Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK thủ công mỹ nghệ - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.55 KB, 101 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế phát triển nh vũ bão hiện nay, khái niệm "thơng mại
quốc tế " đã không còn xa lạ đối với bất cứ quốc gia nào. Đó là hoạt động
kinh tế mang tính quốc tế hoá, toàn cầu hoá, và là một hoạt động mang tính
hai chiều chủ yếu bao gồm hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. Th-
ơng mại quốc tế có vai trò thúc đẩy sản xuất trong một nớc phát triển, tạo
điều kiện phát huy lợi thế so sánh của quốc gia đó. Đặc biệt nó có thể cho
phép một nớc nghèo tài nguyên nhng vẫn có thể tiêu dùng rất nhiền loại hàng
hoá khác nhau, có xuất xứ từ rất nhiều nớc khác nhau, và cũng có thể cung
cấp cho một nớc chậm phát triển về khoa hoc công nghệ hiện đại để phát
triển kinh tế.
Việt Nam chúng ta hiện nay vẫn còn nằm trong nhóm các nớc nghèo
trên thế giới. Nền kinh tế cha phát triển mạnh, trình độ khoa học kỹ thuật còn
yếu kém, lạc hậu nên thơng mại quốc tế là một cơ hội để Việt Nam có thể
tham gia trao đổi, mua bán với các quốc gia phát triển,thực hiện nhập khẩu
các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất, xuất khẩu,
tạo điều kiện thực hiện thành công sự nghiệp công nghiêp hoá,hiện đại hoá
đất nớc, sớm bắt kịp các nớc phát triển trên thế giới.
Vấn đề nhập khẩu hàng hoá đợc đặt ra đối với nớc ta hiện nay mà cụ thể
là đối với các doanh nghiệp trong đó chủ yếu các doanh nghiệp quốc doanh
là phải nhập khẩu hàng hoá sao cho vừa nhập đúng các mặt hàng mang tính
công nghệ cao, hiện đại mà thị trờng trong nớc đang cần chứ không phải
nhập khẩu các hàng hoá với công nghệ đã quá cũ kỹ, lỗi thời, lạc hậu Với
các mặt hàng tiêu dùng thì khi hàng về có thể tiêu thụ đợc ngay, không bị ứ
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

1
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -


K8KT3
đọng, tồn kho, làm phát sinh chi phí bảo quản, cất trữ lại vừa đảm bảo cán
cân xuất nhập khẩu không bị mất cân đối. Đây là điều hết sức quan trọng.
Làm tốt đợc điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý
chặt chẽ hoạt động nhập khẩu của mình. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp
luôn cần có những thông tin chính xác, trung thực về hoạt động nhập khẩu.
Trong những thông tin đó, thông tin do bộ phận kế toán cung cấp đợc coi là
những thông tin quan trọng, đầy đủ và hữu ích nhất. Hạch toán kế toán là
công cụ quản lý hữu hiệu. Hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu sẽ là công
cụ tốt để công ty kiểm tra, kiểm soát, đánh giá tình hình thực hiện hạn ngạch
nhập khẩu, tình hình thanh tóan và các hoạt động khác liên quan đến quá
trình nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể đứng vững
trên thị trờng.
Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành 10 chuẩn mực kế toán mới, hơn nữa
thực tế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp có liên quan đến việc hạch toán kế toán. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải
thờng xuyên cập nhật, điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán sao cho vừa đảm bảo thực hiện đúng chuẩn mực, chế độ kế toán mới,
vừa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thực tiễn hoạt động.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (Artexport) là một doanh
nghiệp nhà nớc, chuyên thực hiện xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống, đồng thời thực hiện nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị phục vụ cho sản xuất trong nớc. Trong những năm qua, hoạt động nhập
khẩu của Công ty đã luôn hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch Bộ th-
ơng mại giao cho. Doanh thu từ việc bán hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong tổng doanh thu, góp phần tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

2

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Nhiệm vụ hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá đợc đặt ra hết sức
quan trọng nhằm quản lý chặt chẽ ngay từ khâu đầu của hoạt động nhập khẩu
của Công ty, đảm bảo phù hợp với chính sách nhập khẩu có chọn lọc của Nhà
nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu và công tác
hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá đối với các doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, nên em
đã chọn đề tài :
"Kế toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty
xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ - Hà Nội" cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Kết cấu của khóa luận ngoài phần mở đầu, phần kết luận, thì khóa luận
gồm có 3 chơng chính:
Chơng I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh XNK.
Chơng II : Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công
ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
CHƯƠNG I
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

3
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ
nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu(XNK)
I. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế hiện nay .
I.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
I.1.1. Khái niệm.
Hoạt động kinh doanh XNK là một bộ phận của lĩnh vực lu thông quốc
tế, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động
kinh doanh XNK chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mọi quốc
gia nhằm để tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá XNK, nhằm
đáp ứng nhu câù sản xuất, tiêu dùng trong nớc. Nh vậy có thể hiểu hoạt động
nhập khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà hàng hoá dịch vụ đợc
quốc gia này mua của quốc gia khác.
Còn theo một số nhà kinh tế thì nhập khẩu là một hoạt động của thơng
mại quốc tế nhằm bù đắp những hàng hoá,vật t, nguyên liệu trong nớc không
có hoặc sản xuất cha đủ hoặc sản xuất kém hiệu quả (PTS Vũ Phạm Quyết
Thắng - Kinh tế đối ngoại Việt Nam, nội dung, biện pháp, hiệu quả).
Hoạt động nhập khẩu của nớc ta hiện nay thực chất là hoạt động của th-
ơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài.
I.1.2. Đặc điểm
Hoạt động nhập khẩu bao gồm các đặc điểm chủ yếu sau:
(1). Thời gian lu chuyển hàng hoá: Thời gian lu chuyển của hàng hoá nhập
khẩu bao giờ cũng dài hơn so với lu chuyển hàng hoá trong nội địa do phải thực
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

4
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
hiên 2 giai đoạn mua hàng và bán hàng. Cụ thể là mua hàng hoá của nớc ngoài
bán cho thị trờng nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, ta thờng chỉ xác định khi hàng hoá nhập khẩu đã luân chuyển đợc

một vòng hay khi đã thực hiện xong 1 thơng vụ ngoại thơng .
(2). Hàng hoá kinh doanh: Hàng hoá kinh doanh nhập khẩu bao gồm
nhiều loại nhng chủ yếu vẫn là những mặt hàng mà trong nớc cha có, cha sản
xuất đợc hoặc cha đáp ứng đợc nhu cầu về số lợng, chất lợng và thị hiếu nh
hàng t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng
(3). Thời điểm giao nhận hàng và thời điểm thanh toán: thời điểm giao
nhận hàng nhập khẩu và thời điểm thanh toán thờng không trùng nhau mà có
khoảng cách dài .
(4). Phơng thức thanh toán: Phơng thức thanh toán đợc sử dụng chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu là phơng thức thanh toán bằng thẻ tín
dụng( Letter of credit-L/C). Ngoài ra, các phơng thức khác cũng đợc sử dụng
trong giao dịch thanh toán nh phơng thức chuyển tiền (remittance), phơng
thức ghi sổ hay mở tài khoản (Open account), hay phơng thức nhờ thu
(collection of payment)
(5). Tập quán pháp luật : Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau,
pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau. Do vậy, phải tuân thủ
luật kinh doanh cũng nh tập quán kinh doanh của từng nớc và luật thơng mại
quốc tế
I.2.Vai trò hoạt động nhập khẩu.
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

5
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thơng mại
vì qua hoạt động nhập khẩu nó có thể cung cấp cho nền kinh tế những hàng
hóa, những nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất
Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

Nhập khẩu đồng thời bổ sung những mặt mất cân đối của nền kinh tế,
đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa mọi
tiềm năng của nền kinh tế.
Nhập khẩu tác động đến sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhờ đó
mà có thể tăng năng suất, giảm giá thành và mang lại hệ số lợi nhuận cao.
Nhập khẩu góp phần cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân. Nhập
khẩu vừa thoả mãn nhu cầu của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo
đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao
chất lợng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam
xuất khẩu ra nớc ngoài.
Mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, cho phép tiêu dùng một lợng
hàng hoá nhiều hơn mức sản xuất trong nớc.
Xoá bỏ sự độc quyền của các doanh nghiệp trong nớc.
Là cầu nối giữa nền kinh tế thị trờng nội địa với nền kinh tế thị trờng
quốc tế, góp phần phát huy lợi thế so sánh của đất nớc.
Nhập khẩu làm tăng khả năng tiêu thụ, đa dạng hoá mặt hàng, chủng
loại, quy cách cho phép thoả mãn tốt hơn nhu cầu trong nớc. Nhập khẩu tăng
cờng sự chuyển giao công nghệ tạo ra sự phát triển vợt bậc của nền sản xuất
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

6
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
xã hội, tiết kiệm đợc chi phí và thời gian. Đồng thời nhập khẩu cũng tạo ra sự
cạnh tranh giữa hàng nội và hàng nhập khẩu, tức là tạo ra động lực buộc các
nhà sản xuất trong nớc phải không ngừng vơn lên, thúc đẩy sản xuất trong n-
ớc.
I.3. Các hình thức nhập khẩu.

Có rất nhiều các hình thức nhập khẩu khác nhau nh nhập khẩu trực tiếp,
nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu hàng đổi hàng nhập
khẩu tái xuất. Song lựa chọn hình thức nhập khẩu nào là do mỗi doanh
nghiệp tự quyết định lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp mình để thu đợc những kết quả cao nhất.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu, các nhà nhập khẩu th-
ờng tiến hành chủ yếu theo hai hình thức là : nhâp khẩu trực tiếp và nhập
khẩu uỷ thác.
I.3.1 Nhập khẩu trực tiếp :
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong
nớc và quốc tế, tính toán chính xác chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách luật pháp quốc gia và luật quốc tế. Đối
với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp làm các hoạt
động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng và phải bỏ vốn để tổ
chức kinh doanh nhập khẩu.
*Đặc điểm:
Chủ thể thực hiện hành vi mua bán trong hoạt động nhập khẩu có quốc
tịch khác nhau và đối tợng mua bán cũng đợc di chuyển từ quốc gia này sang
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

7
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
quốc gia khác. Thị trờng nhập khẩu rộng lớn phức tạp, khó kiểm soát, đồng
tiền thanh toán là động tiền ngoại tệ mạnh, hàng hoá phải vận chuyển qua
biên giới, cả khẩu.
Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của mình.

Để nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu
thị trờng, giao nhận, lu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp thuế Chính vì vậy, các
doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc trớc khi tiến hành kinh
doanh.
Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp cao hơn hình thức nhập
khẩu uỷ thác nhng lại có thể đạt lợi nhuận cao hơn. Khi tiến hành nhập khẩu
trực tiếp, doanh nghiệp chỉ lập một hợp đồng với bên nớc ngoài còn hợp đồng
bán hàng trong nớc sẽ đợc lập sau khi hàng về.
I.3.2 Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động kinh doanh hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nuớc có vốn và ngoại tệ và có nhu cầu nhập khẩu một số loại
hàng hoá nhng không có quyền hay cũng không có kinh nghiệm tham gia
vào nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp
giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận
uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài để làm thủ tục nhập khẩu
hàng theo yêu câù của bên uỷ thác và đợc nhận một phần thù lao gọi là phí
uỷ thác.
*Đặc điểm:
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

8
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (bên nhận uỷ thác) không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có ), không phải nghiên cứu thị trờng
tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và
giao dịch với bạn hàng nớc ngoài.
Các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng, một hợp
đồng mua bán hàng hoá với bên nớc ngoài, một hợp đồng với bên uỷ thác.

Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính
kim ngạch nhập khẩu chứ không đợc tính doanh số, không đợc tính doanh
thu.
I.4. Các phơng thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu:
Mọi khoản chi trả phát sinh giữa các chủ thề thanh toán của các nớc đợc
diễn ra thông qua một quy trình xử lý kỹ thuật các giấy tờ thanh toán, đợc gọi
là phơng thức thanh toán. Trong bất kỳ hợp đồng ngoại thơng nào, các bên
xuất nhập khẩu đều phải thoả thuận áp dụng một phơng thức thanh toán cụ
thể. Từ đó điều kiện về phơng thức thanh toán sẽ điều chỉnh các quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi bên liên quan. Phơng thức thanh toán là điều kiện quan
trọng bậc nhất trong hoạt động mua bán thơng mại. Phơng thức thanh toán
quốc tế trong ngoại thơng lại càng quan trọng và phức tạp hơn cả. Trong
buôn bán ngời ta có thể lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để
thu tiền hoặc trả tiền, nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức thanh toán
nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh, đúng, đủ
và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng
hạn.
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

9
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Các phơng thức thanh toán cơ bản thờng dùng trong kinh doanh xuất
nhập khẩu bao gồm:
a. Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng( Letter of credit)
b. Phơng thức chuyển tiền (remitance Transfers)
c. Phơng thức ghi sổ (open account)
d. Phơng thức nhờ thu (collection of payment )
*Phơng thức nhờ thu phiếu trơn (clean collection)

*phơng thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
a. Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng( Letter of credit)
Phơng thức tín dụng th là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng
(Ngân hàng mở th tín dụng - isuing bank) theo yêu cầu của một khách hàng
(Ngời đề nghị mở th tín dụng - applicant ) sẽ trả một số tiền nhất định cho
một ngời khác (Ngời hởng lợi số tiền của th tín dụng- beneficiary ) hoặc chấp
nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy
định đề ra trong th tín dụng.
*Quy trình thanh toán:

Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

10
Ngân hàng mở L/C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
Ngân hàng thông báo L/C
(6)
(5)
(4)
(6) (5) (3) (8) (7) (1)
(2)
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3

(1). Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng ( letter of credit)
gửi tới ngân hàng mở L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2). Căn cứ vào giấy xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C
và chuyển cho ngân hàng thông báo L/C.

(3). Ngân hàng thông báo L/C.
Sau khi nhận đợc L/C chuyển đến ngân hàng thông báo cho nhà xuất
khẩu biết nội dung của L/C:
*Nếu L/C mở bằng th thì ngân hàng thông báo chuyển bản gốc L/C cho
ngời xuất khẩu.
*Nếu L/C mở bằng điện thì ngân hàng thông báo phải chuyển nguyên
văn bức điện của mình về L/C về L/C đó cho ngời xuất khẩu.
(4). Giao hàng.
Sau khi nhận đợc L/C ngời xuất khẩu phải kiểm tra kỹ những nội dung
ghi trong L/C, đối chiếu với các thoả thuận trong hợp đồng ngoại thơng. Nếu
thấy phù hợp và khớp đúng thì tiến hành giao hàng. ngợc lại, nếu thấy cha
phù hợp, có nội dung cần sửa đổi hoặc bổ sung thì phải điện thông báo những
nội dung đó đến tận ngời nhập khẩu. Nếu ngời nhập khẩu điện trả lời đồng ý
thì những nội dung sửa đổi, bổ sung mới có hiệu lực thi hành.
(5). Yêu cầu thanh toán của ngời xuất khẩu:
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

11
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo yêu cầu của L/C, xuất trình cho ngân hàng mở L/C thông qua
ngân hàng thông báo xin thanh toán
(6). Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán.
Nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu.Nếu
thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và trả lại bộ chứng từ
thanh toán cho ngời xuất khẩu.
(7). Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
hàng hoá cho ngời nhập khẩu.

(8). Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì
hoàn trả tiền cho ngân hàng. Nếu thâý không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền cho ngân hàng.
Nh vậy, phơng thức tín dụng th là một phơng thức thanh toán rất chặt
chẽ về mặt thủ tục. Trong phơng thức này, ngân hàng không chỉ là một trung
gian thanh toán mà còn là ngời có nghĩa vụ trả tiền nhà xuất khẩu trong thời
gian hiệu lực của L/C với số tiền tối đa bằng số tiền của L/C nếu nhà xuất
khẩu trình đợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Vì vậy
đây là phơng thức thanh toán đảm bảo chắc chắn quyền lợi cho ngời xuất
khẩu. Nhng lại làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngời nhập khẩu do họ
phải ký quỹ tại ngân hàng để mở L/C nên vốn của nhà nhập khẩu bị ứ đọng.
(b) Phơng thức chuyển tiền( Remittance Transfers)
Là phơng thức thanh toán đơn giản nhất. Đó là phơng thức mà ngời mua
yêu cầu ngân hàng chuyển số tiền nhập hàng cho ngời bán ở quốc gia khác
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

12
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
theo phơng thức và địa chỉ mà ngời mua yêu cầu. Phơng thức thanh toán này
thờng gồm: Thanh toán bằng điện, bằng th thông qua hệ thống ngân hàng của
hai nớc có ngời mua và ngời bán. Phơng thức này có u điểm là thủ tục đơn
giản, phí thanh toán thấp, đợc áp dụng cho thanh toán số tiền nhỏ.
(c) Phơng thức ghi sổ( Open account)
Là phơng thức thanh toán mà cả ngời mua và ngời bán cùng mở sổ ghi.
Theo thoả thuận, định kỳ ngời mua sẽ thanh toán cho ngời bán vào tài khoản
đã đợc mở của ngời bán. Theo phơng thức này, ngời mua và ngời bán có quan
hệ trực tiếp với nhau, không có sự tham gia của ngân hàng. Nó thích hợp với
hình thức tiêu thụ hàng đổi hàng( Xuất khẩu hàng hoá đổi lấy hàng nhập

khẩu).
(d) Phơng thức nhờ thu( Collection of Payment)
Là phơng thức thanh toán mà ngời bán sau khi giao hàng xong hoặc
sau khi cung ứng một dịch vụ nào đó cho ngời mua, sẽ phát hành hối phiếu
để đòi tiền ngời mua bằng cách uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên
hối phiếu.
- Nhờ thu phiếu trơn: Là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán
sau khi đã giao hàng, phát hành hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ, còn các
chứng từ về hàng hoá thì gửi trực tiếp cho ngời mua để nhận hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phơng thức thanh toán trong đó ngời
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của ngời mua không những căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ mua hàng với điều kiện ngời mua
trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ đó để
ngời mua nhận hàng.
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

13
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
II. ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu.
II.1. ý nghĩa
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh phức tạp từ khâu ký kết hợp đồng
đến khâu thực hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Trong đó cụ thể bao gồm
công việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa, công tác thanh toán. Nó liên
quan đến nhiều yếu tố trong nớc và ngoài nớc mà các doanh nghiệp kinh
doanh XNK khó có thể kiểm soát một cách chặt chẽ, toàn diện đợc. Do vậy, kế
toán hoạt động nhập khẩu đóng vai trò là công cụ quản lý, phục vụ đắc lực cho
quản trị nội bộ và điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa là việc ghi chép, theo dõi, phản

ánh, giám đốc các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh kể từ khi tiến hành
mua hàng, trả tiền hàng, thanh toán các khoản chi phí phát sinh liên quan cho
đến khi hàng đã đợc vận chuyển về kho hoặc đợc xuất gửi bán trực tiếp. Việc
tổ chức hợp lý công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu không chỉ đảm bảo
công tác quản lý chặt chẽ hoạt động nhập khẩu mà còn góp phần giúp cho
toàn bộ hệ thống kế toán của cả doanh nghiệp vận hành một cách nhịp nhàng
ăn khớp và đạt hiệu quả cao.
II.2. Nhiệm vụ
Hoạt động nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh khá phức tạp, thể
hiện sự vận động của tiền hàng và tài sản thông qua nhiều công đoạn và chịu
ảnh hởng của nhiều yếu tố, kế toán đóng vai trò tích cực để quản lý điều hành
và kiểm soát các hoạt động đó. Muốn phát huy đợc vai trò của mình thì kế
toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

14
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng
chuẩn mực chế độ kế toán.
Tuân thủ các nguyên tắc kế toán trong việc xác định giá trị hàng nhập
khẩu, phản ánh đúng, trung thực, hợp lý.
Tổ chức ghi chép một cách đầy đủ, kịp thời vào các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán một cách
hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, thực
hiện kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, các hơp đồng nhập
khẩu và uỷ thác nhập khẩu.
Thực hiện đầy đủ những chế độ quy định về quản lý tài chính, tín dụng,
những nguyên tắc hạch toán ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu,

nhằm cung cấp các thông tin trung thực, làm cơ sở cho ban lãnh đạo ra quyết
định hợp lý trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh.
III. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại các doanh
nghiệp kinh doanh XNK.
* Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Trong thanh toán quốc tế, các
đơn vị thờng phải dùng một loại tiền tệ nhất định của một nớc nào đó. Do đó,
trong hợp đồng đều có quy định điều khoản tiền tệ dùng để thanh toán và th-
ờng dùng là các ngoại tệ chuyển đổi tự do, đồng thời có sức mạnh, có vị trí
tập quán sử dụng và đợc thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh doanh
trên thế giới.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán là đồng Việt Nam. Do
vậy để phản ánh đúng trị giá vật t hàng hoá trong hoạt động kinh doanh XNK
của các doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận tiện cho doanh nghiệp trong công
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

15
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
tác quản lý, công tác hạch toán kế toán của kế toán thì Bộ tài chính có hớng
dẫn chuyển đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán
trong doanh nghiệp (theo thông t số 77/1998/TT- Bộ tài chính), nh sau :
Đối với những doanh nghiệp phát sinh ngoại tệ ít thì đợc ghi sổ theo tỷ
giá thực tế( TGTT). Còn đối với các doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ
có liên quan đến ngoại tệ thì có thể dùng tỷ giá hạch toán( TGHT) để ghi sổ
nhằm giảm nhẹ công việc ghi chép. Khi dùng TGHT để ghi sổ phải theo
nguyên tắc sau:
- Các tài khoản phản ánh về tiền nh: TK 1112, 1122, 1132 phải ghi
theo TGHT.
- Các tài khoản phải thu nh: TK 131, 136, 138, 331( d Nợ) phải ghi

theo TGHT.
- Các tài khoản phải trả nh: TK 331, 336, 338, 311, 341, 315, 342,
131( d Có) phải ghi theo TGHT.
- Đối với các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, mua sắm vật t, tài
sản, hàng hoá. Các khoản doanh thu bán hàng, thu nhập các hoạt động khác
và các khoản chi phí khác... thì phải ghi theo TGTT tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ. Khoản chênh lệch giữa TGTT và TGHT đợc hạch toán vào Tk
413( Chênh lệch tỷ giá).
- Số ngoại tệ ghi sổ phải quy đổi ra Việt nam đồng, đồng thời phải
theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ và đợc phản ánh vào
TK007( Nguyên tệ), và trong đó đồng thời phải theo dõi riêng ngoại tệ tại
quỹ tiền mặt và ngoại tệ gửi ở ngân hàng.
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

16
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
- Cuối kỳ căn cứ vào TGTT để điều chỉnh số d cuối kỳ của các tài
khoản phản ánh vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ
theo TGTT trớc khi lập báo cáo tài chính.
- Cuối kỳ phải xử lý chênh lệch tỷ giá trong kỳ và cuối kỳ theo chế độ
tài chính quy định. Cụ thể là:
Đối với số chênh lệch tỷ giá của ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì đợc tính
vào chi phí tài chính( hạch toán trên TK 635) hay thu nhập của hoạt động tài
chính( hạch toán trên TK 515) ( áp dụng theo chuẩn mực kế toán mới).
Đối với chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số d ngoại tệ cuối kỳ, kế toán
không hạch toán vào TK 635, hay TK 515 mà để nguyên số d khi lập báo cáo
tài chính và đầu năm sau thì ghi bút toán ngợc lại để xoá số d.
* Đặc điểm về tính giá hàng hoá nhập khẩu :

Hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá nớc ta mua của nớc ngoài theo hợp
đồng ký kết giữa các thơng nhân trong nớc với nớc ngoài. Hàng nhập khẩu
thờng nguyên đại, nguyên kiện, nguyên toa, nguyên tàu.
Hàng hoá nhập khẩu trong kinh doanh xuất nhập khẩu theo qui định đợc
tính theo giá thực tế, tơng tự nh hàng hoá kinh doanh nội địa. Giá thực tế của
hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng nh tuỳ
thuộc vào các phơng pháp tính thuế VAT mà các doanh nghiệp áp dụng. Đối
với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì trong giá
mua không bao gồm thuế VAT đầu vào; còn đối với doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phơng pháp thuế trực tiếp, trong giá mua bao gồm cả thuế VAT
đầu vào.
Cụ thể :
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

17
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Giá thực tế
hàng hoá
nhập khẩu
=
Giá mua
hàng hoá
nhập
khẩu(CIF)
+
Thuế nhập
khẩu
+

CP thu
mua hàng
hoá nhập
khẩu
-
Giảm giá
hàng mua
đợc hởng
Giá mua hàng
nhập khẩu
=
Trị giá ghi trên
hợp đồng thơng
mại
x
Tỷ giá thực tế
của ngoại tệ
Nh vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận: trị giá mua (kể cả
thuế phải nộp ) và chi phí thu mua. Khi xuất kho, để tính giá thực tế của hàng
hoá, kế toán phải tách riêng 2 bộ phận trên để tính toán. Đối với bộ phân trị
giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá xuất kho
giống nh đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nội địa( giá đơn vị
bình quân, giá nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất trớc, giá hạch toán, giá trực
tiếp lô hàng, mặt hàng ).Đối với chi phí thu mua do liên quan đến cả l ợng
hàng đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc tiến hành phân bổ
cho cả hàng tiêu thụ và cha tiêu thụ. Thông thờng chi phí này sẽ đợc phân bổ
theo doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Theo quy định giá nhập kho của hàng nhập khẩu bao gồm giá mua, các
khoản bảo hiểm, thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển phải trả nớc ngoài
trọn gói để có hàng phải hạch toán vào TK 156 (1561). Các chi phí phát sinh

khác nh vận chuyển hàng nhập kho, chi phí bốc dỡ hàng nhập kho phải hạch
toán vào TK 156 (1562) ( nếu kiểm kê định kỳ thì hạch toán vào TK 6112 và
chi tiết thành TK 61121 và TK 61122) .
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

18
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Nếu hàng hoá nhập khẩu nhập theo điều kiện giá CIF thì đối với vận
chuyển đờng biển, thời điểm xác định hàng nhập khẩu tính từ ngày hải quan
ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Còn đối với vận chuyển hàng không thì
thời điểm xác định hàng hoá nhập khẩu cũng là ngày hải quan sân bay ký vào
tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
III.1 Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp
kinh doanh XNK kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
III.1.1 Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong khâu nhập khẩu bao gồm cả nhập khẩu trực
tiếp và nhập khẩu uỷ thác là:
+ Chứng từ về nhập khẩu hàng hoá:
Hợp đồng nhập khẩu (Hợp đồng ngoại )
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Bản thanh lý hợp đồng uỷ thác (Nếu
đơn vị kinh doanh tham gia hoạt động uỷ thác)
Tờ khai hải quan về xuất nhập khẩu.
Biên lai thu thuế.
Phiếu nhập kho và một số chứng từ liên quan khác.
+ Chứng từ trong thanh toán:
Hoá đơn thơng mại (Invoice)
Hoá đơn GTGT.

Giấy chứng nhận phẩm chất.
Vận tải đơn (B/L)
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

19
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Chứng từ bảo hiểm
Bảng kê đóng gói bao bì
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
Và một số chứng từ liên quan khác.
III.1.2 Tài khoản sử dụng .
Trên cơ sở các chứng từ đã hợp pháp, hợp lệ kế toán tiến hành tập hợp,
phân loại và tổ chức luân chuyển chứng từ đến các bộ phận có liên quan một
cách khoa học, hợp lý. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán thực hiện công việc
hạch toán, phản ánh trên các toài khoản liên quan. Các tài khoản mà kế toán
hoạt động nhập khẩu sử dụng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên là:
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng .
TK 156 - Hàng hoá
TK 331 -Phải trả ngời bán
TK 333-Tthuế và các khoản phải nộp nhà nớc
TK 111-Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 144 Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
TK413 - Chênh lệch tỷ giá.
TK 138 -Phải thu khác.
TK131- Phải thu khách hàng.
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD


20
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
TK511- Doanh thu.
TK 007 - Nguyên tệ.
Ngoài ra, trong từng trờng hợp cụ thể, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của mình, các doanh nghiệp còn có thể mở thêm các tài khoản cấp 2,3..để
theo dõi chi tiết nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
III.1.3. Trình tự hạch toán.
* Hạch toán nhập khẩu trực tiếp.
Khi chuyển tiền để ký quỹ mở L/C (khoảng từ 30% đế 100% trị giá lo
hàng), kế toán ghi:
Nợ TK 144: số tiền ký quỹ mở L/C.
Có TK liên quan (1112, 1122 ).
Khi hàng về tới địa điểm giao nhận theo hợp đồng, căn cứ vào bộ chứng
từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng có liên quan và các chứng từ để hoàn
thành thủ tục hải quan, kế toán ghi các bút toán sau:
+BT1 Phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (CIF)
Nợ TK 156: trị giá mua thực tế của hàng NK tính theo TGTT đã kiểm
nhận, nhập kho.
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng NK đã kiểm nhận đợc
chuyển đi gửi bán không qua kho.
Nợ TK151: Trị giá mua thực tế của hàng NK đang đi đờng cuối kỳ.
Nợ ( hoặc có ) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 331, 1112, 1122, 144 : Giá mua vào theo TGHT.
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

21

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
+ BT2) Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp theo thông báo:
Nợ TK (1561, 157, 151, 632 ): Tính vào trị giá mua của hàng NK
Có TK 333 (3333 - thuế nhập khẩu )
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
=
Số lợng
hàng hoá
phải nhập
x
Đơn giá tính
thuế nhập
khẩu(CIF)
x
Thuế xuất
thuế nhập
khẩu
+ BT3). Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK133 (1331).
Có TK 3331 (33312).
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì số thuế
này sẽ đợc tính vào trị giá mua của hàng nhập khẩu.
Nợ TK liên quan (1561, 157, 151, 632 ): Tính vào trị giá
mua của hàng nhập khẩu.
Có TK 3331 (33312 ).
Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp đợc tính nh sau:

Thuế GTGT
của hàng NK
phải nộp
=
Giá nhập
khẩu hàng
hoá
+
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
x
Thuế suất
thuế
GTGT
Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 333 (3333- thuế NK, 33312): số thuế NK và thuế GTGT đã nộp.
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

22
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Có TK 111, 112.
Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, ngoài các bút toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu và thuế nhập
khẩu phải nộp, kế toán phải xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và ghi
tăng trị giá hàng mua.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu phải nộp đợc tính nh sau:
Thuế TTĐB

của hàng NK
phải nộp
=
Giá NK hàng
hoá (CIF) +
Thuế NK
phải
nộp
X
Thuế suất thuế
TTĐB của hàng
NK
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đợc phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (151, 1561, 157, 632 )
Có TK 333 (3332): thuế TTĐB phải nộp.
Các chi phí thu mua phát sinh liên quan đến quá trình nhập khẩu hàng
hoá đợc tính vào trị giá hàng mua và hạch toán riêng trên TK 1562, đến cuối
kỳ sẽ đợc tiến hành phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và số hàng tồn
kho cha tiêu thụ cuối kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ có thể theo số lợng mua hàng
nhập khẩu. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí thu
mua phân
bổ cho
hàng NK
bán ra
trong kỳ
=
Số d Nợ đầu kỳ
(TK 1562)
+

Số PS Nợ trong
kỳ (TK 1562)
x
Số lợng
hàng NK bán
ra trong kỳ
Số lợng hàng
NK tồn đầu kỳ +
Số lợng hàng
NK tăng thêm
trong kỳ
Kế toán phản ánh nghiệp vụ này nh sau:
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

23
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
Nợ TK 156(1562)
Có TK 331, 111, 112...
Cuối kỳ, số phân bổ đợc tính vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 156(1562)
Ngoài ra, các trờng hợp mua hàng của các nớc tham gia triển lãm hội
chợ tại nớc ta; mua hàng tại các khu chế xuất ( phần chia thu nhập của các
bên đối tác không mang về nớc, bán tại thị trờng Việt Nam, thu ngoại tệ )
cũng đợc coi là nhập khẩu trực tiếp và hạch toán tơng tự nh trên.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến ngoại tệ thì đều
phải theo dõi sự tăng giảm của ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng cân đối. Kế
toán ghi: Nợ( hoặc Có) TK 007( Nguyên tệ)

Sơ đồ 1: Kế toán NK trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

24
331, 1112, 1112
Thuế nhập khẩu phải nộp
3332, 3333
151
Hàng đi đường kỳ trước,
Kỳ này đã về nhập kho
1561
111, 112
1562
33312 1331
Thuế VAT
liên quan đến hàng nhập khẩu
Các chi phí phát sinh trong nước
632
157
144
413
của hàng NK
Rút tiền gửi ký quỹ Tiền ký quỹ để
T. Toán
TGTT<TGHT
TGTT >TGHT
Hàng về mang gửi bán
Hàng NK tiêu thụ T. Kỳ
Nộp thuế

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hồng -
K8KT3
* Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác:
Những quy định chung:
Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu
hàng hoá cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng
hoá. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác hàng
hoá, chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lu
giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu nh hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá ký với nớc ngoài, hoá đơn thơng mại
( Invoice) do ngời bán (nớc ngoài) xuất, tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và
biên lai thuế GTGT (ngoài hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác ) trong
đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu ở bên uỷ thác gồm giá mua ( theo hoá
đơn thơng mại ), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT của
hàng nhập khẩu ( theo thông báo của cơ quan hải quan ) hoá đơn này làm cơ
sở tính thuế đầu ra với bên nhận uỷ thác nhập khẩu và là thuế đầu vào của
bên uỷ thác.
Trờng hợp bên nhận uỷ thác cha nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu khi
xuất trả hàng nhận uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập phiếu xuất
Viện đại học Mở - Hà nội Khoa kinh tế
và QTKD

25

×