000 lao động
đến nay con số này lên tới gần 2000 lao động. Điều này cho thấy trong những
năm qua Công ty hoạt động rất có hiệu quả, từ đó dẫn tới mở rộng hoạt động sản
xuất. Số lượng cán bộ công nhân viên được bố trí như sau:
6


Bảng 1: Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty
Stt
1
2
3
4
5


6

Nội dung
Lao động
dài hạn
Lao động
1-3 năm
Lao động
thời vụ
Tổng số
Lao động
gián tiếp
-Nghiệp vụ
kinh tế
-Nghiệp vụ
kỹ thuật
-Phục vụ,
vệ sinh
Lao động
trực tiếp

Tổng
số

Hành
chính

XN
Kủo


XN
Bánh

XN Phụ XN Việt
trợ
Trì

XN Nam
Định

1048

109

365

90

41

387

56

608

43

170


172

5

203

15

314

5

47

51

0

211

0

1970

157

582

313


46

801

71

259

157

14

13

7

40

28

189

132

8

8

1


25

15

56

25

5

5

5

9

7

20

3

2

2

1

6


66

1711

0

568

300

39

761

43

(Nguồn :Phòng tổ chức)
Với tổng số công nhân viên là 1970 người (năm 2000), trong đó 1656 người
làm việc thường xuyên tại Công ty, còn 314 người làm theo thời vụ (ví dụ vào
những dịp lễ, tết..) đã tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Ban giám đốc không chỉ quan tâm đến số lượng lao động mà còn chú trọng đến
chất lượng lao động. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh
nghiệp, cử người đi học nước ngoài về quản lý kinh tế và tổ chức các cuộc thi
tay nghề lên bậc thợ cho công nhân.
Hiện nay, Công ty có 164 người có trình độ đại học, 37 người đạt trình độ
cao đẳng và 44 người đạt trình độ trung cấp, bậc thợ bình quân toàn Công ty là
4/7. Nếu đem so sánh các Công ty sản xuất bánh kẹo nói chung thì Công ty
Bánh kẹo Hải Hà có trình độ đại học và trình độ chuyên môn vào loại khá, điều
này, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường.


7


Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ.
ĐVT: người

Chỉ tiêu lao động

Số

1.Cán bộ kỹ thuật
2.Cán bộ quản lý
3.Công nhân bậc 6-7
4.Công nhân bậc 4-5
5.Công nhân bậc 3
Tổng số

Đại học Cao đẳng Trung cấp
35
129

15
22

164

37

Công nhân
kỹ thuật


6
38

44

305
507
722
1534

lượng cán bộ làm công tác lãnh đạo quản lý, làm công tác khoa học kỹ thuật là
245 người, chiếm 15% trong tổng số lao động. Trong đó, trình độ đại học chiếm
9,9%, cao đẳng chiếm 2,23% và trình độ trung cấp chiếm 2,87%. Đối với đặc
điểm của ngành sản xuất bánh kẹo thì đây là một tỷ lệ khá cao, thể hiện số cán
bộ có trình độ quản lý có trình độ cao, tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc
điều hành sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
3.3. Đặc để
i m về công nghệ, thiết bị sản xuất.
3.3.1 Đặc điểm về trang thiết bị.
Trước đây máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là lạc hậu cũ kỹ, năng
suất thấp. Nhưng từ năm 1990 trở lại đây, Công ty đã nhập các thiết bị của các
nước công nghiệp tiên tiến như: Đức, Italia, Đan Mạch, Nhật Bản. Tuy nhiên,
các thiết bị có công suất nhỏ và vừa, đây là chiến lược dài hạn đúng đắn của
Công ty do nhận định về thị trường Việt Nam tương đối bình ổn về nhu cầu
bánh kẹo trong tương lai, môi trường cạnh tranh khốc liệt và tỷ lệ hao mòn vô
hình về tài sản tăng nhanh.

8



Bảng 3: Thiết bị công nghệ sản xuất của Công ty
Năm sử
dụng

Công suất
(Kg/giờ)

Đài loan

1990

300

Máy gói kẹo cứng.

Italia

1993

500

Máy gói kẹo mềm, kiểu gấp xoắn.

Đức

1995

600


1996

1000

Inđônêxia

1996

2000

Đan Mạch

1997

120

1998

200

Tên thiết bị sản xuất

Nước sản
xuất

1. Thiết bị sản xuất kẹo
Nồi nấu kẹo chân không.

Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối.

Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn.
Dây chuyền kẹo Jelly cốc.
Dây chuyền kẹo Carmen béo.

Hà Lan
Australia

2.Thiết bị sản xuất bánh.
-Dây chuyền sản xuất bánh qui.

Đan Mạch

1993

300

-Dây chuyền phủ sôcôla.

Đan Mạch

1993

200

-Dây chuyền sản xuất đóng gói
bánh.

Nhật Bản

1995


300

Như vậy, trình độ trang thiết bị sản xuất bánh kẹo của Công ty Bánh kẹo
Hải Hà đã có sự đầu tư hợp lý. Bên cạnh các trang thiết bị hiện đại tự động hoá
Công ty còn kết hợp sử dụng kỹ thuật thủ công truyền thống. Việc đầu tư thêm
máy móc thiết bị không chỉ làm tăng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm mà còn góp phần đa dạng hoá sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm và phát
triển sản phẩm của Công ty
3.3.2 Đặc điểm về qui trình công nghệ
Hầu hết các qui trình công nghệ sản ở Công ty rất đơn giản, chu kỳ ngắn,
qúa trình chế biến sản phẩm nằm gọn trong một phân xưởng nên công tác tổ
chức và quản lý chất lượng sản phẩm tương đối thuận tiện. Các dây chuyền sản
xuất nửa tự động, nửa thủ công hoặc một vài khâu trong dây chuyền là tự động,
một vài khâu thủ công. Sau đây là các sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của ba
chủng loại sản phẩm chính là kẹo mềm, kẹo cứng và bánh các loại.

9


Shortening, Magarin

Đánh trộn bông xốp

Bổ xung glucô, lecithin

Đường xay, bột mì, hương liệu

Đánh trộn


Máy dập hình

Nướng bánh

Băng tải nguội

Đóng túi

Xếp hộp thành phẩm

Sơ đồ 1:Qui trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit

10


Đường kính, mật, tinh bột

Hoà tan

Lọc

Nấu kẹo

Đánh trộn

Phụ liệu hương
liệu

Làm nguội


Quật keo

Chặt miếng

Lăn côn

Cán kẹo
Vuốt kẹo
Sắt kẹo
Gói máy

Sàng kẹo

Gói tay

Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất kẹo mềm
11


Đường kính, glucô

Hoà, lọc đường

Thùng chứa

Nấu tại nồi nấu liên tục

Phòng làm lạnh

Hương liệu

Bơm dịch
nhân

(Nếu kẹo có nhân)
Tạo dịch nhân

Thành hình

Sàng, làm nguội
Lựa chọn

Bao gói

Đóng thành phẩm

Nhập kho

Sơ đồ 3: Qui trình sản xuất kẹo cứng
Cả ba qui trình công nghệ trên tuy không phức tạp nhưng mỗi bước đều
phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật. Nếu một trong các chỉ tiêu kỹ thuật bị vi
phạm như vệ sinh, thừa thiếu nguyên vật liệu, già lửa, non lửa…sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn nhiệt độ quá cao hoặc áp suất

12


quá cao sẽ gây ra hiện tượng già lửa, kẹo cứng, ăn khó nhai. Nếu nấu ở áp suất
thấp gây ra non lửa, kẹo thường hay bị chảy nước, khó bảo quản.
Biện pháp để tránh sai sót trong quá trình sản xuất là Công ty phải luôn
nâng cao tay nghề cho công nhân và phổ biến thường xuyên về các chỉ tiêu kỹ

thuật cần đạt được. Đồng thời, kết hợp hài hoà giữa máy móc và thủ công, đưa
nguyên vật liệu vào sản xuất phải kịp thời phù hợp với qui trình công nghệ cả về
số lượng và chất lượng.
3.4. Đặc để
i m về vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thực tế, có rất nhiều
Công ty phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhưng Công ty bánh kẹo Hải Hà lại
có năng lực khá mạnh về vốn so vơí các doanh nghiệp Nhà nước khác. Do hoạt
động kinh doanh của Công ty trong nhiều năm qua có hiệu quả, kết hợp với khả
năng huy động từ nhiều nguồn khác. Với tiềm lực đó Công ty có rất nhiều thuận
lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng mở rộng thị phần
được khẳng định là có triển vọng.
Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty
Chỉ tiêu
I. Cơ cấu vốn
1. Vốn lưu động
2. Vốn cố định
Tổng số
II. Nguồn vốn
1. Vốn chủ sở hữu
2.Vay ngắn hạn
3. Vay từ nguồn
khác
Tổng số

1998
Giá trị %

1999

Giá trị %

2000
Giá trị %

47,22 37,28 46,89 38,31 47,1
79,44 62,77 75,5 61,69 76,65
126,66 100 122,39 100 123,75

38
62
100

45,6
74,95

36
59,1

48,05
64,68

39,29 50,738 41,00
52,84 56,75 45,85

6,11

4,9

9,66


7,9

16,262 13,15

126,66

100

122,39

100

123,75

100

3.5. Đặc để
i m sản phẩm
Công ty Bánh kẹo Hải Hà qua nhiều năm hoạt động, sản phẩm cùng với tên
gọi của Công ty đã khẳng định được thế mạnh trên thị trường. Ngày nay, với
thiết bị hiện đại như Italia, Đức, Đan mạch, Australia, Nhật Bản… sản phẩm của

13


Hải Hà đã được người tiêu dùng ưa thích, xứng đáng với danh hiệu Hàng Việt
Nam chất lưọng cao.
Thành phần chủ yếu của bánh kẹo bao gồm: đường, nha, bột mì, sữa,
hương liệu… với tỷ lệ nhất định cho mỗi loại sản phẩm. Bánh kẹo là những sản

phẩm thuộc đồ ăn ngọt phục vụ chủ yếu cho các dịp lễ, tết do đó tình hình sản
xuất của Công ty mang tính thời vụ. Thành phần chủ yếu là các nguyên liệu hữu
cơ, dễ bị vi sinh phá huỷ, nên thời hạn bảo hành ngắn, thông thường là 60 ngày,
riêng kẹo càphê là 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tương đối lớn và yêu cầu vệ sinh cao.
Khác với sản phẩm thông thường, quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo
ngắn chỉ trong ba giờ, vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Sản phẩm của Công ty được chia thành các loại chính như sau:
Tên sản phẩm Công suất sản xuất
Ngọt
7 Tấn/ ngày
Bánh
Mặn
5 Tấn/ ngày
Cứng
10 Tấn/ ngày
Kẹo
Mềm
8 Tấn/ ngày
Dẻo
12 Tấn/ ngày
Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của Công ty, bao gồm: Kẹo Caramen
béo, hoa quả, Wandisney, kẹo tây du ký…Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có
hương vị khác nhau như dứa, Socola, Ô mai, dừa, Cốm, Me. Kẹo cứng có nhân
lần đầu tiên sản xuất ở Việt Nam tại Công ty bánh kẹo Hải Hà với dây truyền
sản xuất nhập từ Ba Lan. Nó có đặc trưng về mùi thơm, dòn, dễ ăn, hương vị hài
hoà. Tuy nhiên, trong Công ty thì sản kẹo mềm và kẹo dẻo chiếm ưu thế hơn cả
về số lượng và chất lượng do nhu cầu hiện nay trên thị trường về kẹo thì kẹo
mềm và kẹo dẻo vẫn được nhiều người yêu thích hơn. Kẹo dẻo của Công ty
gồm: Jelly chíp chíp, Gôm, mè xửng, Jelly đổ khuôn. Kẹo mềm gồm: kẹo bắp
bắp, mơ, sữa dừa, cốm…

Về sản phẩm bánh, Công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến của Italia, Đan Mạch…

14


để cho ra xưởng các loại bánh Biscuit, bánh Craker, bánh kem xốp… phục vụ
cho nhu cầu sở thích của từng đối tượng tiêu dùng.
3.6. Đặc để
i m thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay và các đối thủ cạnh
tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Ngay sau khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, thị trường bánh kẹo ở
nước ta trở nên hết sức sôi động. Nó có sự góp mặt của hàng trăm đơn vị cung
cấp bánh kẹo trong nước như Công ty đường Biên Hoà, Công ty đường Quảng
Ngãi, Công ty Vinabico, Tràng An, Hải Châu, Kinh Đô…Bên cạnh đó, còn có
các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống như: Kẹo dừa bến
tre, Bánh đậu xanh Rồng Vàng, Bánh Cốm, Bánh kẹo nhập khẩu từ biên giới
Việt Nam – Campuchia, Việt Nam - Trung Quốc, rồi bánh kẹo nhập lậu, nguồn
sản xuất bất hợp pháp, hàng nhái nhãn hiệu, không bảo đảm vệ sinh thực phẩm.
Do đó, trong những năm gần đây sản phẩm trên thị trường nước ta tăng về số
lượng, đa dạng về chủng loại, ta có thể thấy rõ qua bảng dưới đây:
Bảng 5: Tình hình sản xuất bánh kẹo trong toàn quốc.

Khu vực
cung cấp
DN Nhà nước
Công ty
Liên doanh
Các thành phần
kinh tế khác

Nhập Khẩu
Tổng cộng
So với năm

1998
Sản
lượng(tấn)
60.606.08
20.345
47.620
13.286
141.849

1999
%
42,7
2
14,3
4
33,5
7
9,37
100

Sản
lượng(tấn)

2000
%


Sản
lượng(tấn)

%

61.500

41,55

63.720

42,29

22.000

14,86

19.865

13,18

49.500

33,46

50.100

33,25

15.000

148.000

10,13
100
104,3

17.000
150.685

11,28
100

trước

3

101,81

Qua bảng trên ta thấy sản xuất kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh
như vậy Công ty bánh kẹo Hải Hà phải chịu một sức ép rất lớn của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
* Đối thủ cạnh tranh trong nước
Sản phẩm cuả Hải Hà có mặt ở cả ba vùng Bắc, Trung, Nam. Trong đó, thị
trường miền Bắc là thị trường chính của Công ty và chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất.

15


Miền Trung cũng đã tiêu thụ một phần nhưng ở miền Nam lượng tiêu thụ rất ít so
với Miền Bắc và miền Trung mặc dù dân cư rất đông. Nguyên nhân chủ yếu của sự

khác biệt về khả năng tiêu thụ là thị hiếu tiêu dùng của từng vùng là khác nhau.
ở thị trường miền Bắc mà cụ thể là tại Hà Nội, Hải Hà có một đối thủ cạnh
tranh lớn là Công ty bánh kẹo Hải Châu. Hải Châu cũng sản xuất một số sản
phẩm tương tự như của Hải Hà nhưng giá cả lại thấp hơn. Đây là một khó khăn
lớn của Hải Hà. Ngoài ra cũng ngay tại thị trường Hà Nội, Hải Hà còn chịu sự
cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty khác như Công ty bánh kẹo Tràng An , đặc
biệt kẹo cốm Tràng An chất lượng cao, mùi vị đặc trưng của cốm đã có uy tín
với người tiêu dùng, bánh kẹo của Công ty sữa Vinamilk như bánh Petibeur, sản
phẩm của nhà máy 19-5, bánh kẹo Thiên Hương, Hữu Nghị…
Thị trường miền Trung và miền Nam thì các đối thủ chủ yếu của Hải Hà là
các Công ty đường như: Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hoà. Các đối thủ cạnh
tranh này có một lợi thế rất lớn đó là nguyên liệu đường tự sản xuất được, một
nguyên liệu chủ yếu của bánh kẹo nên chi phí đầu vào thấp hơn hẳn so với Hải
Hà. Mặt khác, họ lại không phải chịu thuế với các sản phẩm đường nên gía
thành thấp hơn hẳn so với Hải Hà và trạng thái đó là cạnh tranh không cùng trên
một mặt bằng.
Ngoài ra, Hải Hà còn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Công ty liên doanh
Perfetti , kẹo cao su có nhân Bloop, kẹo sữa Apenliebe và Công ty chế biến thực
phẩm Kinh Đô với sản phẩm bánh các loại đặc biệt là Snack Bim Bim.
* Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước. Hải Hà còn phải chịu sự cạnh
tranh của các đối thủ nước ngôài như các nước ASEAN và Trung Quốc . Các
sản phẩm bánh kẹo của các nước ASEAN có chất lượng cao nhưng giá lại đắt ,
nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng có thu nhập cao, đây là các đối thủ
cạnh tranh tiềm tàng của Doanh nghiệp. Còn đối với bánh kẹo của Trung quốc
có giá rất rẻ, chất lượng đa dạng, phong phú và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của
nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Đây là đối thủ trực tiếp nguy hiểm của Công
16



ty. Từ những đánh giá và nhận định thực tiễn ở trên về các đối thủ cạnh tranh
công ty cần đề ra những sách lược và đối lược phù hợp, thích ứng với từng đối
thủ.
4. Tình hình kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của Công ty.
4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây.
Trước năm 1986, Công ty bánh kẹo Hải Hà sản xuất và kinh doanh theo cơ
chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp của nhà nước. Mọi chỉ thị, chỉ tiêu kế hoạch do
nhà nước giao Công ty đều cố gắng hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao.
Sau năm 1986, với chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà Nước ta , Hải Hà
nói riêng và các doanh nghiệp trong cả nước nói chung như được thổi luồng sinh
khí mới. Đó là việc nhà Nước ta xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang
cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nhà nước. Chính tại thời điểm này,
Công ty đã khẳng định mình hơn bao giờ hết trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng sản lượng hàng năm từ 10-15%.
Từ sản xuất thủ công là chính Công ty đã chuyển sang cơ giới và bán tự động hoá
và lợi nhuận không ngừng tăng từ số vốn của Nhà nước giao cho.
Cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế thế giới, với tư duy nhạy
bén và tầm nhìn chiến lược của thời đại. Tháng 5 năm 1992 Công ty đã liên
doanh với Nhật Bản tạo ra hình thức hợp tác đầu tư 2 bên cùng có lợi. Cũng
trong giai đoạn này, Hải Hà có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ nhất từ 30-35%/
năm. Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang một số thị trường nước ngoài
như Đông Âu , ASEAN… Đối với thị trường trong nước, sản phẩm của Công ty
có mặt hầu hết 61 tỉnh thành trong cả nước. Sinh ra trong chiến tranh, trưởng
thành và phát triển trong sản xuất và xây dựng. Công ty bánh kẹo Hải Hà đã
không ngừng phát triển, sản phẩm của Công ty ngày càng thoả mãn nhu cầu
người tiêu dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân, xứng đáng một
trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nước.
Với gần 40 năm xây dựng và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, Hải Hà đã không ngừng đổi mơí và phát triển. Cùng với việc nâng cao
chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại để cho ra đời nhưng

sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng, phong phú về chủng loại, màu sắc,
giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Do vậy mà trong một số năm qua Công ty dẫn đầu về doanh số bán và năm
1999 được bình chọn vào “Top Ten” – Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay
với công suất hơn 11.000 tấn/ năm, doanh số bán trung bình đạt 164 tỷ đồng/
năm, Công ty được coi là một trong những doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có
17


hiệu quả. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gầm đây được phản
ánh như sau: ( xem bảng 6).

18


Bảng 6: Kết quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà
từ năm 1997-2000.

Stt

Chỉ tiêu
Giá trị tổng sản
phẩm

Đ. vị tính

1997

1998


1999

2000

Tỷ đồng

133,35

135,5

132,8

138

2

Doanh thu

Tỷ đồng

153,38

161,5

162,5

168

3


Chi phí bán hàng

Tỷ đồng

2,01

1,953

1,987

2,125

4

Chi phí quản lý

Tỷ đồng

12,795

13,144 15,058 15,732

5

Nộp ngân sách

Tỷ đồng

16,017


16,17

18,2

20,45

6

Lợi nhuận

Tỷ đồng

0,325

0,2

0,3

0,38

7

Sản Lượng

Tấn

10.694

10700


9.840

10.850

8

Thu nhập bình quân

Ng.đồng

700

730

750

900

9

Tổng vốn

Tỷ đồng

110,750 126,66 122,39 123,75

-Vốn lưu động

Tỷ đồng


40,350

47,22

46,89

47,1

- Vốn cố định

Tỷ đồng

70,4

79,44

75,5

76,65

10 Số công nhân viên

Người

1921

1832

1962


1970

1

( Nguồn: Phòng tài vụ và phòng hành chính)
4.2. Tình hình kinh doanh các mặt hàng:
Hiện nay, Công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo. Do đặc tính của
sản phẩm không phải đầu tư theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng hoá sản
phẩm, nên Công ty luôn cố gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm mới. Việc
nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen đã giúp cho Công ty
có những sản phẩm đặc trưng. Tình hình tiêu thụ của các nhóm mặt hàng trong
một số năm gần dây được thể hiện qua bảng7.

19


Bảng 7: Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính của Công ty
Đơn vị tính: Tấn

Bán
h

Kủo

Tên
Kem xốp các loại, qui kem, xốp
Ngọt dừa, cẩm chướng, bông hồng
vàng…
Violét, dạ lan hương,
Mặn

thuỷ tiên, phomát…
Cứn Dưa xoài, dâu, Socola,
g
hoa quả, tây du ky
Mề Cốm, sữa dừa, càphê, bắp bắp,
m mơ
Dẻo Jelly chip chip, gôm, mè xửng
Tổng số

1998

1999

2000

99/98

20/99

2100

1890

2137

90

113,06

1020


1090

1270

106,8
6

116,5

2900

2150

2820

74,13

131,16

3700

3520

3423

95,13

97,24


980
10.70
0

1080
9.84
0

1200
10.85
0

110,2

111,11

91,96

110,26

Qua số liệu ở bảng trên ta thấy năm 1999 sản lượng tiêu thụ giảm 860 tấn
(9.840 - 10.700) ứng với tỷ lệ giảm 8,04% (91,96 - 100). Năm 2000 so với năm
1999 sản lượng tiêu thụ tăng 1.010 tấn (10.850 - 9.840) tăng 10,26% (110,26
-100). Như vậy năm 1999 Công ty đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, còn
năm 2000 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Năm 1999, hầu hết các mặt hàng duy chỉ có bánh mặn tăng 6,86%, kẹo dẻo
tăng 110,2 % còn bánh ngọt giảm 10% , kẹo cứng giảm 25,87% , kẹo mềm giảm
4,87%. Điều này là do ảnh hưởng của các nhân tố:
Mặc dù Công ty đã mở rộng gần 100 chủng loại sản phẩm nhưng chịu sự
ảnh hưởng của bão lụt miền Trung, chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các Công ty

Bánh Kẹo trong nước và nước ngoài. Do vậy, thị phần của Công ty có xu hướng
giảm xuống. Một số sản phẩm mới đưa ra chưa có chỗ đứng trên thị trường, hơn
nữa giá còn cao so với chủng loại của các Công ty khác dẫn tới sản lượng tiêu
thụ giảm.
Một số chính sách thuế quan, bảo hộ hàng trong nước đã gây khó khăn cho Công ty.
Sang năm 2000 sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng lên do Công ty mở
rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc, các sản phẩm của Công ty đã được người
tiêu dùng ưa thích. Hơn nữa, trong năm 2000 Công ty đã tăng chi phí cho các
20


hoạt động hỗ trợ bán hàng như dành 4% doanh thu quảng cáo, khuyến mại, hàng
quí thưởng cho 20 đại lý có sản phẩm tiêu thụ cao nhất.
Tình hình các mặt hàng tiêu thụ còn được thể hiện qua bảng số 8
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ một số mặt hàng.
(ĐVT: tấn)
stt

Mặt hàng

1
2
3
4
5
6
7
8

Kẹo Jelly các loại

Kẹo cứng nhân
Kẹo tây du ký
Kẹo bắp bắp
Kẹo cốm
Kẹo socola
Bánh kem xốp
Bánh qui các loại
Bánh cẩm
chướng

9
1
0

Bánh Layơn

Sản
xuất
835
681,2
375,8
97,83
512,4
563,8
700
1300

1999
Tiêu
thụ

800
684,95
509,1
90,62
528,9
627,5
689,25
1486

Sản
xuất
1050
760,64
525,8
96,8
530,5
630
725,3
1568

2000
Tiêu
thụ
989
720
530
97,5
503,67
625,8
730,6

1538

Tỷ trọng
%
95,8
100,55
135,47
92,63
133,22
95,98
98,46
114,30

Tỷ trọng
%
94,2
94,65
100,8
100,7
94,94
99,33
100,7
98,08

746,8

768,9

102,96


795,2

786,4

98,9

3,834

3,026

78,92

3,65

3,45

94,52

Bảng trên phản ánh tình hình tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu đại diện cho
gần 100 chủng loại sản phẩm. Hầu hết khối lượng các mặt hàng tiêu thụ đều sát
với khối lượng sản suất của Công ty. Điều này chứng tỏ công tác điều hành sản
xuất của Công ty là rất tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng, không
xảy ra tình trạng thiếu sản phẩm cung cấp cho thị trường.
Mặt khác, trong năm 2000 hầu hết các mặt hàng trên đều tăng khối lượng
tiêu thụ. Cụ thể, kẹo Jelly tăng 89 tấn ( 898 - 800) , kẹo cứng nhân tăng 35,05
tấn (720 - 684,95), kẹo tây du ký tăng 20,9 tấn ( 530 - 509,1), kẹo bắp bắp tăng
6,88 tấn (97,5 - 90,62), bánh kem xốp tăng 41,35 tấn (730,6 - 689,25), bánh qui
tăng 52 tấn (1538 - 1468), bánh cẩm chướng tăng 17,5 tấn (768,4 - 786,9), bánh
Lay ơn tăng 0,424 tấn (3,45 - 3,026). Duy chỉ có kẹo cốm và kẹo Socola giảm
với một lượng không lớn, đối với kẹo cốm giảm 25,23 tấn (503,67 - 528,9), kẹo

Socola giảm 1,7 tấn.
Sở dĩ có sự thay đổi về tinh hình tiêu thụ là do:

21


Lượng tiêu thụ kẹo Socola, kẹo Cốm giảm là do trong năm 1998, 1999
Công ty chưa đưa ra sản phẩm mới, có chất lượng cao có thể thay thế được kẹo
Socola, kẹo Cốm là sản phẩm truyền thống được nhiều Công ty bánh kẹo khác
sản xuất.
Trong tương lai, Công ty có kế hoạch sản xuất một số loại sản phẩm và
thúc đẩy tiêu thụ. Bánh cẩm chướng có hiệu quả kinh doanh thấp nhưng lại có
sản lượng tiêu thụ mạnh do đó Công ty chưa có ý định tìm sản phẩm thay thế mà
trước mắt cố gắng giảm giá thành. Đối với loại bánh Lay ơn có hiệu quả cao
nhưng khối lượng tiêu thụ là rất thấp do giá thành cao kéo theo gía bán cao
tương ứng 58.000 đ/kg. Hiện nay, Công ty vẫn duy trì sản xuất loại bánh này
vào các dịp lễ, tết . Nói chung, tỷ lệ lãi của bánh kẹo là rất thấp do trênh lệch
giữa giá thành và giá bán là rất nhỏ. Do vậy, để nâng cao hiệu quả, Công ty cố
gắng tìm những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
4.3. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của Công ty.
Tình hình khai thác thị trường của Công ty trong cả nước được thể hiện ở
sản lượng tiêu thụ. Do giá của sản phẩm còn cao và thu nhập của mỗi vùng là
khác nhau. Do vậy sức tiêu thụ ở mỗi vùng cũng khác nhau. Điều này được thể
hiện ở trong bảng 11.
Tình hình chiếm lĩnh thị trường từng tỉnh thành thể hiện tình hình tiêu thụ ở
thị trường đó. Theo số liệu của bảng, sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà
tiêu thụ ở Hà Nội là lớn nhất chiếm khoảng 30% tổng sản lượng tiêu thụ. So với
các Công ty bánh kẹo khác tiêu thụ tại thị trường Hà Nội như: Hải Châu, Tràng
An, Hữu Nghị, 19-5, thì sản phẩm tiêu thụ của Hải Hà nhiều hơn cả chiếm 40 %
thị phần. Tuy nhiên, việc chiếm lĩnh thị trường Hà Nội đang giảm dần ưu thế do

quá nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là hàng ngoại nhập. Trước tình trạng cạnh
tranh gay gắt trên thị trường, việc tiến triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà được
tiến hành theo hai phương hướng :
-Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền thống ( thị
trường Miền Bắc) . Đây là hướng chủ yếu của Công ty.
-Phát triển các thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và các tỉnh phía
Nam có khả năng phát triển.

22


Tốc độ phát triển thị trường của Công ty rất mạnh và có chiều hướng tăng
liên tục ở hầu hết các thị trường. Hiện nay, Công ty đang từng bước xây dựng cả
thị trường trong nước và ngoài nước ( xem bảng 9)

23


Bảng 9: Tình hình tiêu thụ kẹo tại các thị trường địa phương
của Công ty bánh kẹo Hải Hà từ năm 1997-2000
ĐVT: tấn
Mức chênh
Sản lượng(tấn)
Thị trường
lệch(%)
1998 1999 2000
99/98
2000/99
Hà Nội
3011 2902 3032

96,38
104,48
Hà Tây
289
291
320
100,69
110
Hải Phòng
338
338
412
100
121,9
Thái Bình
301
341
358
113,29
105
Nam Hà
330
346
383
104,85
110,7
Hà Bắc
277
277
285

100
102,89
Vĩnh Phú
275
281
313
102,18
111,38
Hoà Bình
178
181
196
101,69
108,29
Hải Hưng
148
145
158
97,97
109
Thái
106
105
109
99,06
103,8
Nguyên
Yên Bái
269
284

287
105,57
101,05
Phú Yên
20
5
20
25
400
Thanh Hoá
985
801
998
81,32
124,6
Nghệ An
993
910
1050
96,38
114,29
Hà Tĩnh
260
191
268
73,46
140,3
Sơn la
128
133

139
103,9
104,5
Cần Thơ
10
8
12
80
150
Lai Châu
80
77
89
96,25
115,58
Lâm Đồng
32
15
38
46,875
253,33
Sơn la
27
25
34
92,59
136
Gia Lai
20
10

15
50
150
Đắc lắc
491
400
483
81,47
120,75
Đà Nẵng
175
125
205
71,43
164
T.P. HCM
425
355
437
83,53
123
T.T. Huế
93
55
95
59,14
172,7
Qui nhơn
180
131

181
70,05
138,16
Tuyên
106
110
136
103,77
123,6
quang
Quảng ninh
277
298
311
107,58
104,36
Ninh bình
213
217
231
101,88
106,45
Quảng Ngãi
184
104
176
56,52
169,23
Khánh Hoà
69

37
69
53,62
186,48
Xuất khẩu
410
350
0
85,36
10.70 9.84 10.85
Tổng số
0
0
0

24


4.4. Chỉ tiêu doanh thu
Thực trạng doanh thu của Công ty bánh kẹo Hải Hà từ năm 1997 đến nay
được thể hiện qua bảng 12 sau:
Bảng 10: Tình hình doanh thu của Công ty từ năm 1997- 2000


∑ doanh
m
thu

199
7

199
8
199
9
200
0

Tốc độ tăng doanh thu
Chênh lệch(tỷ
đồng)

% so với năm
trước

153,38
161,5

8,12

105,29

162,5

1

100,62

168

5,5


103,38

Nguồn : Phòng kinh doanh
Qua số liệu trên ta thấy, từ năm 1997 đến năm 2000 doanh thu liên tục
tăng. Năm 1998 so với năm 1997 tăng 8,12 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
5,29%. Nhưng đến năm 1999 doanh thu có tăng hơn so với năm 1998 là 1 tỷ
đồng nên tốc độ tăng là 0,62 %. Đến năm 2000 doanh thu so với năm 1999 tăng
vọt lên 5,5 tỷ đồng , đạt 103,38%. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu này là
do:
-Cuối năm 1997 đầu năm 1998 Công ty đưa vào sản xuất kẹo Jelly và kẹo
Caramen béo- một loại kẹo có chất lượng cao. Đồng thời, Công ty sản xuất tăng
thêm gần 20 chủng loại bánh kẹo khác .
-Năm 1999 do ảnh hưởng của cơn bão lụt Miền Trung và sự giải thể của
Công ty liên doanh Cameda làm cho doanh thu tăng chậm lại. Mặc dù tổng sản

25


×