Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH đầu tư và thương mại việt thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.04 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới không ngừng phát triển,xu hướng quốc tế
hoá và toàn cầu hoá ngày càng trở nên phổ biến. Điều này đã đặt ra cho nền kinh tế
nước ta một thách thức to lớn: Việt Nam làm thế nào để thiết lập được các mối quan
hệ kinh tế quốc tế ? Làm thế nào để Việt Nam hoà nhập vào xu hướng đó ? Việt Nam
có thể dựa vào tiềm năng và thế mạnh gì của mình để phát triển nền kinh tế ? Để vượt
qua những thách thức đó, Việt Nam tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Chính
thương mại quốc tế là sợi dây kết nối nền kinh tế của các nước tạo ra hiệu quả chung
cho quá trình phát triển.
Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi buôn bán
hàng hoá giữa các nước với nhau,các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng
phát triển đa dạng hơn. Hay nói cách khác các hoạt động xuất nhập khẩu là một tất
yếu khách quan của nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,để có thể quản lý hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu, đảm bảo cung
cấp các thông tin một cách chính xác, kịp thời và hiệu quả tình hình sản xuất kinh
doanh, giúp doanh nghiệp đạt được ba mục tiêu chiến lược: lợi nhuận, vị thế, an toàn.
Nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động rất cơ bản trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại,nó góp phần thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển hơn nữa. Kế toán hoạt
động nhập khẩu đã và sẽ luôn là công cụ để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kim
nghạch nhập khẩu hàng hoá, tình hình thanh toán với nhà cung cấp, đồng thời giám
sát việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
đứng vững trên thị trường. Do đó trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu muốn tổ chức hoạt động kinh doanh của mình nhằm thu được
nhiều lợi nhuận thì việc hoàn thiện quá trình hạch toán là một yêu cầu bức xúc và cấp
thiết.

1


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng nhập khẩu, sau quá


trình học tập và đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt
Thái em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái trong điều kiện vận
dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam “.
Nội dung của đề tài là tập trung nghiên cứu lý luận về kinh doanh nhập khẩu
và công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu của công ty.Dựa vào thực tế của
công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức và thực hiện tốt quá
trình hạch toán đó.
Về kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm
ba chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng
hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chương II :Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái.
Chương III : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do trình độ còn hạn chế và thời gian thực
tập có hạn,bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong được sự góp ý
chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Lưu Thị Duyên cùng các anh chị trong
phòng kế toán và toàn thể công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG Ι
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU

1.1. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU
1.1.1. Vai trò của nghiệp vụ nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động ngoại thương. Nhập
khẩu chính là việc mua hàng hoá ở nước ngoài về để sản xuất, hoặc để bán trong nước
cũng như ngoài nước nhằm thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Vì vậy nhập khẩu sẽ
tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống kinh tế xã hội trong
nước. Nhập khẩu để bổ xung những hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được hoặc
có sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế cho những
hàng hoá mà nếu sản xuất trong nước sẽ không có hiệu quả. Cả hai mặt nhập khẩu bổ
xung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát
triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Vì nền kinh tế nước ta con non kém, kỹ thuật
lạc hậu, vốn đầu tư ít, trình độ quản lý còn hạn chế thì việc nhập khẩu máy móc,thiết
bị, vật tư,vốn,công nghệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giải được bài toán phát triển của
nền kinh tế còn lạc hậu, giúp chúng ta có thể đi tắt đón đầu, nhanh chóng nắm bắt
được khoa học công nghệ hiện đại,từng bước thu hẹp khoảng cách và bắt kịp trình độ
phát triển cảu các nước trong khu vực và trên thế giới.Trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và trong doanh nghiệp nói riêng hoạt động nhập khẩu có vai trò rất quan trọng.
- Nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, làm cho
hàng hoá phong phú đa dạng hơn, thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân,
nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc sống. Đồng thời nhập khẩu làm cho nền kinh tế cân
đối do không bị thiếu hụt hàng hoá nên làm cho nền kinh tế ổn định.

3


- Nhập khẩu tạo ra sức cạnh tranh lành mạnh với sản xuất trong nước. Khuyến
khích các nhà sản xuất trong nước cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã từ đó đưa nền sản xuất nội địa đi lên.
- Nhập khẩu để tranh thủ khai thác được mọi tiềm năng thế mạnh về hàng hoá,

công nghệ nước ngoài cũng như giao lưu văn hoá nhằm mở rộng quan hệ kinh tế, đối
ngoại tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau trên thương trường quốc tế.
- Nhập khẩu còn là bộ phận cấu thành nên cán cân xuất nhập khẩu. Thông qua
cán cân này người ta có thể đánh giá khả năng phát triển kinh tế của một nước.
- Nhẩp khẩu tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
để đưa đất nước hội nhập với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới.
- Nhập khẩu thúc đẩy xuất khẩu,vì nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng
hoá xuất khẩu.
Đối với nước ta hiện nay đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá-hiện
đại hoá đất nước thì nhập khẩu càng giữ vai trò quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ nhập khẩu
1.1.2.1. Phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu là hàng hoá mà các doanh nghiệp mua từ nước ngoài theo
các hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết giữa nước ta và nước ngoài. Hàng
nhập khẩu có thể được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và với nhiều loại giá khác
nhau. Hàng hoá nhập khẩu thường là những hàng nhập phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu và phục vụ cho sự phát triển kinh tế quốc dân mà trong nước khan hiếm.
Những hàng hoá được coi là hàng nhập khẩu bao gồm:
- Hàng nhập từ nước ngoài được vận chuyển qua biên giới để phát triển kinh
tế và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ triển lãm, sau đó nước ta mua lại
và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại khu chế xuất bán tại thị trường Việt Nam để thu ngoại tệ.

4


1.1.2.2. Thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Hàng hoá được xác định là Nhập khẩu khi người nhập khẩu nắm quyền sở hữu
về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ thanh toán tiền cho

người nhập khẩu. Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.
Thứ nhất: Nếu hàng hoá nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển thì được tính
từ ngày hàng hoá đến hải phận nước nhập, hải quan đã ký vào tờ khai hàng hoá xuất
nhập khẩu.
Thứ hai: Nếu hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đường sắt hoặc đường bộ thì
thời điểm xác định hàng nhập khẩu là khi hàng hoá đến ga, trạm biên giới nước nhập
khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Thứ ba: Nếu hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không thì thời điểm xác
định hàng nhập khẩu tính từ ngày hàng hoá đến sân bay đầu tiên của nước nhập khẩu
theo xác nhận của hải quan.
1.1.3. Các hình thức và phương thức nhập khẩu
1.1.3.1. Các hình thức tiến hành nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp: Hình thức này chỉ được áp dụng cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu được Bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong
trường hợp nhập khẩu trực tiếp đơn vị được tự đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế với
các tổ chức kinh tế nước ngoài, tổ chức quá trình nhập khẩu mua bán hàng hoá và tự
cân đối tài chính cho từng thương vụ đã ký kết trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam
cũng như quốc tế .
- Nhập khẩu uỷ thác: Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà các doanh
nghiệp trong nước có khả năng tài chính nhưng không có đầy đủ các điều kiện thuận
lợi cho việc nhập khẩu trực tiếp nên phải nhờ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu uỷ
thác trong nước có đầy đủ điều kiện thuận lợi nhập khẩu hộ. Theo hình thức này đơn
vị uỷ thác là đơn vị kinh doanh số hàng nhập và trả hoa hồng cho đợn vị nhận uỷ thác,
còn đơn vị nhận uỷ thác chỉ được hoa hồng theo sự thoả thuận của hai bên và khoản
hoa hồng này coi là doanh thu.

5


- Nhập khẩu hỗn hợp:Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên.

Doanh nghiệp vừa nhập khẩu trực tiếp,vừa nhờ doanh nghiệp khác nhập khẩu hộ.
Cả ba hình thức nhập khẩu trên đều phải thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế
đã được ký kết.
1.1.3.2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu được tồn tại dưới nhiều phương thức khác nhau. Trên
thực tế hiện nay các doanh nghiệp nhập khẩu theo hai phương thức sau:
- Nhập khẩu theo nghị định thư: Là phương thức kinh doanh của các doanh
nghiệp tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Nhà nước giao cho một số đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu có uy tín tiến hành nhập khẩu rồi phân phối cho các đơn vị
trong nước theo chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nước đã ký kết với bên nước ngoài. Các đơn
vị xuất nhập khẩu có trách nhiệm nhập hàng theo đúng chất lượng, số lượng qui định
trong nghị định thư, tiến hành giao hàng đúng địa chỉ, thu tiền hàng và nộp cho ngân
sách nhà nước. Trước đây phương thức này ở nước ta được áp dụng phổ biến trong
thời bao cấp nhưng hiện nay chỉ được dùng hạn chế đối với một số mặt hàng đặc biệt.
- Nhập khẩu theo phương thức tự cân đối: Là phương thức hoạt động mà đơn
vị phải hoàn toàn chủ động tổ chức nhập khẩu từ khâu đầu đến khâu cuối. Các vấn đề
như nguồn hàng, tài chính, phương thức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng đều do
đơn vị tự tiến hành và cân đối sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Đây là phương
thức nhập khẩu được sử dụng chủ yếu do tính năng động cao. Tuy nhiên, phương thức
này đòi hỏi các đơn vị phải có đủ trình độ nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế
mới có thể tránh được rủi ro.
1.1.4. Các điều kiện giao dịch cơ bản trong thương mại quốc tế.
1.1.4.1. Điều kiện cơ sở giao hàng:
Hiện nay điều kiện cơ sở giao hàng được thực hiện theo Incoterm 2000
(International Commercial Term ) bao gồm 13 điều kiện chia thành bốn nhóm khác
nhau về cơ bản cụ thể.
Thứ nhất là nhóm ‘E’: người bán đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của
người mua ngay tại xưởng của người bán (EXW). Thứ hai là nhóm ‘F’: người bán

6



được yêu cầu giao hàng hoá cho một người chuyên chở do người mua chỉ định (FCA,
FAS, FOB). Tiếp theo là nhóm ‘C’: người bán phải ký hợp đồng vận tải, nhưng không
chịu rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá hoặc các phí tổn phát sinh thêm do các
tình huống xảy ra sau khi đã gửi hàng hoặc bốc hàng lên tàu (CFR, CIF, CIP, CPT).
Cuối cùng là nhóm ‘D’: người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đưa
hàng hoá tới nơi đến (DAF, DES, DDU, DDP).
EXW (ex work) : Giao tại xưởng (...địa điểm qui định)
FCA (Free carrier ) : Giao cho người chuyên chở
FAS (Free alongside ship ): Giao dọc mạn tàu
FOB (Free on board ): Giao lên tàu
CFR (Cost and freight ): Tiền hàng và cước phí
CIF (Cost, insurance and freight ): Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
CPT (Carriage paid to...): Cước trả tới
CIP (Carriage and insurance paid to ): Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAF (Delivered at frontier ): Giao tại biên giới
DES (Delivered ex ship ): Giao tại tàu
DEQ (Delivered ex quay ): Giao tại cầu cảng
DDU (Delivered duty unpaid ): Giao tại đích chưa nộp thuế
DDP (Delivered duty paid ): Giao tại đích đã nộp thuế
1.1.4.2. Điều kiện về giá thanh toán
Để phù hợp với tình hình kinh tế và đặc điểm xuất nhập khẩu hiện nay ở Việt
Nam,người ta thường sử dụng các loại giá sau:
+ Giá FOB: Giá giao tính đến khi xếp hàng xong lên phương tiện vận chuyển
tại cảng của người xuất. Theo loại giá này, người mua phải chịu trách nhiệm thuê tàu,
chịu chi phí vận chuyển, bảo hiểm và chịu mọi rủi ro về hàng hoá kể từ khi đã qua
khỏi lan can tàu ở cảng đi. Người bán phải giao hàng lên tàu do người mua chỉ định,
thông báo cho người mua và cung cấp các chứng từ cần thiết cho người mua. Hàng
hoá thuộc về người mua khi hàng hoá thuộc phạm vi trong phương tiện vận chuyển.


7


+ Giá CIF: Bao gồm giá FOB cộng phí bảo hiển và cước phí vận tải. Theo
giá này người bán phải thuê tàu và chịu các chi phí từ cảng đi đến cảng đến, phải mua
bảo hiểm cho hàng hoá với điều kiện tối thiểu và chịu mọi rủi ro tổn thất trong quá
trình vận chuyển. Vật tư hàng hoá chỉ chuyển quyền sở hữu sang người mua khi hàng
đã qua khỏi phương tiện vận chuyển của người bán. Người mua có trách nhiệm nhận
hàng và chịu mọi chi phí dỡ hàng ở cảng đến, chịu mỏi rủi ro về hàng hoá từ khi hàng
qua khỏi lan can tàu ở cảng đến.
+ Giá FCA: Theo giá này người bán phải giao hàng cho người vận tải công
cộng do người mua chỉ định để trở hàng đến cho người mua và cung cấp đầy đủ
chứng từ cần thiết cho người mua. Người mua phải chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng
hoá kể từ khi hàng hoá đã được giao cho người vận tải được chỉ định.
+ Giá CFR: Bao gồm tiền hàng và cước phí. Với điều kiện này mọi trách
nhiệm của bên mua và bên bán tương tự như ở giá CIF trừ bảo hiểm. Người bán
không phải mua bảo hiểm cho hàng hoá, có thể mua bảo hiểm hộ nếu người mua yêu
cầu và chịu phí.
Các doanh nghiệp ở nước ta khi xuất khẩu thường sử dụng giá FOB còn khi
nhập khẩu thường sử dụng giá CIF. Việc sử dụng giá CIF đảm bảo an toàn hơn cho
việc nhập khẩu cũng như tránh được các thủ tục rườm rà như thuê tàu, bảo hiểm..Tuy
vậy sử dụng giá CIF có nhược điểm là không tạo điều kiện cho nghành vận tải và bảo
hiểm phát triển hay nói cách khác là đã không sử dụng hết nguồn lực trong nước.
1.1.4.3. Điều kiện về đồng tiền thanh toán
Trong hoạt động nhập khẩu ở nước ta đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ,
có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hoặc cũng có thể là đồng ngoại tệ mạnh của
nước thứ ba. Vì vậy khi phản ánh trên sổ sách kế toán phải quy đổi đồng ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái. Kế toán có thể quy đổi theo tỷ giá hối đoái thực
tế của liên ngân hàng công bố tại thời điểm có các hoạt động liên quan đến ngoại tệ.

1.1.4.4. Điều kiện về thời gian thanh toán
- Hình thức trả tiền trước ( Advanced payment): Trả tiền trước là sau khi kí
hợp đồng, hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập

8


khẩu,nhưng trước khi giao hàng thì bên nhập khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ
hay một phần số tiền hàng.
- Hình thức trả tiền sau: Với cách trả tiền này thi sau một thời gian nào đó kể
từ khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng(như hai bên đã thoả
thuận),người nhập khẩu ssẽ tiến hành thanh toán. Đây thực chất là hình thức cấp tín
dụng của người xuất khẩu cho người nhập khẩu. Người xuất khẩu có thể gặp rủi
ro,còn người nhập khẩu thường phải trả giá hàng hoá cao hơn trường hợp trả tiền
ngay.
- Hình thức trả tiền ngay: Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay
sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người vận tải tại nơi giao
hàng chỉ định,hay ngay sau khi người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ thanh toán.
Việc xác định thời hạn trả tiền do thoả thuận của các bên và được ghi trong
hợp đồng đã ký.
1.1.4.5. Điều kiện về phương thức thanh toán trong nhập khẩu
Phương thức thanh toán luôn là một trong những điều kiện quan trọng đối
với cả bên mua và bên bán trong khi ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, nhất là
buôn bán quốc tế. Có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Việc sử dụng
phương thức này thay cho các phương thức khác thường xuất phát từ nhu
cầu,điều kiện cũng như lợi thế của đôi bên.
Sau đây là các phương thức thanh toán thường dùng trong hoạt động nhẩp
khẩu.
+ Phương thức chuyển tiền (Remitance trasfer ):
Là phương thức thanh toán trong đó người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng

của mình,chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu ở một thời điểm xác
định,bằng một phương tiện chuyển tiền đã thoả thuận.

Quy trình thanh toán:
Người Nhập khẩu

(1)

9

Người Xuất khẩu


(2)

(4)

Ngân hàng chuyển tiền

(3)

Ngân hàng đại lý

(1). Ký kết hợp đồng.
(2). Người Nhập khẩu làm giấy đề nghị chuyển tiền gửi tới ngân hàng chuyển tiền.
(3). Ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài thông qua ngân hàng đại lý.
(4). Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người Xuất khẩu.
+Phương thức ghi sổ (Open account):
Là phương thức thanh toán trong đó người Xuất khẩu sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng thì mở một tài khoản(mộtquyển sổ) để theo dõi nợ đối với người

Nhập khẩu. Đến định kỳ thanh toán mà hai bên đã thoả thuận người mua dùng
phương thức chuyển tiền để trả cho người bán. Đây cũng là phương thức cấp tín dụng
của nhà xuất khẩu đối với nhà nhập khẩu.
Quy trình thanh toán:

(1)
Người Xuất khẩu

Người Nhập khẩu

(2)
(3)
Ngân hàng phục vụ
người bán

(3)

(3)

Ngân hàng phục vụ
người mua

(1). Căn cứ vào hợp đồng người bán tiến hành giao hàng cho người mua.
(2). Người bán thông báo nợ trực tiếp cho người mua.
(3). Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả cho người bán.
+ Phương thức nhờ thu (Collection of payment ):
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng thì lập một thư uỷ thác nhờ thu cùng với hối phiếu gửi tới ngân
hàng phục vụ mình nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua.


10


Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn: Là loại nhờ thu mà trong đó người bán uỷ thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra
còn bộ chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
Quy trình thanh toán:

Người Nhập
(5)

(1)

Người Xuất khẩu

(4)

Ngân hàng phục vụ
người Nhập khẩu

(7)
(3)

(2 )

Ngân hàng phục vụ

(6)


người Xuất khẩu

(1). Người bán gửi hàng cùng toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua.
(2). Người bán lập thư uỷ thác nhờ thu cùng với hối phiếu sang ngân hàng
phục vụ mình.
(3). Ngân hàng phục vụ người bán chuyển thư uỷ thác nhờ thu cùng với hối
phiếu sang ngân hàng phục vụ người mua.
(4). Ngân hàng phục vụ người mua chuyển hối phiếu cho người mua.
(5). Người mua kiểm tra hối phiếu để trả tiền cho người bán thông qua ngân
hàng phục vụ người bán và ngân hàng phục vụ người mua
- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thứ nhờ thu trong đó người bán uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng với điều kiện người mua có trả tiền hay chấp
nhận hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người mua để người mua nhận
hàng. Trình tự thanh toán gần giống nhờ thu phiếu trơn chỉ có điều bộ chứng từ không
đi cùng hàng hoá mà đi cùng hối phiếu đến ngân hàng.
+ Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit):

11


Là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng(ngân hàng mở thư tín dụng)
theo yêu cầu của một khách hàng(người đề nghị mở thư tín dụng) sẽ tiến hành trả tiền
cho một người khác(người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát
trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán
hoàn toàn phù hợp với các nội dung của thư tín dụng
Quy trình thanh toán:

(2)
Ngân hàng mở


(5)

Ngân hàng thông

L/C

(6)

báo L/C

(8)

(7)

(6)

(1)

Người Nhập khẩu

(4)

(5)

(3)
Người Xuất khẩu

(1). Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng(letter of credit- L/C ) gửi
đến ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng này mở một L/C cho người xuất khẩu

hưởng.
(2). Căn cứ vào đơn xin mở L/C , ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và chuyển
cho ngân hàng thông báo L/C.
(3). Ngân hàng thông báo sẽ báo cho người xuất khẩu về nội dung của L/C.
(4). Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng cho người NK.
(5). Người xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình qua
ngân hàng thông báo L/C chuyển cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán.
(6). Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C

thì

tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,ngân hàng mở L/C từ
chối thanh toán chuyển toàn bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo L/C gửi trả cho
người xuất khẩu.

12


(7). Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ
cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8). Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả
tiền lại cho ngân hàng mở L/C nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Các loại L/C trong thanh toán quốc tế bao gồm:
-Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable of credit)
-Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irevocable letter of credit)
-Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter
of credit)
-Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
recource letter of credit)
-Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling letter of credit)

-Thư tín dụng dự phòng (Stand by letter of credit )
-Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deffred payment letter of credit )
-Thư tín dụng giáp lưng (Back to back letter of credit )
-Thư tín dụng đối ứng (Reciproval letter of credit )
-Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable letter of credit )
Hiện nay phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến nhất trong
thanh toán quốc tế hàng xuất nhập khẩu vì nó đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu
về việc thanh toán đúng đủ, kịp thời tiền bán hàng đồng thời cũng đảm bảo cho người
nhập khẩu nhận được hàng đúng số lượng, chất lượng mẫu mã, kiểu dáng và thời gian.
+ Phương thức uỷ thác mua (Authority to purchase):
Là một phương thức thanh toán,trong đó ngân hàng nước người mua,theo yêu
cầu của người mua viết thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài yêu cầu ngân hàng này
thay mặt mình để mua hối phiếu của người bán ký phát cho người mua. Ngân hàng
đại lý căn cứ vào điều khoản của thư uỷ thác mua mà trả tiền hối phiếu, ngân hàng
bên mua thu tiền của người mua và giao chứng từ cho họ.
Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp người bán không tin
tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng phục vụ người mua do đó người bán

13


đòi hỏi phải có sự đảm bảo trả tiền bằng chính ngân hàng nước mình. Đến lượt ngân
hàng nước người bán đòi ngân hàng phục vụ người mua phải có vốn gửi trước tại
ngân hàng này thì mới có thể mở L/C được.
+ Phương thức thư đảm bảo trả tiền(Letter of guarantee):
Là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng bên người mua yêu cầu
người mua viết thư cho người bán (gọi là thư đảm bảo trả tiền) đảm bảo sau khi hàng
của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên mua quy định sẽ trả tiền hàng. Có ba hình
thức đảm bảo trả tiền:
- Kiểm nghiệm xong trả tiền

- Hàng đến trả tiền
- Hàng đến trả một phần, phần còn lại sau khi có kết quả kiểm nghiệm xong
sẽ trả nốt.
Ngoài ra để hỗ trợ cho việc thanh toán người ta còn sử dụng các phương tiện
thanh toán trong ngoại thương là hối phiếu và séc.
- Hối phiếu : Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát
cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ
thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền
nhất định cho một người nào đó hoặc theo mệnh lệnh của người này trả tiền cho một
người khác hoặc trả tiền cho người cầm hối phiếu.
- Séc: Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do khách hàng của ngân hàng
trích một số tiền từ tài khoản của mình ở ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc
người chỉ định trên séc.
Tóm lại: Thanh toán quốc tế hoàn toàn khác với thanh toán trong nước. Nếu
như thanh toán trong nước chỉ liên quan đến phạm vi trong một quốc gia thì thanh
toán quốc tế liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia
khác. Đồng tiền của mỗi nước được quy định riêng tuỳ thuộc vào nước đó vì vậy
chúng có đặc điểm riêng. Chính vì vậy trong khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế
cần phải quy định rõ việc sử dụng đồng tiền nào trong thanh toán và tính toán. Ngoài
ra ngoại tệ trong thanh toán quốc tế thường tồn tại dưới các hình thức như: điện

14


chuyển tiền, thư chuyển khoản, hối phiếu, séc ghi bằng ngoại tệ, tất cả việc thanh toán
giữa các nước đều được tiến hành qua ngân hàng.
1.2. YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP
KHẨU
1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp

phải có một tiềm lực kinh tế đủ mạnh, trình độ hiểu biết về nghiệp vụ ngoại
thương,tập quán kinh doanh quốc tế, luật pháp quốc tế ở một mức độ nhất định. Trong
điều kiện hiện nay, mức độ cạnh tranh là tương đối cao giữa các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp này hầu hết hoạt động trên cơ sở lấy thu bù
chi và kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo đời sống
của người lao động nên việc hiệu qủa hoạt động là rất quan trọng. Muốn đạt được các
yêu cầu đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt khâu quản lý. Đối với nghiệp vụ
nhập khẩu thì việc quản lý các giai đoạn của quá trình này là tối cần thiết. Để quản lý
tốt với từng giai đoạn trong quá trình nhập khẩu phải đảm bảo được những yêu cầu
sau:
- Yêu cầu đối với nhà quản lý trước khi đi ký kết hợp đồng là phải nắm bắt kịp
thời những thông tin về thị trường, cung cầu của các loại hàng hoá dịch vụ mà ta dự
định sẽ ký kết hợp đồng, phải hiểu rõ những quy luật vận động của thị trường đặc biệt
là giá cả hàng hoá. Hơn nữa nhà quản lý cần phải quan tâm đến sự biến động khó
lường của tỷ giá trên thị trường, cần đặt ra nhiều giả thiết nhằm tránh được rủi ro biến
động lên xuống của tỷ giá. Đồng thời trước khi ký kết hợp đồng các nhà quản lý phải
nắm chắc các điều khoản chủ yếu trong một hợp đồng như: điều khoản tên hàng,
phẩm chất, số lượng, giá cả thanh toán.Ngoài ra còn phải nắm vững pháp luật về hợp
đồng kinh tế, các thông lệ luật lệ quốc tế trong quan hệ hoạt động ngoại thương.
- Một yêu cầu nữa là khi thực hiện hợp đồng doanh nghiệp phải bám sát các điều
khoản của hợp đồng, tuân thủ chặt chẽ mọi điều khoản nhưng vẫn phải đảm bảo mức
chi phí bỏ ra tối thiểu nhằm nâng cao hiệu quả cũng như tăng thêm uy tín cho doanh
nghiệp. Muốn làm được như vậy bắt buộc doanh nghiệp cần thực hiện tốt từ khâu đầu

15


như mở L/C, kiểm tra hàng hoá kỹ lưỡng cả về số lượng lẫn chất lượng trước khi nhập
kho.... cho đến khâu cuối là thanh lý hợp đồng.
- Khi hàng nhập khẩu về kho phải quản lý giám sát thật chặt chẽ, điều này yêu

cầu cán bộ công nhân viên phải có trình độ nghiệp vụ chắc chắn trong quản lý và bảo
quản lý hàng hoá.
- Khi hàng nhập khẩu được đem đi tiêu thụ, cần phải tính toán sao cho hàng bán
mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Như vậy, quản lý hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo sự chặt chẽ trong từng
thương vụ, từng hợp đồng kể từ khâu nhập đến khâu tiêu thụ mới có thể tính toán
được chính xác kết qủa mỗi thương vụ, đẩy mạnh vòng quay của vốn.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
Xuất phát từ những yêu cầu quản lý đối với hoạt động nhập khẩu, đòi hỏi công
tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hoá
cả về số lượng, trị giá theo từng mặt hàng ,nhóm hàng. Đây là nhiệm vụ đầu tiên cơ
bản và quan trọng bởi vì thông qua việc phản ánh của kế toán các nhà lãnh đạo mới có
thể nắm được toàn bộ các nghiệp vụ nhập khẩu phát sinh, trên cơ sở đó kiểm tra việc
chấp hành chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước trong doanh nghiệp, kiểm tra
đánh giá được quá trình thực hiện kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ từ đó có biện pháp
hoàn thiện công tác kimh doanh nhập khẩu để thu được lợi nhuận tối đa.
Thứ hai: Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh toán kịp thời giữa các bên. Trong
quá trình kinh doanh nói chung và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng,
hiện nay không tránh khỏi tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau. Hầu
hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn, một bộ phận lớn vốn kinh doanh là
vay từ ngân hàng. Việc chiếm dụng vốn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn
vị. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý đặc biệt là kế toán phải giám sát chặt chẽ
tình hình vật tư tiền vốn của đơn vị, đảm bảo việc kinh doanh được diễn ra thông suốt
với hiệu qủa cao. Đối với kế toán thì đây là một trong những yêu cầu bức xúc.

16


Thứ ba : Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại

vật tư tiền vốn.
Thứ tư : Phải đảm bảo theo dõi và kiểm tra theo dõi thường xuyên các khoản
doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ
theo từng loại ngoại tệ, tính toán chính xác kết quả của việc sử dụng ngoại tệ theo
từng loại ngoại tệ. Đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách ngoại thương của
nhà nước về quản lý công tác nhập khẩu và quản lý ngoại hối.
Thứ năm : Cung cấp số liệu và tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, kiểm tra phân tích hoạt động tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi
thực hiện kế hoạch kỳ sau.
Như vậy ta thấy công tác kế toán rất cần thiết cho tất cả các khâu của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay thực hiện đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước, nhiệm vụ của kế toán là được nâng lên rất cao.
Tăng cường cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán trở thành một nhu cầu thiết thực
đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành và nền kinh tế quốc dân.
1.3. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.
1.3.1. Quy định chung về nhập khẩu hàng hoá theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam:
+ Theo chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Giá của hàng hoá Nhập khẩu:
Giá nhập kho của hàng hoá Nhập khẩu là giá thực tế được tính:

17



Thuế

Thuế

Giá mua

Giá

thực tế

thanh

Thuế

tiêu thụ

GTGT

Lệ phí

toán với+

Nhập +

đặc biệt +

thanh

Nhập


người

khẩu

(nếu có)

hàng NK +
(nếu

khẩu

bán

=

hàng

Chi phí

+ khâu

toán

mua

không
được
khấu trừ)

Giá mua thanh toán


Giá ghi trong

=

với người bán

Tỷ giá

*

hợp đồng

thực tế
Trị giá hàng Nhập khẩu tuỳ theo điều kiện cơ sở giao hàng để tính toán
Thuế:
- Thuế Nhập khẩu: Là loại thuế đánh trực tiếp trên mỗi đơn vị hàng hoá

Nhập khẩu
Thuế nhập

Số lượng hàng hoá nhập

khẩu phải nộp

=

khẩu ghi trên tờ khai

*


hải quan
Thuế TTĐB
(nếu có)

Thuế GTGT
của hàng NK
phải nộp

Chi phí trực
tiếp phát sinh
trong
nhập khẩu

=

Giá nhập tại
cửa khẩu

=

khẩu phải nộp

giá nhập tại
cửa khẩu

Phí vận
= tải ngoài
nước


*

thuế

Thuế nhập

+

+

Phí bảo
+ Hiểm hàng
hoá

18

Thuế

Giá tính

*

Thuế nhập
khẩu
Phải nộp

Phí thuê
+ kho bến bãi
hải quan


suất

Thuế suất thuế
TTĐB

*

Thuế suất
thuế
GTGT

Phí trả
cho
+
Ngân
hàng


- Các chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất trực tiếp theo và chi phí bảo quản quy định;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doang nghiệp;
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước;

Phương pháp nhập sau, xuất trước;
+ Theo chuẩn mực số 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
- Các doanh nghiệp phỉa sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán,
trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
- Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và
ngoại tệ ngày giao dịch.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá
hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ.

- Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần
trong kỳ;
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu và
phản ánh là một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và phải trình bày cả khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ.

19


- Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền cuẩ nước sở tại mà doanh
nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị
tiền tệ báo cáo.

1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp theo chế
độ kế toán Việt Nam
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ kế toán rất đa dạng, có nhiều loại
khác nhau, đặc biệt với nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá thì có rất nhiều loại chứng từ

đặc trưng cho nghiệp vụ này,cụ thể :
- Hợp đồng nhập khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice ).
- Vận đơn đường biển ( Bill of lading ).
- Vận đơn đuờng sắt (Way bill, Bill of freight, Railroad bill of lading ).
- Vận đơn đường không (Aircraft bill of lading).
- Giấy chứng nhận phẩm chất ( Certificate of quanity ).
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng ( Certificate of quanity, weight).
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of origin ).
- Giấy chứng nhận kiểm dịch .
- Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary certificate ).
- Phiếu đóng gói (Packing list ).
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như : Phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho, bảng kê tính thuế, các chứng từ vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá khác,
giấy đề nghị tạm ứng cho cán bộ nghiệp vụ, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu thu, phiếu
chi, tờ khai hải quan, bảng kê chi tiết hàng nhập.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình biến động tồn kho hàng hoá nhập khẩu kế toán sử dụng
một số tài khoản chủ yếu sau:

20


∗ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá nhập khẩu đã về đến cửa
khẩu đang chờ kiểm nhận.
Bên nợ:
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu đã về đang chờ kiểm nhận.
- Số thuế nhập khẩu phải nộp.

- Thuế GTGT phải nộp thuộc hàng nhập khẩu (phương pháp trực tiếp ).
Bên có:
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu đã kiểm nghiệm nhập kho.
- Trị giá hàng nhập khẩu đã bán thẳng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá,vật tư đang đi đường đầu kỳ (với
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
Số dư bên nợ:
Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu chưa kiểm nghiệm còn cuối kỳ.
∗ TK 156 : Hàng hoá
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động hàng hoá nhập
khẩu đã nhập kho của doanh nghiệp.
Bên nợ :
- Trị giá hàng hoá đã nhập kho.
- Thuế nhập khẩu hoặc thuế hàng hoá phải nộp tính cho số hàng hoá nhập khẩu
đã nhập kho.
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá khi nhập kho.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
Bên có :
- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê ngoài
gia công chế biến, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá nhập khẩu đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chiết khấu mua hàng được hưởng, giảm giá mua hàng.
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu trả lại cho người bán.

21


- Trị giá hàng nhập khẩu bị phát hiện thiếu hụt, hư hỏng, mất phẩm chất.
Số dư bên nợ :
- Trị giá mua vào của hàng tồn kho.

- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho.
∗ TK 112 (1122) : Tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và sự biến động của các khoản
tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc công ty tài chính.
Bên nợ : Các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên có: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
Số dư bên nợ: Số tiền doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.
∗TK 331 : Phải trả cho người bán
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các nợ phải trả của doanh nghiệp
cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ lao vụ theo hợp đồng đã ký
kết.
Bên nợ :
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ dịch vụ đã giao theo
hợp đồng.
- Số tiền của vật tư hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nghiệm và trả
lại cho người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ
vào nợ phải trả.
Bên có:
- Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp.
- Phản ánh trị giá hàng hoá đã nhận ứng với số tiền đặt trước.
- Điều chỉnh giá tạm tính về tỷ giá thực tế của số vật tư hàng hoá, dịch vụ đã
nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.

22


Số dư bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán vật tư hàng hoá, dịch vụ,

người xuất khẩu.
Số dư bên nợ: Số tiền đặt trước cho người bán.
* TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ và còn được khấu trừ.

Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được kết chuyển để khấu trừ với thuế đầu ra.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã được Nhà nước hoàn lại.
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng Ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả.
* TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
TK này dùng để ghi chép, phản ánh tình hình nộp thuế Nhập khẩu, thuế GTGT
của hàng Nhập khẩu.
TK 3333: Thuế Xuất nhập khẩu.
TK 33312: Thuế GTGT hàng Nhập khẩu.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản sau:
∗ TK 157 : Hàng hoá vận chuyển thẳng
∗ TK 144 : Thế chấp ký quỹ ký cược ngắn hạn
∗ TK 138 : Phải thu khác
∗ TK 111 : Tiền mặt
∗ TK 338 : Phải trả khác
∗ TK 007 : Nguyên tệ
…………..
Từ các tài khoản trên và một số tài khoản có liên quan khác đơn vị tổ chức
hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán
a) Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp:


23


(1) Ký quỹ mở L/C
Nợ TK 144 : theo tỷ giá thực tế
Có TK 112, 1122, 311 : theo tỷ giá ghi sổ
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
đồng thời ghi Có TK 007: Số ngoại tệ đã chi
(2) Khi nhận hàng tại ga, cửa khẩu:
Nợ TK 151

giá trị hàng hoá nhập khẩu

Có TK 331

( theo tỷ giá thực tế )

(3) Các loại thuế phải nộp: tính theo tỷ giá thực tế hải quan quy định.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nếu được khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 333 (33312 )
Nếu không được khấu trừ:
Nợ TK 151
Có TK 333 (33312 )
- Thuế Nhập khẩu:
Nợ TK 151
Có TK 333 (3333 )
- Thuế TTĐB ( nếu có ):
Nợ TK 151

Có TK 333 ( 3332 )
(4) Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu:
- Chi bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331.
- Chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 151 : theo tỷ giá thực tế

24


Có TK 112 ( 1122 ) : theo tỷ giá ghi sổ.
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
đồng thời ghi Có TK 007: Số ngoại tệ đã chi
(5a) Khi hàng về nhập kho, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 156 (1561): trị giá hàng hoá có cả thuế nhập khẩu và thuế TTĐB
Có TK 151 : tổng trị giá hàng hoá.
(5b) Trường hợp hàng hoá sau khi kiểm nhận không nhập kho mà chuyển cho
khách hàng hoặc bán trực tiếp cho người mua tại ga, cảng:
Nợ TK 157; trị giá mua hàng nhập khẩu chuyển đi bán
Nợ TK 632: trị gía hàng mua nhập khẩu bán trực tiếp tại ga, cảng.
Có TK 151
b) Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác (UT):

Một số doanh nghiệp được nhà nước cấp giấy và hạn nghạch nhập khẩu
nhưng chưa đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu và
tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu trực tiếp nên phải uỷ thác cho doanh nghiệp
có chức năng và đầy đủ điều kiện đứng ra tổ chức nhập khẩu. Đơn vị nhận uỷ
thác là đại lý mua hàng nhập khẩu và được hưởng hoa hồng uỷ thác. Đơn vị

giao uỷ thác nhập khẩu phải phản ánh doanh số mua hàng nhập khẩu cũng như
các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp và thanh toán hoa hồng cho đơn vị
nhận uỷ thác bằng tiền Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ. Vì vậy kế toán nhập khẩu
uỷ thác ở hai đơn vị là hoàn toàn khác nhau.
# Đối với đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu (UTNK) :
(1) Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác thanh toán hộ tiền hàng:
Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )

25


×